intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô tế bào hình đài ở ruột thừa và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam, 66 tuổi, tiền sử khỏe mạnh vào viện vì đau bụng vùng hố chậu phải với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật là ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài độ I, giai đoạn I trên nền viêm ruột thừa cấp và hồi cứu y văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô tế bào hình đài ở ruột thừa và hồi cứu y văn

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO HÌNH ĐÀI Ở RUỘT THỪA VÀ HỒI CỨU Y VĂN Đào Thị Luận1,2, Trần Ngọc Minh1,2 , Trần Ngọc Dũng3,4, Nguyễn Văn Hưng1,2 TÓM TẮT 11 Appendiceal goblet cell carcinoma (GCC) is Ung thư biểu mô tế bào hình đài là u lưỡng an amphicrine tumor composed of goblet-like chế tiết bao gồm các tế bào chế nhày giống tế mucinous cells, as well as variable numbers of bào hình đài và một số lượng thay đổi các tế bào endocrine and Paneth-like cells with variety of thần kinh nội tiết và tế bào dạng Paneth, điển numbers of each cell and they arrange tubules hình sắp xếp tạo cấu trúc ống giống khe tuyến pattern typically. We report the case of a 66- của ruột. Đây là loại u hiếm gặp và thường year-old man with an acute appendicitis without không có biểu hiện triệu chứng gì trên lâm sàng. any other disorder. A biopsy postoperation Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân revealed goblet cell adenocarcinoma grade I and nam 66 tuổi với biểu hiện lâm sàng là viêm ruột stage I ex acute appendicitis. Patient was right thừa cấp mà không kèm các biểu hiện bất thường hemicolectomy after that. nào khác. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật Keywords: goblet cell carcinoid, goblet cell cắt bỏ ruột thừa, được làm mô bệnh học với chẩn adenocarcinoma, appendix. đoán là ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài độ I, giai đoạn I trên nền viêm ruột thừa cấp. Bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân sau đó đã được tiến hành phẫu thuật cắt Ung thư nguyên phát của ruột thừa chiếm đoạn đại tràng phải. dưới 1% các khối u ác tính của đường tiêu Từ khóa: U carcinoid tế bào hình đài, ung thư hóa với tỷ lệ mắc hàng năm ở Mỹ khoảng biểu mô tuyến tế bào hình đài, ruột thừa. 1,2/100.000 người(1) , trong đó ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài chiếm 14- SUMMARY 19%(1,2). GCC thường gặp ở người lớn 30-85 A CASE REPORT OF APPENDICEAL tuổi với tuổi trung bình khi chẩn đoán là 50- GOBLET CELL CARCINOMA AND 60 tuổi và không có sự khác biệt về LITERATURE REVIEW giới(3). Cho đến nay các yếu tố nguy cơ của GCC còn chưa được biết đến(4) và phần lớn các trường hợp được phát hiện tình cờ trên 1 Bộ môn Giải phẫu bệnh,Trường Đại học Y HN giải phẫu bệnh của một ruột thừa viêm cấp, 2 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học Y HN khoảng 50-60% các trường hợp(5-8) hoặc tình 3 Khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Đại học Y HN cờ trên giải phẫu bệnh do cắt ruột thừa trong 4 Bộ môn Phẫu thuật thực nghiệm – Trường Đại một số chỉ định khác(3). Tiên lượng khối u học Y Hà Nội phụ thuộc vào độ biệt hóa và giai đoạn. Các Chịu trách nhiệm chính: Đào Thị Luận khối u có tiên lượng tốt khi ở giai đoạn I Email: drluanpathohmuh@gmail.com hoặc II nhưng sẽ có tiên lượng tồi nếu ở gia Ngày nhận bài: 15.3.2020 đoạn III hoặc IV (với tỷ lệ sống trên 5 năm Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 tương ứng là 22% và 14%)(9,2). Thời gian Ngày duyệt bài: 17.11.2020 86
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 sống của các khối u độ thấp là 84-204 tháng, ng/mL, CA72-4 4,64 (
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX A B Hình 2. Hình ảnh mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài của ruột thừa. A. Tế bào u xâm nhập lan tỏa trong lớp cơ thành ruột thừa theo hình đồng tâm xen lẫn các tế bào viêm cấp (HE, 40x). B. Tế bào u có dạng tế bào hình đài chế nhày tạo thành từng cụm, không thấy phản ứng xơ của mô đệm xung quanh (HE, 200x). (Bệnh nhân: Nguyễn Xuân T., 66 tuổi, mã giải phẫu bệnh: 17454-20). A B C D Hình 3. Kết quả nhuộm HMMD Các tế bào thần kinh nội tiết dương tính rải rác với chromogranin A (A) và synaptophysin (B) trong khi các tế bào hình đài dương tính với CK20 (C) và âm tính với CK7 (D). (Nguyễn Xuân T., 66 tuổi, Mã GPB: BV17454-20). 88
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Kết luận chẩn đoán: Ung thư biểu mô không có sự khác biệt về giới(3). Cho đến nay tuyến tế bào hình đài của ruột thừa độ I, giai các yếu tố nguy cơ của GCC còn chưa được đoạn I. biết đến(4). Về mặt lâm sàng, u thường biểu Bệnh nhận sau đó được tiến hành phẫu hiện triệu chứng của một ruột thừa viêm cấp thuật cắt đại tràng phải và không thấy tổn (50-60% các trường hợp)(5-8) hoặc đau bụng thương u xâm nhập vào manh tràng. Bệnh không đặc hiệu hoặc tình cờ trên giải phẫu nhân không phải điều trị hóa chất sau đó. bệnh do cắt ruột thừa trong một số chỉ định khác. Trong trường hợp khối u đã di căn nó IV. BÀN LUẬN có thể tạo khối ở ổ bụng nhất là các trường Ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài là hợp bệnh nhân nữ có di căn buồng u lưỡng chế tiết bao gồm các tế bào chế nhày trứng(3). Các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân giống tế bào hình đài và một số lượng thay trong báo cáo của chúng tôi là biểu hiện của đổi các tế bào thần kinh nội tiết và tế bào một tình trạng viêm ruột thừa cấp và phù hợp dạng Paneth, điển hình sắp xếp tạo cấu trúc với phần lớn các trường hợp khác đã được ống giống khe tuyến của ruột. báo cáo trong y văn trước đó. Đây là loại u hiếm gặp thường phát hiện Về đại thể, ruột thừa có thể bình thường tình cờ trên các ruột thừa viêm và cũng được hoặc dày lên và khối u dễ dàng bị bỏ qua trên mô tả bởi một số thuật ngữ là: ung thư biểu đại thể; các trường hợp khối u độ cao kích mô tế bào hình đài, u thần kinh nội tiết tế bào thước lớn có thể thấy hình ảnh u xâm nhập hình đài, ung thư biểu mô vi tuyến, ung thư vào các cơ quan lân cận. Phần lớn các trường biểu mô tế bào khe tuyến, adenocarcinoid. hợp GCC liên quan đến phần xa của ruột Tuy nhiên, Tổ chức Y tế thế giới 2019 không thừa(3). Trong trường hợp bệnh nhân chúng khuyến cáo các thuật ngữ u thần kinh nội tiết tôi báo cáo tổn thương ruột thừa khu trú ở tế bào hình đài, ung thư biểu mô vi tuyến, phần ngọn, thành ruột thừa dày đều với ung thư biểu mô tế bào khe tuyến, đường kính chỗ lớn nhất là 1,1cm kèm theo adenocarcinoid mà chỉ chấp nhận thuật ngữ biểu hiện của một ruột thừa viêm cấp. ung thư biểu mô tế bào hình đài là tương Về vi thể, khối u xâm nhập thành ruột đương với ung thư biểu mô tuyến tế bào hình thừa theo hình đồng tâm và không có phản đài(3). Nonaka và cộng sự đã thực hiện một ứng mô đệm xơ hóa xung quanh u. Khối u độ nghiên cứu hồi cứu về 105 trường hợp GCC thấp thường gồm các cấu trúc ống tạo bởi và ung thư biểu mô tuyến phát triển trên các tế bào chế nhày giống tế bào hình đài, GCC thấy rằng tỷ lệ thành phần thần kinh là một số lượng thay đổi các tế bào thần kinh không đáng kể ở cả khối u độ thấp và độ cao. nội tiết và các tế bào dạng Paneth có bào Do đó, các tác giả đề xuất rằng GCC nên tương giàu hạt ưa acid. Một số cụm tế bào u được coi là một biến thể của ung thư biểu mô không có lòng ống chúng là các nhóm nhỏ tế tuyến và ủng hộ cái tên ung thư biểu mô bào giống tế bào hình đài dính với nhau, một tuyến tế bào hình đài bởi nó phản ánh đúng số ống có thể hợp nhất lại với nhau. Các tế hơn bản chất và nguồn gốc tế bào của khối bào u có nhân không điển hình mức độ nhẹ, u(11). nhân chia ít gặp. Chế nhày ngoại bào thường GCC thường gặp ở người lớn với tuổi thấy và đôi khi nổi trội. Khối u độ cao có các trung bình khi chẩn đoán là 50-60 tuổi và đặc điểm mô học bao gồm các tế bào u xâm 89
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX nhập, các ống nối thông phức tạp với nhau, thấy ở các khối u độ cao trong khi xâm nhập các đám cấu trúc mắt sàng, những mảng lớn quanh thần kinh thường gặp ở cả hai nhóm tế bào hình đài hoặc tế bào giống tế bào và không phải là dấu hiệu tiên lượng(3). GCC nhẫn. Trong một số trường hợp ung thư biểu được chia thành 3 cấp độ(3) dựa trên tỷ lệ mô tuyến thông thường xuất hiện với các tế phần trăm của các mẫu cấu trúc độ thấp và bào trụ bất thường và nhân tế bào thể hiện sự độ cao như bảng sau: ác tính. Xâm nhập bạch mạch cũng thường Dạng phát triển cụm hoặc ống Mất dạng phát triển cụm hoặc ống (bất kỳ Grade (mẫu cấu trúc độ thấp) sự phối hợp của mẫu cấu trúc độ cao ) 1 >75%
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Lamarca A, Nonaka D, Lopez Escola C, 1. McCusker ME, Coté TR, Clegg LX, Sobin Hubner RA, O’Dwyer S, Chakrabarty B, LH. Primary malignant neoplasms of the Fulford P, Valle JW. Appendiceal Goblet appendix: a population-based study from the Cell Carcinoids: Management Considerations surveillance, epidemiology and end-results from a Reference Peritoneal Tumor Service program, 1973–1998. Cancer. Centre and ENETS Centre of Excellence. 2002;94(12):3307–12. Neuroendocrinology. 2016;103(5):500–17. 2. Turaga KK, Pappas SG, Gamblin TC. 9. Pham TH, Wolff B, Abraham SC, Importance of histologic subtype in the Drelichman E. Surgical and chemotherapy staging of appendiceal tumors. Ann Surg treatment outcomes of goblet cell carcinoid: a Oncol. 2012;19(5):1379–85. tertiary cancer center experience. Ann Surg 3. IARC (2019). WHO classification of Oncol. 2006;13(3):370–6. tumours: Digestive system Tumors. 5th 10. Tang LH, Shia J, Soslow RA, Dhall D, Edition Wong WD, O’Reilly E, Qin J, Paty P, 4. Jiang Y, Long H, Wang W, Liu H, Tang Y, Weiser MR, Guillem J, Temple L, Sobin Zhang X. Clinicopathological features and LH, Klimstra DS. Pathologic classification immunoexpression profiles of goblet cell and clinical behavior of the spectrum of carcinoid and typical carcinoid of the goblet cell carcinoid tumors of the appendix. appendix. Pathol Oncol Res. 2011;17(1):127– Am J Surg Pathol. 2008;32(10):1429–43. 32. 11. Nonaka D, Papaxoinis G, Lamarca A, 5. Park K, Blessing K, Kerr K, Chetty U, Fulford P, Valle J, Chakrabarty B. A Study Gilmour H. Goblet cell carcinoid of the of Appendiceal Crypt Cell Adenocarcinoma appendix. Gut. 1990;31(3):322–4. (So-Called Goblet Cell Carcinoid and Its 6. Shenoy S. Goblet cell carcinoids of the Related Adenocarcinoma). Hum Pathol. 2018 appendix: Tumor biology, mutations and Feb;72:18-27. doi: management strategies. World J Gastrointest 10.1016/j.humpath.2017.08.005. Epub 2017 Surg. 2016;8(10):660–9. Aug 18. 7. Kelly KJ. Management of Appendix Cancer. Clin Colon Rectal Surg. 2015; 28(4):247–55. 91
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0