intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " ẢNH HƯỞNG CỦA α - NAPTHTYL AXETIC AXIT (α-NAA) ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LẠC (Arachis hypogaea L.) TRÊN ĐẤT CÁT Ở THỪA THIÊN HUẾ "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

123
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lạc là một trong những loại cây trồng chính ở Thừa Thiên Huế nhưng năng suất hiện còn thấp do nhiều nguyên nhân. Thí nghiệm này được tiến hành trong vụ Xuân 2006 tại Trung tâm nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng αNAA đến sinh trưởng và năng suất lạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " ẢNH HƯỞNG CỦA α - NAPTHTYL AXETIC AXIT (α-NAA) ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LẠC (Arachis hypogaea L.) TRÊN ĐẤT CÁT Ở THỪA THIÊN HUẾ "

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008 ẢNH HƯỞNG CỦA α - NAPTHTYL AXETIC AXIT (α-NAA) ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LẠC (Arachis hypogaea L.) TRÊN ĐẤT CÁT Ở THỪA THIÊN HUẾ Hoàng Minh Tấn Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Đỗ Quý Hai Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Nguyễn Đình Thi Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Lạc là một trong những loại cây trồng chính ở Thừa Thiên Huế nhưng năng suất hiện còn thấp do nhiều nguyên nhân. Thí nghiệm này được tiến hành trong vụ Xuân 2006 tại Trung tâm nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng α- NAA đến sinh trưởng và năng suất lạc. Kết quả thí nghiệm cho thấy: α-NAA ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất lạc quả. So với công thức đối chứng, năng suất lạc tăng tới 10,56 – 11,71%. Nồng độ xử lý α-NAA thích hợp nhất cho lạc xuân trồng trên đất cát là 20 ppm và thời kỳ xử lý α-NAA có hiệu quả cao là ngâm hạt trước khi đem gieo và phun lên lá lúc cây lạc kết thúc ra hoa. I. Đặt vấn đề Ở Thừa Thiên Huế, đất cát nghèo dinh dưỡng chiếm diện tích khá lớn trong tổng diện tích đất trồng trọt. Tiếp tục phát triển sản xuất lạc trên đất cát không chỉ góp phần cải thiện chất lượng dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày, nâng cao thu nhập cho người dân mà còn có ý nghĩa nâng cao độ phì cho đất. Tuy vậy, sinh trưởng và năng suất lạc trên đất cát hiện vẫn còn thấp, năng suất dưới 17 tạ/ha (2004). Sử dụng hợp lý chất điều hòa sinh trưởng tác động để tăng năng suất cây lạc là hướng nghiên cứu có hiệu quả cao. Trần Thế Hanh, 2004 [1] nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA đến giống lạc L14 trên đất bạc màu Bắc Giang đã cho thấy: α-NAA ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng và tăng năng suất 11,2%. Lê Văn Tri, 1998 [3] sử dụng chế phNm FIVILAC trong đó có chứa α-NAA cho lạc đã tăng năng suất từ 10 - 20%.... 161
  2. Tuy nhiên, các nghiên cứu tương tự về ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng nói chung và α-NAA nói riêng cho lạc trồng trên đất cát ở Thừa Thiên Huế thì hầu như chưa có. Trong phạm vi của thí nghiệm, chúng tôi nghiên cứu tác động của α-NAA đến sinh trưởng và năng suất lạc trên đất cát nhằm tìm ra nồng độ và thời kỳ xử lý thích hợp, góp phần hoàn thiện quy trình trồng lạc năng suất cao ở Thừa Thiên Huế và những vùng có điều kiện đất đai, khí hậu tương tự. II. Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng - Giống lạc sử dụng trong thí nghiệm: L14, đây là giống có triển vọng ở miền Trung [2, 4] - Hóa chất sử dụng: α - NAA (α-Napthtyl Axetic Axit) 99% 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của α - NAA ở các nồng độ và thời kỳ tác động khác nhau đến sinh trưởng và năng suất giống lạc L14 trồng trong vụ Xuân 2006 tại Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng Tứ Hạ, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Huế. - Các nồng độ α - NAA xử lý: 0 ppm; 10 ppm; 20ppm; 30 ppm; 40 ppm; 50 ppm. - Các thời kỳ xử lý: ngâm hạt; phun lên lá ở thời kỳ trước ra hoa, ra hoa và sau ra hoa. - Các thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại. 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi - Các chỉ tiêu theo dõi gồm: chiều cao thân chính; số cành và chiều dài cành; số lượng và khối lượng quả trên cây; tích lũy vật chất khô của cây; khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt; năng suất kinh tế... được xác định theo các phương pháp nghiên cứu hiện hành đối với cây lạc. - Số liệu thô được xử lý thống kê theo chương trình MSTATC. III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Ảnh hưởng của α - NAA đến tăng trưởng chiều cao thân chính cây lạc Chiều cao thân chính là chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng đối với cây lạc. Nếu cây quá thấp sẽ không tạo được khung tán phù hợp nhưng chiều cao thân quá lớn cũng làm cho cây dễ bị đổ. Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy: tác động α - NAA ở các thời kỳ khác nhau đã ảnh hưởng theo hướng giảm chiều cao thân chính ở mức sai khác có ý nghĩa 162
  3. so với đối chứng, đặc biệt ở nồng độ xử lý cao (40 - 50 ppm). Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì α - NAA là chất kích thích sinh trưởng có tác dụng làm giãn đường kính tế bào. Bảng 1: Ảnh hưởng của α - NAA đến chiều cao thân chính (cm/cây) Thời kỳ xử lý α - NAA Nồng độ xử lý (ppm) H ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 0 (Đ/C) 26,73 a 27,73 a 25,70 ab 29,03 a 10 26,73 a 25,53 b 25,67 ab 28,47 ab 20 26,10 ab 25,47 b 26,37 ab 28,40 ab 30 25,67 ab 25,40 b 27,03 a 27,80 ab 40 25,13 ab 24,30 c 25,30 b 25,83 bc 50 24,57 b 23,87 c 23,63 c 24,43 c LSD0,05 1,491 0,783 1,379 2,492 3.2. Ảnh hưởng của α - NAA đến sự sinh trưởng cành lạc Do đặc điểm sinh học, đa số quả lạc phân bố ở trên cành. Để lạc có thể cho năng suất kinh tế cao, việc tác động tăng tổng số cành trên cây và chiều dài cành cấp một là rất cần thiết. Kết quả ở bảng 2 và 3 cho thấy: tác động α - NAA đã tăng tổng số cành trên cây ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng. Nồng độ α - NAA xử lý có hiệu quả cao là 10 - 20 ppm và thời kỳ tác động có ảnh hưởng tốt là xử lý hạt trước khi đem gieo và phun lên lá vào thời kỳ kết thúc ra hoa. Nhìn chung, xử lý hạt hoặc phun α - NAA lên lá ở các thời kỳ sinh trưởng đều có xu hướng giảm chiều dài cành cấp một, nhất là ở nồng độ 40 - 50 ppm. Bảng 2: Ảnh hưởng của α - NAA đến tổng số cành trên cây (cành/cây) Thời kỳ xử lý α - NAA Nồng độ xử lý (ppm) H ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 0 (Đ/C) 8,22 ab 7,67 b 8,22 a 7,78 d 10 8,44 a 7,89 b 8,34 a 8,67 a 20 8,67 a 8,11 ab 8,33 a 8,56 ab 30 7,89 bc 8,44 a 8,22 a 8,22 bc 40 7,67 c 7,67 b 7,78 b 8,11 cd 50 7,55 c 7,78 b 7,45 b 7,33 e LSD0,05 0,459 0,491 0,402 0,367 163
  4. Bảng 3: Ảnh hưởng của α - NAA đến chiều dài cành cấp một (cm/cành) Thời kỳ xử lý α - NAA Nồng độ xử lý (ppm) H ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 0 (Đ/C) 28,77 a 29,23 28,80 a 30,70 a 10 28,97 a 29,80 28,80 a 30,77 a 20 28,73 a 30,10 29,30 a 30,27 ab 30 28,40 a 30,53 28,83 a 29,30 a-c 40 26,23 b 30,77 26,97 b 28,40 bc 50 25,97 b 30,13 26,77 b 27,90 c LSD0,05 1,419 1,608 1,125 1,986 3.3. Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng tạo quả lạc Một trong những vai trò sinh lý quan trọng của α - NAA là kích thích sự tạo quả, tăng cường tổng hợp và vận chuyển vật chất về quả. Kết quả bảng 4 cho thấy: bổ sung α - NAA ngoại sinh bằng cách xử lý hạt trước khi gieo hoặc phun lên lá ở các thời kỳ sinh trưởng đã tăng số quả chắc trên cây so với đối chứng. Nồng độ tác động cho số quả chắc trên cây cao là 10 - 30 ppm. Bảng 4: Ảnh hưởng của α - NAA đến số quả chắc trên cây (quả/cây) Thời kỳ xử lý α - NAA Nồng độ xử lý (ppm) H ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 0 (Đ/C) 12,50 bc 11,07 c 12,90 b 12,80 c 10 12,53 bc 14,10 a 14,63 a 15,77 a 20 14,20 a 14,23 a 14,30 a 14,17 b 30 13,50 ab 14,20 a 14,20 a 13,63 b 40 12,43 bc 13,10 b 13,40 b 12,83 c 50 12,07 c 12,87 b 13,20 b 12,30 c LSD0,05 0,996 0,956 0,623 0,725 Khối lượng quả chắc trên cây là chỉ tiêu tương quan chặt với năng suất kinh tế. Theo số liệu bảng 5, nồng độ xử lý α - NAA 10 - 30 ppm đã làm tăng đáng kể khối lượng quả trên cây. Việc tăng các chỉ tiêu này là cơ sở để tăng năng suất lạc. Kết quả trên chứng tỏ α - NAA có ảnh hưởng đến sự thụ tinh, đậu quả và quá trình tích lũy vật chất khô của lạc. Nếu như số quả trên cây không sai khác lớn giữa các thời kỳ tác động α - NAA thì khối lượng quả trên cây ở thí nghiệm xử lý hạt và thí nghiệm phun lên lá thời kỳ sau ra hoa cao hơn. 164
  5. Bảng 5: Ảnh hưởng của α - NAA đến khối lượng quả chắc trên cây (g/cây) Thời kỳ xử lý α - NAA Nồng độ xử lý (ppm) H ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 0 (Đ/C) 14,53 b 13,97 b 14,33 c 14,27 c 10 15,87 a 14,33 b 15,20 a 15,72 a 20 16,23 a 15,27 a 15,63 a 15,80 a 30 16,17 a 14,90 ab 15,10 ab 14,80 b 40 16,10 a 13,98 b 14,47 bc 14,70 bc 50 15,03 b 13,98 b 14,30 c 14,47 bc LSD0,05 0,529 0,745 0,649 0,426 3.4. Ảnh hưởng của α - NAA đến tích lũy vật chất khô Tích lũy vật chất khô của cây là kết quả tổng hợp của các hoạt động sinh lý trong suốt chu kỳ sống. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác động tăng hợp lý tích lũy vật chất khô sẽ góp phần tăng năng suất lạc. Kết quả bảng 6 cho thấy: dùng α - NAA xử lý hạt ở nồng độ 20 ppm hoặc phun lên lá ở thời kỳ sau ra hoa với nồng độ 10 - 20 ppm đã giúp cây tăng tích lũy chất khô ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng và các công thức khác. Ở thời kỳ trước ra hoa và thời kỳ ra hoa, phun α - NAA ở nồng độ 30 ppm cũng tăng mạnh tích lũy vật chất khô của cây lạc. Bảng 6: Tác động của α - NAA đến khối lượng khô ở thời kỳ thu hoạch (g/cây) Thời kỳ xử lý α - NAA Nồng độ xử lý (ppm) H ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 0 (Đ/C) 33,63 b 26,17 c 31,50 c 32,90 c 10 34,33 b 30,03 ab 33,83 b 36,70 a 20 36,27 a 30,17 ab 33,73 b 35,47 b 30 34,53 b 30,40 a 36,37 a 35,03 b 40 34,30 b 30,43 a 34,70 ab 33,67 c 50 33,93 b 29,23 b 33,13 bc 32,90 c LSD0,05 1,160 0,968 1,854 0,893 3.5. Ảnh hưởng của α - NAA đến khối lượng quả và hạt lạc Khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt là những chỉ tiêu không chỉ đánh giá khả năng tạo năng suất mà còn liên quan đến chất lượng thương phNm lạc. Kết quả ở bảng 7 cho thấy: dùng α - NAA nồng độ 10 - 20 ppm tác động vào thời kỳ trước ra hoa và xử lý hạt trước khi gieo đã tăng khối lượng 100 quả lạc ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng. Phun α - NAA ở thời kỳ ra hoa và sau ra hoa không tăng khối lượng 100 quả. 165
  6. Bảng 7: Ảnh hưởng của α - NAA đến khối lượng 100 quả (g) Thời kỳ xử lý α - NAA Nồng độ xử lý (ppm) H ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 0 (Đ/C) 129,3 c 132,3 c 137,3 a 132,0 c 10 131,7 c 143,3 a 133,3 b 140,7 a 20 153,0 a 137,0 b 134,0 b 140,0 a 30 142,7 b 137,3 b 129,7 c 137,0 b 40 141,3 b 134,7 c 125,3 d 133,7 c 50 129,3 c 134,3 c 121,7 e 132,7 c LSD0,05 2,94 2,45 3,27 2,22 Theo kết quả ở bảng 8, xử lý hạt bằng α - NAA nồng độ 20 ppm hoặc phun lên lá vào thời kỳ trước ra hoa có tác dụng tăng khối lượng 100 hạt. Còn ở thời kỳ ra hoa và sau ra hoa, khối lượng 100 hạt thậm chí còn bị giảm khi phun bổ sung α - NAA. Bảng 8: Ảnh hưởng của α - NAA đến khối lượng 100 hạt (g) Thời kỳ xử lý α - NAA Nồng độ xử lý (ppm) H ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa 0 (Đ/C) 46,63 cd 47,17 bc 48,30 a 44,63 a 10 48,17 bc 53,03 a 46,07 b 45,03 a 20 53,30 a 49,20 b 45,57 bc 45,00 a 30 49,70 b 49,63 b 44,97 c 42,87 b 40 49,73 b 47,07 bc 41,90 d 41,53 c 50 45,53 d 46,07 c 40,70 e 40,33 d LSD0,05 2,373 2,392 1,033 1,137 3.6. Ảnh hưởng của α - NAA đến năng suất lạc trồng trên đất cát Tác động của α - NAA đến năng suất kinh tế được trình bày ở bảng 9. Kết quả thu được cho thấy: năng suất lạc đã tăng lên đáng kể khi bổ sung α - NAA ngoại sinh cho cây. Sử dụng α - NAA với các nồng độ và thời kỳ xử lý khác nhau đã tăng năng suất kinh tế lên ở mức sai khác có ý nghĩa. 2 thời kỳ tác động có kết quả lớn hơn là xử lý hạt trước khi gieo và phun vào thời kỳ sau ra hoa. Nồng độ xử lý phù hợp nhất là 20 ppm, năng suất có thể tăng tới 10,56 - 11,71% so với công thức đối chứng. 166
  7. Bảng 9: Ảnh hưởng của α - NAA đến năng suất kinh tế (tấn/ha) Thời kỳ xử lý α - NAA Nồng độ H ạt Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa xử l ý % % % % (ppm) tấn/ha tấn/ha tấn/ha tấn/ha so đ/c so đ/c so đ/c so đ/c 0 (Đ/C) 3,596 c 100.00 3,458 b 100.00 3,558 c 100.00 3,550 c 100.00 10 3,928 a 109.23 3,547 b 102.57 3,780 a 106.24 3,891 a 109.61 20 4,017 a 111.71 3,779 a 109.28 3,882 a 109.11 3,925 a 110.56 30 4,002 a 111.29 3,688 ab 106.65 3,747 ab 105.31 3,676 b 103.55 40 3,985 a 110.82 3,460 b 100.06 3,596 bc 101.07 3,639 bc 102.51 50 3,720 b 103.45 3,460 b 100.06 3,547 c 99.69 3,597 bc 101.32 LSD0,05 0,1320 - 0,1873 - 0,1614 - 0,1061 - 4. Kết luận 4.1. Bổ sung α - NAA ngoại sinh đã ảnh hưởng tốt đến sự sinh trưởng và tăng năng suất cây lạc trồng trên đất cát ở Thừa Thiên Huế. 4.2. Thời kỳ tác động α - NAA có hiệu quả cao là: xử lý hạt trước khi gieo và phun dung dịch lên lá vào thời kỳ sau ra hoa 4.3. Nồng độ α - NAA tác động hợp lý nhất để cây lạc cho năng suất cao là 10 - 20 ppm. 4.4. Xử lý NAA có thể tăng năng suất lạc trồng trên đất cát Thừa Thiên Huế lên 10,56 - 11,71%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thế Hanh, Nghiên cứu ảnh hưởng của DH1, α - NAA, PIX đến một số chỉ tiêu sinh lý và năng suất của giống lạc L14 trên đất bạc mầu Việt Yên - Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Mã số 4.01.01, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, (2004). 2. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lạc, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, (2006). 3. Lê Văn Tri, Chất điều hòa sinh trưởng và năng suất cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, (1998). 4. Tạ Quốc Tuấn, Trần Văn Lợt, Cây đậu phộng, kỹ thuật trồng và thâm canh, NXB Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, (2006). 167
  8. EFFECT OF α - NAPTHTYL ACETIC ACID (α-NAA) ON GROUNDNUT'S GROWTH AND YIELD ON SANDY SOIL IN THUA THIEN HUE PROVINCE Hoang Minh Tan Hanoi No. 1 Agricultural University Do Quy Hai College of Sciences, Hue University Nguyen Dinh Thi College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY Groundnut is a major oilseed crop in Thua Thien Hue but the yield of this crop is still low. This research was conducted to find out the concentrations and time of α-NAA application to improve groundnut's yield on sandy soil. Four experiments (α-NAA application at four periods: soaking seed, before-flowering, flowering, after-flowering) were carried out at Tu Ha Crops Research Center, Agronomy Faculty, Hue University of Agriculture and Forestry. Each experiment consisted 6 treatments replicated thrice in a RCBD. The variety used was L14. The result showed that α-NAA strongly effects the growth and pod-yield. Comparing with control, the pod-yield could increase 10.56 - 11.71%. The best concentration of α-NAA application for groundnut on sandy soil in Thua Thien Hue is 20 ppm. Application produced better pod-yield at sowing time and at after-flowering time than at other times. 168
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2