intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VAY TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN HỘ NGHÈO THEO QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN MỨC SỐNG"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

189
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên kết quả điều tra 211 hộ nghèo vay vốn của ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2003 - 2007, theo quan điểm tiếp cận mức sống, bài viết này phân tích và đánh giá tác động của hoạt động tín dụng cho người nghèo của NHCSXH Thừa Thiên - Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VAY TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN HỘ NGHÈO THEO QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN MỨC SỐNG"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 51, 2009 TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VAY TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN HỘ NGHÈO THEO QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN MỨC SỐNG Phan Thị Minh Lý, Trần Thị Bích Ngọc Nguyễn Việt Đức, Hoàng Thị Thu Hiền, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Nguyễn Thị Tịnh Ngân hàng Chính sách Xã hội Thừa Thiên Huế TÓM TẮT Dựa trên kết quả điều tra 211 hộ nghèo vay vốn của ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2003 - 2007, theo quan điểm tiếp cận mức sống, bài viết này phân tích và đánh giá tác động của hoạt động tín dụng cho người nghèo của NHCSXH Thừa Thiên - Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khoản vay từ ngân hàng đã có tác động tích cực đến tăng phúc lợi kinh tế - xã hội và tăng mức sống cho các hộ vay, nhưng mức độ tác động còn rất hạn chế, tỷ lệ hộ vay thoát khỏi ngưỡng nghèo là khá cao (64%). Tuy nhiên, cần lưu ý là, các hộ tuy đã thoát nghèo nhưng đa số vẫn ở mức cận nghèo và nguy cơ tái nghèo trở lại là rất lớn, vì vậy, họ cần sự hỗ trợ tích cực hơn nữa từ phía Nhà nước, Ngân hàng CSXH và cộng đồng xã hội để vươn lên thoát nghèo thực sự. 1. Đặt vấn đề Tác động của tín dụng đến xóa đói giảm nghèo nói chung và ở Việt Nam nói riêng là chủ đề của nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Vai trò quan trọng của hoạt động cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho người nghèo nhằm giúp họ thoát nghèo đã được khẳng định trong nghiên cứu của Yasmine F. Nader, (2007), Shahidur R. Khandker (2005) và Jonathan Morduch, Barbara Haley (2002). Đặc biệt, nghiên cứu của M. H. Quach, A. W. Mullineux & V. Murinde (2004) dựa trên số liệu điều tra mức sống của hộ gia đình Việt Nam năm 1992/1993 và năm 1997/1998 đã đưa ra kết luận là tín dụng nông thôn có tác động tích cực đến giảm nghèo. Tuy nhiên, nghiên cứu này dựa trên nguồn số liệu đã khá cũ. Về tác động của việc cấp tín dụng cho người nghèo thông qua kênh của hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) trên địa bàn Thừa Thiên - Huế cho đến nay chưa có nghiên cứu nào được công bố. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc đo lường và đánh giá tác động của hoạt động tín dụng cho người nghèo của NHCSXH Thừa Thiên Huế lên mức sống của các hộ vay vốn tại địa phương là một chủ đề đáng được nghiên cứu. Trong bài báo này, tác giả trình bày về kết quả phân tích, đánh giá tác động của hoạt động tín dụng cho người nghèo của NHCSXH 105
  2. Thừa Thiên Huế đến phúc lợi kinh tế - xã hội của các hộ vay vốn, giúp họ cải thiện cuộc sống và tiến đến thoát nghèo dựa trên số liệu khảo sát 211 hộ nghèo vay vốn của ngân hàng giai đoạn 2003 đến 2007. 2. Phương pháp nghiên cứu Trong các nghiên cứu về tín dụng cho người nghèo, hai phương pháp tiếp cận thường được sử dụng, đó là tiếp cận thể chế và tiếp cận theo mức sống. Theo cách tiếp cận thứ nhất, các tổ chức tài chính cấp tín dụng cho người nghèo nhằm mục tiêu lợi nhuận. Theo cách tiếp cận thứ hai, việc cấp tín dụng cho người nghèo nhằm mục tiêu nâng cao mức sống của họ hơn là lợi nhuận của các tổ chức tài chính. Ở Việt Nam, phù hợp với mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của NHCSXH, cách tiếp cận thứ hai là thích hợp. Theo quan điểm mức sống, tác động của tín dụng cho người nghèo được thể hiện qua những biến số về phúc lợi kinh tế - xã hội của hộ nghèo. Thứ nhất, biến thu nhập và biến chi tiêu của hộ vay vốn. Đây là hai biến rất quan trọng, bởi vì các hộ nghèo muốn cải thiện cuộc sống, họ cần tăng chi tiêu, muốn tăng chi tiêu, cần phải tăng thu nhập. Những biến về chi tiêu được xem xét bao gồm tổng chi tiêu, chi tiêu cho ăn uống và chi tiêu ngoài ăn uống của hộ. (M. H. Quach, A. W. Mullineux, V. Murinde (2004). Thứ hai, trình độ học vấn của trẻ em trong gia đình cũng là một biến quan trọng, bởi nó thể hiện tác động của tín dụng cho người nghèo trong việc nâng cao dân trí cho các hộ vay vốn. Để ước lượng tác động của khoản tín dụng từ NHCSXH Thừa Thiên Huế đến phúc lợi kinh tế - xã hội của hộ nghèo vay vốn, 5 mô hình hồi quy bội được sử dụng, trong đó biến phụ thuộc là các biến đại diện phúc lợi của hộ nghèo và biến độc lập là giá trị của khoản vay tại NHCSXH Thừa Thiên Huế. Ngoài ra còn có các biến kiểm soát như tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ và số thành viên đi làm. Các mô hình hồi quy được viết dưới dạng như sau : (1) TNi = α1 + β1.KVi + γ1.TCHi + δ1.HVCHi + θ1.TVDLi + ε1i (2) CTi = α2 + β2.KVi + γ2.TCHi + δ2.HVCHi + θ2.TVDLi + ε2i (3) CTAUi = α3 + β3.KVi + γ3.TCHi + δ3.HVCHi + θ3.TVDLi + ε3i (4) CTNAUi = α4 + β4.KVi + γ4.TCHi + δ4.HVCHi + θ4.TVDLi + ε4i (5) HVTEi = α5 + β5.KVi + γ5.TCHi + δ5.HVCHi + θ5.TVDLi + ε5i Trong đó: TNi : Thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ vay vốn i CTi: Chi tiêu bình quân đầu người/tháng của hộ vay vốn i CTAUi: Chi tiêu ăn uống bình quân đầu người/tháng của hộ vay vốn i CTNAUi: Chi tiêu ngoài ăn uống bình quân đầu người/tháng của hộ vay vốn i HVTEi : Trình độ học vấn của trẻ em trong độ tuổi đi học của hộ vay vốn i 106
  3. KVi : Khoản vay bình quân đầu người của hộ vay vốn TCHi : Tuổi của chủ hộ vay vốn i HVCHi : Học vấn của chủ hộ vay vốn i TVDLi : Số thành viên có việc làm của hộ vay vốn i Hệ số được quan tâm nhất trong các mô hình hồi quy trên đây là β1, β2, β3, β4 và β5. Nếu những hệ số này có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê thì khoản vay tại NHCSXH Thừa Thiên Huế có tác động tích cực lên phúc lợi của các hộ nghèo vay vốn, ngược lại, nếu các hệ số này âm, các khoản vay không tác động tích cực. Một khía cạnh quan trọng khác thể hiện tác động của hoạt động tín dụng của NHCSXH Thừa Thiên Huế, đó là tỷ lệ hộ thoát nghèo sau khi vay vốn. Vì vậy, chỉ tiêu này cũng được đưa vào để xem xét. 3. Giới thiệu khái quát về NHCSXH Thừa Thiên - Huế và hoạt động tín dụng cho người nghèo của ngân hàng Ngân hàng CSXH Việt Nam ra đời theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002, sau đó Chi nhánh Ngân hàng CSXH Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 50/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng CSXH và chính thức đi vào hoạt động ngày 22/04/2003. Trụ sở chính của ngân hàng hiện đóng tại số 49 Nguyễn Huệ - Thành phố Huế. Cơ cấu tổ chức hiện tại của Ngân hàng bao gồm Hội đồng quản trị, Ban đại diện HĐQT (12 thành viên), Ban giám đốc (1 giám đốc và 2 phó giám đốc) và 4 phòng (Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ, Phòng Kế toán - Ngân quỹ, Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ và Phòng Hành chính - Tổ chức). Ngân hàng có 1 hội sở tại Thành phố Huế và 8 phòng giao dịch đặt tại 8 huyện trong tỉnh. (Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội Thừa Thiên Huế). Theo Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động của NHCSXH Thừa Thiên Huế, ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương. Tổng vốn huy động của ngân hàng luôn tăng mạnh và trong 5 năm đạt 717.214 triệu đồng, tổng dư nợ cũng tăng nhanh và đạt 614.884 triệu năm 2007, trong đó tỷ lệ cho vay hộ nghèo luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (từ 70% đến 82%), tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh và chỉ còn 2,96% năm 2007. Đây là những con số rất ấn tượng thể hiện kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng của NHCSXH Thừa Thiên Huế. Có thể nói hoạt động tín dụng của NHCSXH Thừa Thiên Huế đang ở tình trạng rất tốt. Mô tả mẫu điều tra hộ nghèo vay vốn ở ngân hàng Chính sách Xã hội Thừa Thiên Huế Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, công thức của Cochran (1977) đối với tổng thể vô hạn được sử dụng với các giá trị lựa chọn như sau: 107
  4. Z 2 xpx(1 − p ) (1) ss = c2 Trong đó : ss là cỡ mẫu đối với tổng thể, Z là giá trị ngưỡng của phân phối chuNn với Z = 1,96 (tương ứng với độ tin cậy là 95%); p = 0,5 là tỷ lệ ở mức tối đa, c = 7% là sai số. Sau đó, cỡ mẫu ss được điều chỉnh theo số cá thể trong tổng thể nghiên cứu theo công thức: ss ss ' = (2) ss − 1 1+ pop Trong đó : ss’ là cỡ mẫu cần thiết, pop là số cá thể trong tổng thể nghiên cứu, tương ứng trong nghiên cứu này là tổng số hộ nghèo vay vốn của NHCSXH Thừa Thiên - Huế từ năm 2003 đến 2007 (pop = 94.545). Kết quả tính toán cho thấy cỡ mẫu ss' gần bằng 196 hộ. Trên thực tế, 20% số hộ được chọn thêm để đề phòng rủi ro, như vậy số hộ điều tra là 235 hộ, số phiếu thực tế thu hồi là 217, đạt 91,6%, 6 phiếu không đủ thông tin nên bị loại, số phiếu thực tế đưa vào xử lý và phân tích là 211 với cơ cấu như trình bày ở bảng 1 dưới đây. Riêng huyện A Lưới, do điều kiện giao thông khó khăn nên chúng tôi không tiến hành điều tra. Bảng 1: Cơ cấu tổng thể và mẫu điều tra Tổng thể nghiên cứu STT Địa bàn Mẫu điều tra thực tế (hộ nghèo vay vốn từ 2003-2007) Số lượng Tỷ trọng Số lượng (hộ) Tỷ trọng (%) (hộ) (%) 1 Phong Điền 10.175 10,76 20 9.5 2 Quảng Điền 10.837 11,46 25 11.8 3 Hương Trà 10.098 10,68 24 11.4 4 Phú Vang 14.899 15,76 36 17.1 5 Hương Thủy 9.492 10,04 23 10.9 6 Phú Lộc 13.496 14,27 32 15.2 7 Nam Đông 3.797 4,02 10 4.7 8 A Lưới 4.630 4,90 0 0.0 9 Hội sở (Huế) 17.121 18,11 41 19.4 Toàn tỉnh 94.545 100 211 100 (Nguồn: Ngân hàng CSXH tỉnh Thừa Thiên Huế) Theo kết quả trình bày ở bảng 2, số chủ hộ là nam chiếm tỷ trọng nhiều hơn nữ, (56,9%), độ tuổi trung bình là 47, trình độ của các chủ hộ là tương đối thấp (cao nhất là lớp 12), đa số chưa qua đào tạo (85,3%), hơn 80% sống ở nông thôn nên nghề nghiệp chủ yếu là nông dân (54%), nhà ở chủ yếu là nhà tranh và nhà tạm (57%), số nhân khNu 108
  5. trung bình tương đối cao, (5 nhân khNu/hộ), trong đó số lao động trung bình chỉ là 2,7 với hơn 48% lao động là có việc làm thường xuyên. Có thể thấy, ngoài yếu tố thiếu vốn, số nhân khNu đông, trình độ dân trí thấp và tình trạng việc làm bấp bênh là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên nghèo đói của các hộ được điều tra. Bảng 2: Đặc điểm chung của các hộ điều tra Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng (hộ) (%) (hộ) (%) 1.Giới tính chủ hộ 6. Số lao động Người/hộ Nam 120 56,9 Trung bình 2.7 Nữ 91 43,1 Nhiều nhất 7 Ít nhất 0 2. Tuổi của chủ hộ Tuổi 7.Trình độ học Lớp vấn của chủ hộ Trung bình 47 Trung bình 5 Cao nhất 87 Cao nhất 12 Thấp nhất 22 Thấp nhất 0 3. Nghề nghiệp Số lượng Tỷ trọng 8.Trình độ chuyên Số lượng Tỷ trọng (hộ) (%) môn của chủ hộ (hộ) (%) Nông dân 114 54,0 Chưa qua đào tạo 180 85,3 Dịch vụ/buôn bán 68 32,2 Học nghề 20 9,5 Công chức nhà nước 7 3,3 Trung cấp 4 1,9 Công nhân 3 1,4 Cao đẳng và đại 6 2,8 Nghỉ hưu 8 3,8 h ọc Khác 11 5,2 4. Nơi ở Số lượng Tỷ trọng 9. Tình trạng việc Số lượng Tỷ trọng (hộ) (%) làm của các thành (người/ (%) viên h ộ) Thành thị 41 19,4 Có việc làm 1,3 48,1 Nông thôn 170 80,6 thương xuyên Không ổn định 1,1 40,7 Không có việc 0,3 11,2 làm Số lượng Tỷ trọng 5. Số nhân khNu Người/hộ 10. Loại nhà ở (hộ) (%) Trung bình 5,1 Nhà tranh, nhà 57 27,0 Nhiều nhất 9 tạm Ít nhất 1 Nhà bán kiên cố 25 11,8 Nhà cấp 4 kiên cố 129 61,2 109
  6. 4. Tác động của tín dụng đến phúc lợi và mức sống của hộ nghèo vay vốn Kết quả ước lượng 5 hàm hồi quy với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 15.0 như sau: TNi = α1 + β1.KVi + γ1.TCHi + δ1.HVCHi + θ1.TVDLi + ε1i Bảng 3: Mô hình hồi qui 1 Biến phụ thuộc Thu nhập bình quân đầu người Biến độc lập Hệ số T-Statistics Mức ý nghĩa Khoản vay bình quân đầu người 4.470 0.000 0.102 Tuổi của chủ hộ 2196.302 1.634 0.104 Học vấn của chủ hộ 9902.482 2.178 0.031 Số thành viên có việc làm -21557.4 -1.446 0.150 R2 = 0.142 F = 8.435 (Sig. F = 0.000) Kết quả ước lượng mô hình (1) cho thấy khoản vay bình quân đầu người tác động tích cực lên thu nhập bình quân đầu người. Điều này phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu trước đây về tín dụng cho người nghèo. Với 1 đồng vốn vay bình quân đầu người tăng thêm, thu nhập bình quân đầu người tăng thêm 0.102 đồng. Mô hình trên cũng cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ càng cao, thu nhập bình quân đầu người càng cao. CTi = α2 + β2.KVi + γ2.TCHi + δ2.HVCHi + θ2.TVDLi + ε2i Bảng 4: Mô hình hồi qui 2 Biến phụ thuộc Chi tiêu bình quân đầu người Biến độc lập Hệ số T-Statistics Mức ý nghĩa Khoản vay bình quân đầu người 3.400 0.001 0.058 Tuổi của chủ hộ 752.638 0.747 0.456 Học vấn của chủ hộ 6807.116 2.240 0.026 Số thành viên có việc làm -21671.2 -1.944 0.053 R2 = 0.109 F = 6.290 (Sig. F = 0.000) Kết quả hồi qui theo mô hình (2) cho thấy khoản vay tác động tích cực lên chi tiêu bình quân đầu người. Nếu khoản vay bình quân đầu người tăng thêm 1 đồng, chi tiêu bình quân đầu người tăng thêm 0,058 đồng. CTAUi = α3 + β3.KVi + γ3.TCHi + δ3.HVCHi + θ3.TVDLi + ε3i 110
  7. Bảng 5: Mô hình hồi qui 3 Biến phụ thuộc Chi tiêu ăn uống bình quân đầu người Biến độc lập Hệ số T-Statistics Mức ý nghĩa Khoản vay bình quân đầu người 1.986 0.048 0.033 Tuổi của chủ hộ -653.896 -0.675 0.501 Học vấn của chủ hộ 2082.364 0.712 0.477 Số thành viên có việc làm -4632.04 -0.432 0.666 R2 = 0.030 F = 1.595 (Sig. F = 0.177) Kết quả hồi qui theo mô hình (3) cho thấy khoản vay có tác động tích cực lên chi tiêu ăn uống bình quân đầu người. Với 1 đồng vốn vay tăng thêm, chi tiêu ăn uống bình quân đầu người tăng thêm 0.033 đồng. CTNAUi = α4 + β4.KVi + γ4.TCHi + δ4.HVCHi + θ4.TVDLi + ε4i Bảng 6: Mô hình hồi qui 4 Biến phụ thuộc Chi tiêu ngoài ăn uống bình quân đầu người Biến độc lập Hệ số T-Statistics Mức ý nghĩa Khoản vay bình quân đầu người 1.830 0.069 0.025 Tuổi của chủ hộ 1406.533 1.717 0.087 Học vấn của chủ hộ 4724.752 1.911 0.057 Số thành viên có việc làm -17039.2 -1.879 0.062 R2 = 0.062 F = 3.396 (Sig. F = 0.010) Kết quả từ mô hình (4) cho thấy khoản vay bình quân đầu người có tác động lên chi tiêu ngoài ăn uống bình quân đầu người. Tuy nhiên mức độ tác động nhỏ hơn so với chi tiêu ăn uống. Điều này cho thấy, vấn đề quan trọng nhất đối với các hộ nghèo vẫn là đảm bảo được nhu cầu ăn uống hàng ngày. HVTEi = α5 + β5.KVi + γ5.TCHi + δ5.HVCHi + θ5.TVDLi + ε5i 111
  8. Bảng 7: Mô hình hồi qui 5 Biến phụ thuộc Số trẻ em đi học Biến độc lập Hệ số T-Statistics Mức ý nghĩa 3.46E-08 Trị giá khoản vay 0.783 0.435 Tuổi của chủ hộ -0.03 -4.490 0.000 Học vấn của chủ hộ -0.025 -1.195 0.233 Số thành viên có việc làm -0.069 -0.949 0.344 R2 = 0.095 F = 6.145 (Sig. F = 0.000) Trong mô hình thứ năm, để đánh giá tác động của khoản vay lên số trẻ em được đi học trong hộ gia đình, biến “Trị giá khoản vay” được sử dụng thay cho “Khoản vay bình quân đầu người”. Hệ số của biến “Trị giá khoản vay” dương nhưng không có ý nghĩa. Vì vậy biến kiểm soát “Vay để chi tiêu cho việc học hành của con cái” được thêm vào mô hình (mô hình 5’) Bảng 8: Mô hình hồi qui 5’ Biến phụ thuộc Số trẻ em đi học Mức ý nghĩa Biến độc lập Hệ số T-Statistics P-value 8.14E-08 Trị giá khoản vay 1.902 0.059 Tuổi của chủ hộ -0.025 -3.811 0.000 Học vấn của chủ hộ -0.016 -0.804 0.423 Số thành viên có việc làm -0.097 -1.412 0.160 Vay để chi tiêu cho việc học hành của con cái 1.086 4.971 0.000 R2 = 0.214 F = 10.463 (Sig. F = 0.000) Trong mô hình (5’) cho thấy, khoản vay tại NHCSXH Thừa Thiên - Huế đã giúp ích cho việc học hành của trẻ em của hộ nghèo vay vốn trong trường hợp hộ vay vốn sử dụng tiền vay để chi tiêu cho việc học hành của trẻ em. Tuy nhiên, tác động của khoản vay là rất nhỏ. 112
  9. Tác động tín dụng cho người nghèo thể hiện qua tỷ lệ hộ thoát nghèo sau khi sử dụng vốn vay Sau thời gian vay vốn và sử dụng vốn từ năm 2003 đến 2007, đã có 135 hộ, chiếm gần 64% hộ thoát nghèo, tức là đạt mức thu nhập bình quân đầu người trên 260.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị và trên 200.000đ/người/tháng đối với khu vực nông thôn và miền núi. Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân đầu người của các hộ thoát nghèo còn rất thấp, trung bình là 409.000đ/người/tháng và thu nhập các hộ chưa thoát nghèo chỉ có 146.00đ/người/tháng. Điều này cho thấy, thu nhập của các hộ thoát nghèo vẫn còn một khoảng cách rất xa so với mức trung bình chung của xã hội (khoảng 900.000đ/người/tháng năm 2007). Bảng 10: Số lượng và tỷ lệ hộ thoát nghèo sau khi vay vốn Số lượng T ỷ lệ Thu nhập bình Chỉ tiêu (hộ) (%) quân/người/tháng (đồng) Tổng số hộ điều tra 211 100 314.000 - Thành thị 41 19,4 351.000 - Nông thôn 170 80,6 305.000 1. Hộ thoát nghèo 135 64.0 409.000 - Thành thị 29 71,0 413.000 - Nông thôn 106 62,4 408.000 2. Hộ còn dưới ngưỡng nghèo 76 36,0 146.000 Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy các khoản vay từ NHCSXH Thừa Thiên Huế đã có tác động tích cực đến tăng phúc lợi và tăng mức sống cho các hộ vay, mặc dù mức độ tác động còn hạn chế, tỷ lệ hộ vay thoát khỏi ngưỡng nghèo là khá cao, gần 64%. Tuy nhiên, đa số các hộ này vẫn còn ở mức cận nghèo và nguy cơ tái nghèo trở lại là rất lớn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 2003 - 2007. 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên - Huế. Biểu số liệu tổng hợp tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn năm 2005, 2006 và 2007. 3. Ngân hàng Chính sách xã hội. Hệ thống văn bản pháp qui I. Hà Nội, 2003 4. Jonathan Morduch, Barbara Haley. Analysis of the Effects of Microfinance on Poverty Reduction. NYUWagner Paper No. 1014, 2002. 113
  10. 5. Shahidur R. Khandker. Microfinance and Poverty: Evidence Using Panel Data form Bangladesh. The World Bank Economic Review, 2005. 6. Yasmine F. Nader. Microcredit and the socio-economic wellbeing of women and their families in Cairo. The Journal of Socio-Economics, 2007. IMPACTS OF THE CREDIT PROGRAMS FOR THE POOR OF THE THUA THIEN HUE SOCIAL POLICY BANK - A LINGVING STANDARD APPROACH Phan Thi Minh Ly, Tran Thi Bich Ngoc, Nguyen Viet Duc Hoang Thi Thu Hien, College of Economic, Hue University Nguyen Thi Tinh Social Policy Bank of Thua Thien - Hue SUMMARY Based on the data in the survey of 211 poor households loaned by the bank and on a living standard approach, this article analyzed and evaluated the impacts of the credit programs for the poor provided by the Social Policy Bank of Thua Thien - Hue for the period from 2003 to 2007: (1) the credits lent by the bank have actually made positive impacts to enhance the social- economic conditions and the welfare of the households, the impact levels, however, are quite limited; (2) the ratio of the households that are getting rid of poverty is quite high (64%). However, the income per head of the households that have already been getting rid of poverty is comparatively low, mainly in the level of pro-poverty and not sustainable, and possibly be back to poverty, or when the poverty threshold increased, they still needed more supports from the social policy bank and the community so that they could be sustainably getting rid of poverty. 114
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2