intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " 9 Lĩnh vực cơ hội Nghiên cứu và Phát triển "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

70
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm nâng cao sản lượng và phát triển bền vững các đối tượng nuôi biển, bao gồm sản xuất giống nhân tạo một số đối tượng nuôi có giá trị cao nhằm cung cấp cho nghề nuôi biển. Mục tiêu của Bộ thủy sản đến năm 2010, sản lượng nuôi cá biển đạt 300.000 tấn và gía trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4 tỷ đô la Mỹ. Nghiên cứu tập trung vào lựa chọn các đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, cải thiện công nghệ nuôi cá bố mẹ, ương nuôi ấu trùng, và sản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " 9 Lĩnh vực cơ hội Nghiên cứu và Phát triển "

  1. THÔNG TIN DỮ LIỆU THỦY SẢN 9 Lĩnh vực cơ hội Nghiên cứu và Phát triển (ARDOs) ARDO 1: CÁ BIỂN ARDO 2: CÁ NƯỚC LẠNH ARDO 3: GIÁP XÁC ARDO 4: NHUYỄN THỂ ARDO 5: CÁ NƯỚC NGỌT ARDO 6: SAU THU HOẠCH, CHẾ BIẾN VÀ TẠO GIÁ TRỊ GIA TĂNG ARDO 7: CHIẾT SUẤT HOẠT CHẤT SINH HỌC ARDO 8: KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN ARDO 9: CƠ KHÍ HÓA NGÀNH THỦY SẢN
  2. ARDO 1: CÁ BIỂN 1 MÔ TẢ ARDO 1.1. Mục tiêu quốc gia Nhằm nâng cao sản lượng và phát triển bền vững các đối tượng nuôi biển, bao gồm sản xuất giống nhân tạo một số đối tượng nuôi có giá trị cao nhằm cung cấp cho nghề nuôi biển. Mục tiêu của Bộ thủy sản đến năm 2010, sản lượng nuôi cá biển đạt 300.000 tấn và gía trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4 tỷ đô la Mỹ. 1.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung vào lựa chọn các đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, cải thiện công nghệ nuôi cá bố mẹ, ương nuôi ấu trùng, và sản xuất giống cá biển. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng thức ăn tự nhiên trong ương nuôi ấu trùng, sử dụng thức ăn tổng hợp và thức ăn công nghiệp thay thế cá tạp trong nuôi thương phẩm. Phát triển hệ thống nuôi trồng thủy sản bền vững dựa vào việc áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý môi trường, ngăn chặn tác nhân gây bệnh, và đánh giá tác động của các yếu tố môi trường. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Các đối tượng chính gồm cá Song, cá Giò, cá Hồng mỹ và cá Chẽm. 2. SỐ LIỆU THỐNG KÊ NGÀNH 2.1 Giới thiệu chung Bờ biển dài 3260km từ Bắc vào Nam với điều kiện tự nhiên phù hợp cho sự phát triển của nghề nuôi biển là điều kiện thuận lợi cho phát triển của nghề nuôi cá biển của Việt Nam. Nghề nuôi cá biển mới được phát triển trong vài thập niên gần đây. Cá song là đối tượng được đưa vào các hệ thống nuôi tại miền bắc từ những năm 80 của thể kỷ 20 và được phát triển rộng rãi trong cả nước. Các đối tượng nuôi khác như cá giò, cá chẽm, cá hồng mỹ, và cá chim biển đã được đưa vào các hệ thống nuôi lồng biển hoặc nuôi trong ao đất. Hiện nay, nghề nuôi cá biển của Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn sơ khai. Quy mô nuôi nhỏ, nguồn giống chủ yếu phụ thuộc vào đánh bắt ngoài tự nhiên và sử dụng cá tạp là nguồn thức ăn chính cho cá nuôi thương phẩm. Cho đến nay có một số công trình nghiên cứu về sinh sản và sản xuất giống cá biển đã đạt được một số kết quả bước đầu. Tuy nhiên tỷ lệ sống trong các mô hình ương nuôi ấu trùng rất thấp, vì vậy chủ yếu giống cá biển được nhập từ Trung Quốc hoặc đánh bắt ngoài tự nhiên. Sản xuất giống cá giò cũng chưa ổn định, cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Nghề nuôi cá biển tuy là ngành mới nhưng có nhiều triển vọng, cơ hội để phát triển như điều kiện tự nhiên thuận lợi, có nhu cầu cao trên thị trường trong và ngoài nước. 2.2. Đặc điểm và triển vọng của lĩnh vực
  3. Vùng nuôi và sản lượng Nhìn chung nghề nuôi cá biển như nuôi cá song và cá giò tập trung chủ yếu ở các hộ • nuôi cá lồng biển tại Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hòa và Vũng Tầu. Năng suất, sản lượng Nghề nuôi cá biển của Việt Nam đang giai đoạn sơ khai, và cũng không có số liệu • thống kê về năng suất và sản lượng. Kết quả điều tra cho thấy ở Hải Phòng có khoảng 8000 lồng nuôi cá biển và ở Quảng • Ninh có khoảng 4000 lồng nuôi cá biển. Giá trị và thị trường Cá song là đối tượng nuôi có giá trị cao trên thị trường trong nước cũng như xuất • khẩu. Ví dụ như cá song chấm nâu là loài nuôi có giá trị thấp nhất trong các loài cá song, tuy nhiên chúng có giá trung bình khoảng 10 đô la Mỹ/kg. Các loài cá biển khác như cá giò, cá chẽm, và cá hồng mỹ có giá trung bình từ 3 đến 4 đô la Mỹ. Giá bán cá Song thay đổi phụ thuộc nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước • Bảng 1. Giá bán của cá Song chấm nâu tại Quảng Ninh và Hải phòng năm 2006 (đô la Mỹ/kg) Tháng Cỡ cá (kg) Quảng Ninh (USD/kg) Hải phòng (USD/kg) 1 0.5 – 2 11.39 12.03 2–4 10.13 10.44 2 0.5 – 2 10.76 12.03 2–4 9.49 10.44 3 0.5 – 2 11.39 12.03 2–4 9.49 10.13 4 0.5 – 2 10.76 11.39 2–4 6.96 7.59 5 0.5 – 2 10.13 11.39 2–4 6.33 7.59 6 0.5 – 2 13.92 15.19 2–4 10.13 11.39 Trung bình 10.07 10.97 Bảng 2. Giá bán một số loài cá Song tại Hồng Kông và Trung Quốc, năm 2006 Tên tiếng Anh Tại Trung quốc (USD/kg) Tại Hồng Kông (USD/kg) Humpback grouper 75,00 70,00 Leopard coral grouper 60,28 43,74 Red grouper 30,00 39,58 Tiger grouper 13,33 15,64 Giant grouper 15,92 15,00 Duskytail grouper 12,50 12,00 Orange-spotted grouper 9,06 10,30
  4. Hiện nay, giá bán của cá Song chấm nâu trong nước cao hơn so với thị trường Trung • Quốc và Hồng Kông, tuy nhiên, nhu cầu các loài cá song trong nước còn thấp hơn so với năng lực sản xuất. Vì vậy mục tiêu của nghề nuôi này chủ yếu để xuất khẩu. Sự phát triển của thị trường xuất khẩu là điều kiện sống còn của ngành nuôi cá Song • và các đối tượng nuôi biển khác. Hiện tại, thị trường chính tiêu thụ cá Song và cá Giò là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và Singapo. Lợi thế cạnh tranh Đường bờ biển dài, thích hợp cho hoạt động nuôi biển • Dân số trẻ, chí phí lao động thấp là một trong những lợi thế cho việc phát triển nuôi • thủy sản. Khó khăn chính giá thức ăn nhập khẩu cao và khả năng cung cấp đủ con giống tại • chỗ Gia nhập WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội để xuất khẩu, song cũng có khả năng tồn tại • những khó khăn trong cạnh tranh như thuế nhập khẩu, hàng rào thương mại có nhiều khả năng giảm. Chính sách của chính phủ Tên và nội dung của quy định Nhà xuất bản Ngày ban hành Nghị định số No 112/2004/QD-TTG Chương trình quốc Do thủ tưởng phê duyệt 11/1/2006 gia phát triển nuôi trồng thủy sản và nghề cá từ nay đến năm 2010, định hướng đến năm 2015 Nghị định số 154/2006/QD-TTG Quyết định về việc sử Do thủ tưởng phê duyệt 30/6/2006 dụng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ năm 2006 đến 2010. Quyết định số 03/2005/CT-BTS Quản lý dư lượng thuốc 3/7/2005 Bộ Thủy sản và hóa chất trong sản phẩm thủy sản Quyết định số 07/2005/QĐ Danh mục các loại thuốc và 2/24/2005 Bộ Thủy sản hóa chất cấm sử dụng trong NTTS. Pháp lệnh thú y 2005 sửa đổi Nhà xuất bản quốc hội 2005 Bộ nông nghiệp và phát 2004 Pháp lệnh thú y triển nông thôn Quyết định số 112/2004/QD-TTG Chương trình phát 2004 Do thủ tưởng phê duyệt triển thủy sản từ nay đến năm 2010 Tiêu chuẩn việt nam TCVN 6986: 2001 Tiêu chuẩn nước Bộ Thủy sản 2004 thải công nghiệp thải vào vùng nước ven bờ dùng cho mục đich bảo vệ thủy sinh Tiêu chuẩn ngành số 28 TCN 192: 2004 Tiêu chuẩn Bộ Thủy sản 2004 vùng nuôi cá lồng nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Nhà xuất bản quốc hội 12/10/2003 Luật thủy sản Quyết định số 01/2002/QĐ-BTS Danh mục các loại thuốc Bộ Thủy sản 2002 và hóa chất cấm sử dụng trong NTTS Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6984: 2001 Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn quốc gia 2001 nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh.
  5. Tên và nội dung của quy định Nhà xuất bản Ngày ban hành Quyết định số 224/1999/QD Chương trình phát triển nuôi Do thủ tưởng phê duyệt 2000 trồng thủy sản từ năm 1999 đến 2010 Quyết định số 103/2000/QD-TTG Quyết định về việc sản Do thủ tưởng phê duyệt 2000 xuất giống động vật thủy sản 3. SỐ LIỆU THỐNG KÊ NGÀNH 3.1. Cấu trúc Nông hộ và qui mô sx Hệ thống nuôi cá song và cá giò chủ yếu dựa vào phương pháp nuôi truyền thống • như hệ thống nuôi nhỏ sử dụng lồng nuôi được làm bằng tre hoặc gỗ. Thể tích lồng nuôi dao động từ 20-50 m3/lồng. Ưu điểm của loại lồng tre hoặc gỗ là dễ chăm sóc quản lý, và thích hợp cho các hộ nuôi có đầu tư thấp. Ví dụ để đầu tư một hệ thống nuôi có thể tích là 100 m3 thì cần số vốn là 2000 đô la mỹ. Lồng tre hoặc gỗ thích hợp cho các vùng nuôi trong vịnh, nơi ít chịu tác động của sóng gió lớn. Thời gian thu hồi vốn trong vòng 2-3 năm phụ thuộc vào kinh nghiệm và khả năn đầu tư của chủ hộ. Gần đây một số loại lồng nuôi tròn có dung tích lớn 500-700m3 theo thiết kế của • Nauy đã được áp dụng trong nuôi cá song và cá giò tại các vùng biển mở. Một số công ty tư nhân hoặc công ty liên doanh đã áp dụng loại lồng nuôi này để nuôi các đối tượng như cá song, cá giò, cá chim biển. Hiện tại chưa có thông tin về hiệu quả kinh tế của các hệ thống nuôi theo mô hình này. Bệnh đốm trắng trên tôm sú là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều trang • trại nuôi tôm đang chuyển sang nuôi cá biển. Các loài cá thả trong đầm nuôi tôm bao gồm cá chẽm, cá hồng mỹ và cá măng biển. 3.2 Cơ sở hạ tầng Hiện tại chưa có loại thức ăn công nghiệp cho cá biển được bán trên thị trường vì vậy • thức ăn chủ yếu cho cá nuôi thương phẩm là cá tạp. Hiện tại chưa có nhà máy chế biến cá nuôi biển. Vì vậy việc buôn bán cá biển chủ • yếu do các công ty tư nhân thực hiện và sản phẩm chủ yếu là cá sống. 3.3. Thị trường Thị trường chính cho các loài cá biển chủ yếu là các nhà hàng, khách sạn và vùng có • khách du lịch. Cùng với sự phát triển kinh tế, thu nhập của người dân ngày càng tăng cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhu cầu thực phẩm có nguồn gốc từ cá nuôi biển nội địa tăng. Thị trường chính cho xuất khẩu cá nuôi biển là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, • và Singapore. Sản lượng xuất khẩu còn thấp và chủ yếu là cá tươi sống được thực hiện bởi các doanh nghiệp tư nhân. 3.4. Xu hướng và một số vấn đề về thị trường Cùng với sự phát triển kinh tế của Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc thì nhu cầu về các • sản phẩm của nghề nuôi biển ngày càng tăng đặc biệt là các loài cá song. Việt Nam
  6. có lợi thế trong việc xuất khẩu cá Song tươi sống sang thị trường lớn nhất thế giới (Trung Quốc) vì cùng biên giới trên cạn và đường biển. Do vậy chi phí vận chuyển thấp, là lợi thế cạnh tranh của nghề nuôi cá song tại miền Bắc Việt Nam. Một số công ty nước ngoài đang đầu tư vào nghề nuôi cá biển tại Nha Trang, như các • công ty của Nga và Nauy. Sản phẩm của các công ty này sẽ được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Nga. Trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới là một cơ hội tốt cho các sản • phẩm thủy sản xâm nhập thị trường quốc tế. Dự báo nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế đối với cá song trong vài năm tới • có thể nên đến 15.000 tấn. Giá trị thương mại ước lượng khoảng 90 triệu đô la Mỹ. Cùng với sự phát triển kinh tế của Việt Nam, ngày càng có nhiều người có thu nhập • cao vì vậy nhu cầu về các sản phẩm thủy sản ngày càng cao đặc biệt là nhu cầu đối với các loài cá song. Trong thời gian trước mắt, hầu hết cá biển được bán trực tiếp cho các nhà hàng hoặc thông qua các đại lý mua cá và vận chuyển đến các thành phố lớn. 4. THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN 4.1. Lĩnh vực nghiên cứu chính Sinh sản nhân tạo Kỹ thuật nuôi dưỡng cá song và cá giò bố mẹ • Kỹ thuật sản xuất giống cá song và cá giò • Sản xuất thức ăn tự nhiên và ứng dụng trong ương nuôi ấu trùng cá song, cá giò • Kỹ thuật sản xuất giống cá song và cá giò • Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá hồng mỹ • Kỹ thuật ương nuôi cá hồng mỹ • Công nghệ nuôi thương phẩm Thiết kế lồng nuôi, quản lý sản xuất • Kỹ thuật nuôi cá lồng biển • Sản xuất thức ăn tổng hợp và thức ăn công nghiệp cho nghề nuôi cá biển thương • phẩm Kỹ thuật nuôi cá biển trong các hệ thống nuôi như ao đất và các hệ thống nuôi trong • đất liền. Quản lý môi trường nước trong các hệ thống nuôi cá biển trong ao đất và nuôi lồng • biển Dinh dưỡng Sản xuất thức ăn nhân tạo cho ương nuôi cá biển • Sản xuất thức ăn tự nhiên cho ương nuôi cá biển • Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng cá biển • Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cá biển nuôi thương phẩm • Quản lý phòng trị dịch bệnh cá nuôi biển
  7. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh vi sinh vật bao gồm bệnh do ký sinh trùng, nấm, vi • khuẩn và vi rút. Nghiên cứu phương pháp phòng trị bệnh dựa vào: • o Lựa chọn cá bố mẹ trước khi cho sinh sản o Thực hành quản lý tốt hệ thống nuôi ao đất cũng như nuôi lồng biển Phát triển vaccine phòng bệnh vi khuẩn, bệnh hoại tử thần kinh trên cá song, cá chẽm • cá giò và một số loài cá nuôi phổ biến khác Sử dụng hợp chất tách chiết từ thảo dược trong phòng trị bệnh cá nuôi biển • 4.2. Các cơ quan nghiên cứu chính Bộ thủy sản Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 • Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 • Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 3 • Viện nghiên cứu hải sản • Các trường đại học và cao đẳng Đại học thủy sản Nha Trang • Viện nghiên cứu thủy sản thuộc trường đại học Cần Thơ • Khoa Thủy sản trường nông lâm thành phố Hồ Chí Minh • Khoa Thủy sản trường đại học nông nghiệp 1 Hà Nội • Khoa thuỷ sản trường đại học Thái Nguyên • Trường trung cấp thủy sản 4 • 4.3. Kinh phí Dự tính tổng kinh phí cho nghiên cứu cá biển năm 2005 là 246.667 đô la mỹ. Nguồn • kinh phí từ ngân sách là 130.000 đô la mỹ, 116.667 đô la Mỹ do các dự án NORAD và DANIDA tài trợ. Chưa có số liệu về đầu tư cho nghiên cứu phát triển cá biển của các tỉnh và các doanh nghiệp. 4.4. Những kết quả đạt được Một số kết quả nghiên cứu về sản xuất cá song, cá giò, cá chẽm, và cá hồng mỹ đã • đạt được kết quả bước đầu. Ví dụ như dự án sản xuất cá song được cấp bới chính phủ được thực hiện từ năm 2002-2005 đã sản xuất thành công giống cá song chấm nâu nhưng chưa ổn định. Trung tâm sản xuất giống cá biển miền bắc, phân viện nuôi trồng thủy sản miền • trung, trung tâm giống hải sản miền nam đã sản xuất được giống cá song, cá giò, cá chẽm, cá hồng mỹ và cá măng biển với quy mô nhỏ. Kỹ thuật nuôi cá lồng biển theo phương pháp truyền thống • Báo cáo về một số bệnh thường gặp trên cá song và cá giò nuôi biển • 5 PHÂN TÍCH SWOT Điểm mạnh Điểm yếu Điều kiện tự nhiên phù hợp cho nghề nuôi Nuôi cá biển là một lĩnh vực mới vì vậy việc • •
  8. cá biển phát triển mở ra các nội dung nghiên cứu và hiểu biết Có tiềm năng rộng lớn về thị trường trong mới có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền • và ngoài nước vững Gần với những thị trường xuất khẩu có giá Cho đến nay, hầu hết sản xuất ở qui mô nhỏ sử • • trị cao tiềm năng dụng hệ thống thu thập con giống tự nhiên và Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản lâu đời sử dụng cá tạp làm thức ăn • Đội ngũ nghiên cứu và công nhân kỹ thuật Thiếu chiến lược, qui hoạch và phát triển lĩnh • • có kinh nghiệm trong nuôi cá biển vực nuôi cá biển cấp quốc gia có thể ảnh Giá nhân công thấp tạo điều kiện tốt cho hưởng không tốt đến sự phát triển của cả lĩnh • khả năng cạch tranh của sản phẩm trên thị vực cá biển trường trong và ngoài nước Trong nước, chưa sản xuất có tính thương mại • Cá biển có thể là một trong những đối các vật liệu để sx thức ăn công nghiệp cho cá • tượng thay thế cho tôm sú Cơ sở chế biến sản phẩm nghèo nàn • Một vài đầu tư lớn cho nuôi cá biển đang Chi phí tương đối cao trong viêc nuôi cá hàng • • được thực hiện hóa và sự thiếu vốn có thể làm chậm sự phát Sự trợ giúp của Chính phủ và các tổ chức triển của nghề nuôi cá biển • khác cũng tạo lợi thế cạnh tranh cho sự Thiếu kỹ thuật tiên tiến nhân giống, nuôi, thức • phát triển của lĩnh vực ăn công nghiệp, chế biến, môi trường và quản lý dịch bệnh Cơ hội Thách thúc Cùng với sự phát triển kinh tế thu nhập của Việc khai thác con giống đối với cá song chủ • • người dân tăng là cơ hội tốt cho việc mở yếu từ tự nhiên có thể dẫn đến cạn kiệt nguồn rộng thị trường nội địa đối với cá sản phẩm lợi tự nhiên và ảnh hưởng xấu đến sinh thái của nghề nuôi cá biển biển Gia nhập tổ chức thương mại thế giới là cơ • Thiên tai là một trong những thách thức trực • hội tốt cho việc xuất khẩu sản phẩm từ tiếp tới nghề nuôi cá biển nghề nuôi cá biển vào các thị trường lớn • Việc áp dụng các hình thức nuôi mới có mật hơn độ cao, thâm canh hơn và mở rộng qui mô Ứng dụng các công nghệ mới vào nuôi nuôi thì vấn đề dịch bệnh và ô nhiễm môi • trồng thủy sản biển trường xung quanh khu vực nuôi có thể ảnh Khuyến khích nhiều hơn các cá nhân sản hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững • xuất nhỏ, các công ty tư nhân và nước • Trở thành thành viên của tổ chức Thương mại ngoài đầu tư vào lĩnh vực nuôi cá biển thế giới, việc giảm thuế và hạ chi phí nhập Phát triển tư vấn kỹ thuật trong nhân giống, khẩu có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và • ương giống và công nghệ nuôi cá biển cạnh tranh của lĩnh vực Phát triển các hệ thống nuôi cá biển hiệu • quả và tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm
  9. ARDO 2: CÁ NƯỚC LẠNH 1 MÔ TẢ ARDO 1.1. Mục tiêu quốc gia Hiện nay Bộ Thuỷ sản chưa có mục tiêu lâu dài vì đây là đối tượng mới, đang trong quá trình hình thành quy hoạch. Mục tiêu của một số dự án đang triển khai: Nhằm đa dạng hoá các loài nuôi nước ngọt, để tăng giá trị của nuôi thuỷ sản nước ngọt, và đáp ứng nhu cầu hàng hoá cho thị trường trong và ngoài nước. 1.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm trong các hệ thống trang trại khác nhau. Định hướng các loại thức ăn phù hợp và cách thức cho ăn, quản lý dịch bệnh, điều chỉnh và đánh giá tác động của môi trường đối với vùng nuôi và vấn đề an toàn thực phẩm. 1.3. Lĩnh vực nghiên cứu Nhóm cá hồi gồm cá Oncorhinchus mykiss và cá white fish, loài cá này thuộc họ Coregonidae và có tên khoa học là Coregonus lavaretus. Họ Acipensidae bao gồm các loài: Acipenser baerri, và A. ruthenus 2. SỐ LIỆU THỐNG KÊ NGÀNH 2.1 Giới thiệu chung Hiện nay, trong nhóm cá nước ngọt, thực sự mới có một số loài có giá trị thấp nhưng có thể sản xuất đại trà với số lượng lớn sản phẩm cung cấp cho thị trường trong nước như nhóm cá chép, và một phần cho thị trường quốc tế như nhóm cá rô phi, cá da trơn. Nhóm cá có giá trị cao nhìn chung thiếu hẳn trong cơ cấu nuôi nước ngọt của ta trong nhiều năm qua. Theo phía Nauy cho biết năm 2004 Việt nam nhập của Nauy 500 tấn cá hồi Đại tây dương, 6 tháng đầu năm 2005 lượng nhập đã tăng lên 150%, như vậy tính đến cuối năm 2005, lượng cá hồi nhập về Việt nam sẽ đạt khoảng 1500 tấn. Cá nhập về một phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa, một phần sơ chế và tái xuất cho các nước láng giềng. Như vậy, rõ ràng nhóm cá có giá trị thấp cơ bản đã có nhưng nhóm cá có giá trị cao hiện nay đang thiếu hẳn do nhu cầu tăng nên ta đã phải nhập khẩu. Cá hồi và cá tầm được coi là đối tượng lựa chọn thay thế cho nuôi trồng thuỷ sản ở miền bắc Việt Nam vào mùa đông, khi nhiệt độ nước không phù hợp cho việc nuôi các loài cá nhiệt đới khác. Vì vậy, những loài cá này khá phù hợp cho nhiều trang trại nuôi cá ở miền bắc. 2.2. Đặc điểm và triển vọng Vùng nuôi và sản lượng Điều kiện để nuôi được các đối tượng này là giới hạn nhiệt độ nước thấp hơn 24 0C trong khoảng thời gian ít nhất 4 tháng. Với điều kiện như vậy, ở miền bắc trong khoảng cuối mùa thu ta nên thả giống, một vài vực nước có thể nuôi được các loài này như: ao,
  10. hồ, sông, suối. Ở một số tỉnh núi cao phía bắc và vùng trung tâm của cao nguyên, một số vực nước ở độ cao hơn 1000 m so với mặt nước biển có thể nuôi được những loài cá này quanh năm. Sản lượng Trong năm 2005, chỉ có 1500 m2 ao đã được sử dụng để nuôi thương phẩm cá hồi • vân, 250m3 lồng và bể được sử dụng để nuôi thử nghiệm cá tầm. Trong năm 2006, 3,4 ha ao (1 ha ở Lâm Đồng; 1,5 ha ở Lào Cai; 0,5 ha ở Lai Châu; • 0,2 ha ở Hà Giang; 0,2 ha ở Cao Bằng) đã được xây dựng để nuôi cá hồi. Ba trang trại ở Hải Dương đang được thiết kế và xây dựng, 1000 m3 lồng được lắp • ghép ở Yên Bái và Lâm Đồng cho việc nuôi cá tầm. Trong năm 2005, 12 tấn cá hồi và 3 tấn cá tầm đầu tiên đã được sản xuất. • Năm 2006, ước tính sản lượng cá hồi sẽ đạt mức 100 đến 120 tấn, và cá tầm có thể • đạt 12 – 14 tấn. Sản lượng của nhóm cá này hy vọng sẽ tăng gấp hai sau mỗi năm trong vòng 5 năm • tới, sau đó sẽ ổn định mức tăng trưởng hàng năm là 20 – 30% trong giai đoạn 2011 – 2015. Giá trị và thị trường Năm 2005, giá trị ước tính tại trang trại cho cá hồi khoảng 1,4 – 1,5 tỷ Đồng và cá • tầm khoảng 600 triệu Đồng. Năm 2006, giá trị ước tính cho cá hồi khoảng 14 tỷ Đồng (900.000 đô la Mỹ) và cá • tầm ước tính khoảng 2,4 tỷ Đồng (150.000 đô la Mỹ). Thị trường cho các đối tượng này chủ yếu là tiêu thụ nội địa. Giá cá hồi bán tại trang • trại là 120.000 Đồng/kg, giá cá tầm khoảng từ 200.000 – 220.000 Đồng/kg. Giá cá hồi bán ở chợ có thể đạt 170.000 – 180.000 Đồng/kg, cùng lúc giá cá tầm có • thể đạt 250.000 - 270.000 Đồng/kg. Với hy vọng về sản lượng cá hồi sẽ được sản xuất trong các năm tới, lượng cá có giá • trị được nhập khẩu sẽ giảm đi 30 – 35 %. Bên cạnh đó, ước tính có khoảng 100 – 150 tấn cá hồi tươi sẽ được xuất khẩu tới các nước láng giềng trong tương lai. Hiện tại, việc xuất khẩu cá tầm nằm ngoài mong đợi, tạm thời chủ yếu là việc nuôi • thành cá thành thục để tạo ra trứng, đồng nghĩa với việc sản xuất trứng thương phẩm để chia sẻ với thị trường Châu âu nhờ giá sản xuất thấp hơn và thời gian nuôi vỗ ngắn hơn. 500 tấn cá tầm thương phẩm chắc sẽ không gặp khó khăn nào trong việc tiêu thụ tại • thị trường nội địa vì giá bán tương đương với giá cá song và cá trình. Lợi thế cạnh tranh Bên cạnh lợi thế về giá nhân công, Việt Nam hầu như không có lợi thế cạnh tranh • nào cho việc xuất khẩu cá hồi và cá tầm. Đàn cá bố mẹ thành thục sẽ mở ra cơ hội cho việc sản xuất trứng, sản phẩm này có • tiềm năng chia sẻ với thị trường Châu âu với giá thành sản xuất thấp và thời điểm thu trứng sớm.
  11. Lợi ích của nuôi các đối tượng này được hiểu như là đối tượng có khả năng thay thế các loài nhập khẩu, và giá trị kinh tế cao có lợi thế cho việc thu hồi vốn của nông dân, đồng thời có ý nghĩa trong việc đa dạng hoá các sản phẩm trong thị trường nội địa. Chính sách của Chính phủ Bộ Thuỷ sản thông qua các chương trình khuyến ngư và nghiên cứu khoa học đã hỗ • trợ Viện 1 trong hai năm qua các dự án: “Chuyển giao công nghệ sản xuất giống của hai loài cá hồi và cá tầm” và dự án: “Đánh giá tiềm năng nước lạnh của các tỉnh miền núi phía bắc phục vụ công tác quy hoạch nuôi các đối tượng nước lạnh trong tương lai”. Các tỉnh có tiềm năng nuôi cá nước lạnh như Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Lâm Đồng • và một số tỉnh khác đều có chính sách khuyến ngư tốt nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng các mô hình trình diễn (ví dụ: hỗ trợ 40% đầu tư vốn, 20% đầu tư thức ăn). Bộ Thuỷ sản đồng thời ủng hộ việc nuôi thương phẩm các đối tượng cá nước lạnh • trong hồ chứa của các tỉnh miền núi phía bắc và tây nguyên để nâng cao giá trị thương mại của nhóm cá nuôi nước ngọt và tăng giá trị sản xuất hàng hoá của hồ chứa. 3. SỐ LIỆU THỐNG KÊ NGÀNH 3.1. Cơ cấu Nông hộ và quy mô Sản phẩm các đối tượng cá nước lạnh chủ yếu được sản xuất bởi các doanh nghiệp tư • nhân, các hợp tác xã, những đơn vị có năng lực cho đầu tư hạ tầng, phát triển công nghệ và chi phí sản xuất. Theo dự tính giai đoạn 2006 –2010, khoảng 85% sản lượng cá sẽ được các doanh • nghiệp sản xuất, còn lại 15% là do các hợp tác xã và nông hộ. Quy mô của các doanh nghiệp đạt 2 –5 ha với sản lượng dao động từ 100 – 200 tấn, • trong khi đó quy mô từ các nông hộ dao động khoảng từ 1000 – 5000 m2 với sản lượng từ 10 – 20 tấn/năm. Tính cho 2 ha nuôi cá hồi, trị giá đầu tư xây dựng khoảng 450 triệu Đồng (30.000 đô • la Mỹ), sẽ thu được 100 tấn cá thì tổng tiền thu được khoảng 750.000 đô la Mỹ với chi phí sản xuất mỗi năm là 375.000 đô la Mỹ và lợi nhuận ước tính khoảng 375.000 đô la Mỹ (6 tỷ Đồng), tương đương 178.500 đô la Mỹ lợi nhuận thu được từ mỗi ha. Ước tính cho một mô hình sản xuất ở quy mô nhỏ khoảng 2000 m2, với số vốn đầu tư • cho xây dựng khảng 100 triệu Đồng sẽ thu được khoảng 4 tấn cá mỗi năm tương đương với 4,8 tỷ Đồng và lợi nhuận sẽ khoảng 1,2 tỷ Đồng mỗi năm. Tiền lãi thu được sau khi nuôi cá hồi từ 12 – 14 tháng khoảng 50.000 – 60.000 • Đồng/kg cá. 3.2 Cơ sở hạ tầng Chính phủ đã đầu tư trung tâm nghiên cứu cá nước lạnh tại Sa Pa, Lào Cai được xem • là cơ sở hạ tầng cơ bản để thúc đẩy phát triển nghề nuôi cá nước lạnh.
  12. Chính phủ sẽ ủng hộ cho những dự án có khả năng tạo ra sản lượng cá nước lạnh • nhiều hơn 500 tấn, với diện tích lớn hơn 10 ha. Trong 5 năm tới, sẽ có khoảng 4 –5 trang trại sản xuất theo phương pháp nuôi cao sản được hình thành ở các vùng có điều kiện phù hợp. Một số nhà máy chế biến chủ yếu ở các tỉnh phía bắc có kế hoạch triển khai việc phi • lê và xông khói các sản phẩm cá nước lạnh. 3.3 Thị trường Thị trường chính là nội địa. Do các loại cá này có giá trị cao nên sản phẩm của chúng • sẽ được bán cho các nhà hàng và siêu thị là chính. Một lượng cá sẽ được xuất khẩu sang các nước láng giềng thuộc khu vực Đông Nam • Á. 3.4 Xu thế trong tương lai và các vấn đề về thị trường Nuôi các đối tượng này sẽ có tốc độ phát triển nhanh. Tốc độ tăng trưởng sản phẩm • sẽ rất cao và hy vọng trong 5 năm tới cá hồi có sản lượng khoảng 1000 – 2000 tấn và cá tầm đạt 250 – 300 tấn để đáp ứng cho thị trường. Trong giai đoạn này, những con giống cá hồi đầu tiên sẽ được sản xuất tại Việt Nam, • và đàn cá bố mẹ hy vọng sẽ thành thục. Việc sản xuất trứng thành công sẽ mở ra cơ hội hướng tới thị trường các nước phát • triển. Vấn đề quan trọng là làm sao để mở rộng thị trường nhằm theo kịp tốc độ phát triển • của sản lượng. Nói cách khác, một kế hoạch phát triển hợp lý nuôi các đối tượng nước lạnh cần phải được xây dựng trên cơ sở phát triển thị trường. 4. THÔNG TIN VÊ NGHIÊN CỨU VÀ PHẢTTIỂN 4.1 Những lĩnh vực chính Sản xuất giống • • Các hệ thống canh tác • Dinh dưỡng và thức ăn • Bệnh và quản lý môi trường • Tác động của môi trường đối với loài mới • Thị trường và các sản phẩm thương mại 4.2 Những cơ quan nghiên cứu chính • Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 3, Trung tâm khuyến ngư Quốc gia, Trung tâm khuyến ngư hoặc Sở Thuỷ sản các tỉnh. 4.3. Tài chính Nguồn vốn để phát triển nuôi các đối tượng này chủ yếu từ các đơn vị cá nhân. • Chính phủ cung cấp cho việc nghiên cứu, bảo vệ nguồn lợi từ các chương trình 224, • 112. Trong 3 năm qua, Bộ Thuỷ sản đã đầu tư 2,6 tỷ Đồng cho nghiên cứu và điều tra • đánh giá nguồn lợi. Trong 3 – 5 năm tới, dự kiến đầu tư khoảng 5 –6 tỷ Đồng cho nghiên cứu các hệ • thống canh tác, thức ăn, bệnh, sản xuất giống, chế biến.
  13. Khoảng 5 –6 tỷ Đồng sẽ đầu tư cho việc chuyển giao kết quả nghiên cứu cho người • sử dụng. 4.4. Những thành tựu đã đạt được Nhập trứng thụ tinh từ Phần lan đối với cá hồi đã được tiến hành trong hai năm qua. • Chất lượng trứng rất tốt, tỷ lệ nở đạt tới 96-98%, tỷ lệ sống của cá bột lên hương đạt tới 90%. Quan sát ban đầu về phát triển của tuyến sinh dục cho thấy chỉ trong vòng 1 năm một số cá cái đã thành thục. Điều ấy có nghĩa là có thể hình thành đàn cá bố mẹ tại Việt nam. Thí nghiệm ấp và ương cá tầm từ giai đoạn bột lên hương và giống đã thành công. • Thí nghiệm nuôi cá tầm thịt tại vùng nước lạnh, tại hồ chứa Thác bà, hệ thống tuần hoàn khép kín đã được thực hiện. tốc độ tăng trưởng của cá ở Sapa chậm hơn cá nuôi ở lồng bè và hệ thống tuần hoàn ở Hải Dương. 5. Thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và thánh thức Thế mạnh Điểm yếu Là đối tượng có giá trị; Hiểu biết về các đối tượng nuôi chưa • • Có thể cung cấp cho thị trường nội địa trong nhiều nhiều; • năm; Nguồn cung cấp giống và thức ăn chất • Nuôi được nhiều điểm tại Việt Nam nơi (hoặc lượng cao còn phụ thuộc vào nhập khẩu; • mùa vụ) các đối tượng nhiệt đới phát triển kém; Giá sản xuất thấp hơn ở các nước châu Âu • Nuôi công nghiệp cho năng suất cao; với cùng sản phẩm; • Lớn nhanh; Trang trại nuôi cá ở các vùng xa hẻo lánh, • • Ít chịu ảnh hưởng bởi vấn đề ô nhiễm môi trường nơi khó có thể tiếp cận các dịch vụ vận • do thức ăn; chuyển công cộng và thông tin liên lạc; Chưa thấy xuất hiện dịch bệnh; Thiếu nguồn lực con người và lực lượng • • Các đơn vị cá nhân hăng hái đầu tư; lao động được đào tạo; • Được Chính phủ ủng hộ về đường lối. Chưa có các giải pháp về sản phẩm và chế • • biến; Đầu tư lớn, trình độ công nghệ đòi hỏi cao; • Yêu cầu điều kiện môi trường nuôi khắt • khe: nhiệt độ thấp, nước sạch. Cơ hội Thách thức Chiếm lĩnh thị trường trong nước và Đông nam Á; • Con giống còn bị phụ thuộc, chịu tác động • • Thay đổi cơ cấu đàn cá nuôi nước ngọt, tạo ra của đa dạng hoá; hàng hoá nuôi có giá trị; • Bệnh có thể xuất hiện đối với mô hình • Phát triển việc cung cấp con giống nội địa với nuôi thâm canh, qui mô lớn. chất lượng cao; • Có khả năng phát triển mở rộng quy mô nuôi cả về con giống và nuôi thương phẩm; Tận dụng hợp lý nguồn lợi nước, thời tiết lạnh, biến bất lợi thành lợi thế. ARDO 3: GIÁP XÁC 1. MÔ TẢ ARDO 1.1. Mục tiêu Quốc gia: Đa dạng hoá hình thức nuôi một số loài giáp xác có giá trị kinh tế để nâng cao tính cạnh
  14. tranh về chất lượng sản phẩm, về vệ sinh an toàn thực phẩm (HAACP). Mục tiêu của chính phủ đến năm 2010 là phát triển nuôi trồng thủy sản đạt sản lượng 2 triệu tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 2,5 tỷ USD, tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 2 triệu lao động. Chỉ tiêu đề ra cho nhóm giáp xác phải đóng góp 60% tổng giá trị sản lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu. 1.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cải tiến quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo, gia tăng số lượng, nâng cao chất lượng con giống và xây dựng quy trình công nghệ nuôi thương phẩm bao gồm kiểm soát con giống nuôi, thức ăn thích hợp, quản lý môi trường nuôi và bệnh thủy sản. Đồng thời, nghiên cứu các giải pháp nuôi an toàn, cải thiện chất lượng sản phẩm và nghiên cứu thị trường. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng ưu tiên nghiên cứu nuôi ven bờ biển : Tôm sú, cua xanh - Đối tượng ưu tiên nghiên cứu nuôi trên biển : Tôm hùm - Đối tượng ưu tiên nghiên cứu nuôi ở các thủy vực nước ngọt : Tôm càng xanh 2. SỐ LIỆU THỐNG KÊ NGÀNH 2.1 Giới thiệu: Các loài giáp xác có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến phát triển nuôi trồng thủy sản ở nước ta. Với sản lượng nuôi hàng năm chiếm khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản, nghề nuôi tôm, cua từ con giống tự nhiên và nhân tạo đã giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho hàng trăm nghìn người lao động, góp phần cải thiện điều kiện kinh tế-xã hội của cộng đồng ngư dân. Những năm gần đây, nghề nuôi thuỷ sản nói chung và nghề nuôi tôm nói riêng đang phải đối mặt với những thách thức về chất lượng con giống nuôi và môi trường - dịch bệnh. Đây là những nguyên nhân dẫn đến thất thu liên tiếp, gây tổn thất lớn về tiền và công sức, thậm chí đã dẫn đến tình trạng các trang trại nuôi bị bỏ hoang nhiều vụ. Giải quyết vấn đề này mang tính cấp bách và đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng để có thể nghiên cứu đồng bộ, làm chủ công nghệ sản xuất giống, quản lý chất lượng, số lượng thức ăn nuôi thủy sản, kiểm soát môi trường nuôi và sức khoẻ vật nuôi, tạo ra các sản phẩm tôm, cua có chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, tiến tới xây dựng các thương hiệu cho Tôm, Cua Việt Nam đủ sức cạch tranh trên thị trường thế giới. 2.2. Đặc điểm ngành và triển vọng Tình hình sản xuất và sản lượng Cã kho¶ng 3260 Km bê biÓn víi mét vïng n−íc lî réng lín −íc kho¶ng 959.945 ha, vµ h¬n 1.000.000 ha diện tích mặt nước ngọt, n−íc ta lµ mét trong nh÷ng quèc gia cã tiÒm n¨ng lín ph¸t triÓn nu«i thñy s¶n nãi chung vµ c¸c loµi gi¸p x¸c nãi riªng ë vïng n−íc ngät, n−íc mÆn-lî vµ nu«i biÓn. DiÖn tÝch mÆt n−íc ®Ó nu«i t«m, cua ngµy cµng t¨ng lªn trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y do nguån con gièng cung cÊp cho c¸c vïng nu«i gåm c¶ con gièng khai th¸c tù nhiªn vµ con gièng tõ s¶n xuÊt nh©n t¹o. Cã thÓ thÊy cô thÓ nh− sau :
  15. - Tôm sú : được nuôi trong ao, đìa nước mặn-lợ có độ mặn dao động từ 5-25%o ở các vùng ven biển. Diện tích nuôi năm 1999 khoảng 210.448 ha, năm 2002 là 489.475 ha và đến năm 2005 xấp xỉ 604.479 ha. Tôm sú: là đối tượng nuôi chính ở các vùng ven biển tạo nên sản phẩm xuất khẩu quan trọng. Do tính phức tạp của công nghệ nuôi tôm sú, nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam đã được chuyên môn hoá theo từng công đoạn bao gồm: sản xuất tôm giống (Post Larvae) và nuôi tôm thương phẩm, sản lượng qua các năm như sau: Bảng 1: Sản lượng hàng năm của tôm sú Nă m Sản ượng tôm sú giống Sản lượng tôm sú (triêụ con) nuôi (tấn) 2000 11440 97628 2001 16291 156636 2002 19363 189184 2003 26429 234412 2004 25943 290797 2005 28279 324680 - Cua xanh: được nuôi trong ao, đìa nước mặn-lợ có độ mặn dao động từ 5-25%o ở các vùng ven biển. Diện tích nuôi năm 2000 vào khoảng 35.000 ha, năm 2005 diện tích nuôi đã tăng lên 115.276 ha. Cua xanh: lµ mét trong nh÷ng ®èi t−îng cã kh¶ n¨ng nu«i thay thÕ cho t«m só ë nh÷ng vïng nu«i t«m só hiÖu qu¶ thÊp. S¶n l−îng cua th−¬ng phÈm hµng n¨m −íc tÝnh vµo kháang 480 - 800 tÊn. - Tôm hùm: được nuôi bằng lồng, đăng trong các vịnh, đầm có độ mặn khoảng 30- 35%o. Số lượng lồng/đăng nuôi tôm hùm năm 2000 khoảng 14.000 cái, năm 2005 đã tăng lên xấp xỉ 35.000 cái, ước tính chiếm khoảng 1 triệu ha diện tích mặt biển. Tôm hùm: là giáp xác duy nhất có khả năng nuôi biển (seafarming) mang lại hiệu quả kinh tế cao, song con giống cung cấp cho các vùng nuôi hàng năm hoàn toàn phụ thuộc vào khai thác tự nhiên. Năm 2000, sản lượng tôm hùm nuôi vào khoảng 500 tấn, năm 2004 sản lượng đạt trên 2.400 tấn/năm, trị giá khoảng 73,5 triệu đô la Mỹ, nhưng đến năm 2005 sản lượng nuôi chỉ đạt 1.500 tấn do tỷ lệ chết cao của con giống thả nuôi. - T«m cµng xanh: ®−îc nu«i chñ yÕu ë c¸c thñy vùc n−íc ngät thuéc ĐBSCL, chỉ riêng 4 tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp và Vĩnh Long diện tích nuôi tôm càng xanh năm 2001 là 1.800 ha, ®Õn năm 2004 trong c¶ n−íc cã kho¶ng 3.839 ha diÖn tÝch n−íc ngät ®−a vµo nu«i t«m cµng xanh, chiÕm xÊp xØ 0,43% tæng diÖn tÝch mÆt n−íc ngät. T«m cµng xanh: là giáp xác nước ngọt duy nhất được quan t©m nuôi ë c¸c vïng n−íc ngät do giá trị kinh tế cao. Sản lượng tôm càng xanh cả nước năm 2005 là 6.400 tấn, trong đó 6.012 tấn từ các tỉnh Nam Bộ. Giá trị và thị trường Hiện nay, các loài tôm sú, cua xanh, tôm hùm và tôm càng xanh là những mặt hàng • xuất khẩu chủ lực ở Việt Nam, chiếm tới 60% kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản. Riêng kim ngạch xuất khẩu của tôm sú từ 607.000.000 USD năm 2000 tăng lên đến • 1.230.000.000 USD năm 2005.
  16. Kim ngạch xuất khẩu của tôm hùm đạt 73.500.000 USD năm 2004. • Tuy nhiên, thị trường nội địa cũng sẽ là nơi tiêu thụ các sản phẩm này trong tương lai gần. Lợi thế so sánh Cả 4 loài tôm sú, cua xanh, tôm hùm và tôm càng xanh có những lợi thế cạnh tranh tốt trên thị trường quốc tế và cả thị trường trong nước do những ưu thế sau: Về con giống nhân tạo cung cấp cho các vùng nuôi: chủ động về số lượng o tôm sú giống, tôm càng xanh và cua giống, sản xuất trung bình hằng năm xấp xỉ 20 tỷ con tôm sú giống; số lượng cua giống trên 100 triệu con; số lượng tôm càng xanh trên 40 triệu con. Riêng số lượng tôm hùm giống khai thác tự nhiên hàng năm trên 2,5 triệu con, con số này đã đưa Việt Nam dẫn đầu thế giới về nguồn giống tôm hùm. Về điều kiện môi trường, thời tiết : khí hậu nhiệt đới hoàn toàn phù hợp với o sự sinh trưởng và phát triển của giáp xác Về nhân công, lao động : tận dụng được những lao động nhàn rỗi ở các o vùng ven biển nên chi phí sản xuất thấp. Tuy nhiên cũng có một số yếu tố làm giảm sức cạnh tranh như : • Kiểm soát chất lượng con giống nuôi: Chất lượng con giống nuôi chưa được o kiểm soát chặt chẽ ở hầu hết các vùng nuôi. Kiểm soát môi trường-dịch bệnh: Hầu hết môi trường-dịch bệnh trong quá o trình nuôi thương phẩm chưa được kiểm soát nên đã dẫn đến thất thu, mất cơ hội cạch tranh. Bảo quản sản phẩm: Các sản phẩm sau thu hoạch chưa có kỹ thuật bảo o quản tốt nên đã làm giảm chất lượng của sản phẩm, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh. Chính sách Nhà nước Chính phủ có nhiều chính sách khuyến khích phát triển nuôi thủy sản ở ven bờ và • trên biển. Nghị quyết 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 về chuyển dịch cơ cấu kinh tế o và tiêu thụ sản phẩm nông ngư; Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại; o Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát o triển gíống thuỷ sản; Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg về Chương trình phát triển giống thuỷ sản o đến năm 2010; Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển o nuôi trồng hải sản trên biển; Các chính sách ưu tiên khác đối với: •
  17. Tôm sú, tôm càng xanh và cua xanh: o Cho phép chuyển các loại đất sản xuất lúa kém hiệu quả, đất trũng, đất • ven biển chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản ; phát triển các mô hình nuôi theo từng vùng sinh thái Quy hoạch vùng nuôi, quy hoạch hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh cho • nuôi trồng thủy sản. Tăng cường hệ thống khuyến ngư, triển khai các mô hình hiệu quả • Đối với tôm càng xanh, chính phủ khuyến khích đầu tư về quy • trình kỹ thuật sản xuất giống đến địa phương, đến năm 2010 sẽ đạt sản lượng 60.000 tấn tôm thương phẩm. Tôm hùm: Chính phủ hỗ trợ các hộ ngư dân nuôi tôm hùm được vay vốn tín o chấp, số tiền vay tuỳ thuộc vào số lượng tôm nuôi, từ 50 – 100 triệu đồng/hộ với lãi suất 1,18 trong 24 tháng. 3. PHÂN TÍCH NGÀNH 3.1. Cấu trúc Nông hộ và qui mô sán xuất Tôm: • Sản suất giống và nuôi tôm sú thương phẩm được phát triển theo quy mô o nhà nước, công ty tư nhân và hộ gia đình. Có khoảng 4281 trại sản xuất giống với quy mô khác nhau. Giá thị trường o của con giống phụ thuộc vào từng thời điểm, do vậy lãi trung bình đạt 30 – 50 % vốn lưu động cho mô hình sản xuất nhỏ, và hoà vốn sau 3 –4 năm tính cho vốn cố định. Đối với mô hình có quy mô lớn, lãi khoảng 20 – 35%, và hoà vốn sau 4 –5 năm. Có 3 hình thức nuôi tôm phổ biến: nuôi quảng canh cải tiến (năng suất đạt o khoảng 300-800 kg/vụ nuôi), nuôi bán thâm canh (năng suất đạt 1-3 tấn ha) và nuôi thâm canh (năng suất đạt trên 3-5 tấn /ha). Cua: • Cua giống khai thác từ tự nhiên đáp ứng được 10- 20% nhu cầu thả nuôi. o Nuôi theo hình thức quảng canh cổ truyền, năng suất đạt khoảng 140kg/ha. o Cua giống nhân tạo được sản xuất bắt đầu từ năm 2000, nhưng đến nay có o trên 100 trại sản xuất cua giống chủ yếu là do các hộ tư nhân đầu tư xây dựng ở 18 tỉnh từ Kiên Giang, Cà Mau đến Hải Phòng, Thái Bình. Nuôi cua thương phẩm chủ yếu theo hình thức quảng canh cải tiến, diện tích o đầm nuôi dao động từ 5000m2 đến 10 ha/đầm, năng suất nuôi đạt khoảng 0.5 - 1 tấn/ ha/ năm. Tôm hùm: •
  18. Nguồn tôm hùm giống cung cấp cho các vùng được khai thác hoàn toàn từ tự o nhiên. Khai thác tôm hùm giống do các hộ tư nhân đầu tư với 3 hình thức khai thác chính: khai thác bằng thuyền - lưới - đèn, khai thác bằng bẫy và lặn bắt tôm hùm. Có hệ thống dịch vụ mua bán tôm bố-mẹ, vận chuyển tôm giống, thu hoạch o tôm thương phẩm, nhà máy sản xuất thức ăn tôm tại các vùng nuôi. Tôm hùm thương phẩm được nuôi chủ yếu trong các vịnh, đầm dọc vùng o ven biển miền trung với 2 hình thức nuôi là nuôi bằng lồng và nuôi bằng bè. Kích cỡ tôm thương phẩm 800-1000 g/con với thời gian nuôi 18-24 tháng. Tôm càng xanh: • Nguồn tôm giống càng xanh khai thác tự nhiên chỉ đáp ứng 30-40% nhu cầu o nuôi tôm thương phẩm. Các trại giống tôm càng xanh bắt đầu phát triển từ năm 2000 và vai trò kinh o tế tư nhân rất quan trọng trong sản xuất giống, chiếm tới 77,4% tổng số trại sản xuất giống tôm càng xanh; nhà nước và tập thể quản lý chiếm 19,4% và cổ phần 3,2%. Tổng số tôm giống nhân tạo được sản xuất hàng năm từ 90- 162 triệu con. Nuôi tôm càng xanh có các mô hình rất khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm o của từng địa phương: nuôi tôm càng xanh kết hợp trồng lúa, nuôi luân canh và xen canh trên ruộng lúa, nuôi bán thâm canh, thâm canh trong ao đất, nuôi trong mương vườn, nuôi đăng quầng ở vùng lũ. Thức ăn sử dụng nuôi tôm càng xanh chủ yếu là thức ăn tươi như ốc bươu vàng, cá tôm vụn. Sản lượng thu hoạch tôm thương phẩm dao động từ 148-924 kg/ha. 3.2 Hạ tầng cơ sở hỗ trợ Tôm, Tôm càng xanh, cua và tôm hùm: • Có khoảng 10 trại giống quốc gia trực thuộc các Viện nghiên cứu và Trường o đại học đã được xây dựng ở các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước để sản xuất giống có chất lượng cung cấp cho các vùng nuôi. Các Trung tâm sản xuất giống thuỷ sản thuộc các Sở thủy sản địa phương o cũng đang được xây dựng để bảo đảm sản xuất đủ số lượng con giống nuôi. Theo số liệu thống kê được trong các năm gần đây, có nhiều hơn 4200 trại sản xuất tư nhân cung cấp khoảng 95% số lượng con giống mỗi năm. Tuy nhiên, chất lượng con giống, số lượng giống và vấn đề bệnh dịch tại các trại giống đang còn hạn chế. Xây dựng các cơ sở nghiên cứu chế biến thức ăn viên, thức ăn công nghiệp o cho tôm và cua. Đồng thời phối hợp với các nhà máy, công ty chế biến thức ăn nuôi thủy sản trong và ngoài nước để sản xuất thức ăn công nghiệp cho tôm, cua trong thời gian tới. Nhằm tận dụng giá nhân công thấp và nguyên liệu rẻ, tận dụng lao động nhàn rỗi ở địa phương. Nhằm tiếp cận các công nghệ tiên tiến trong việc sử dụng lao động địa phương và nguồn nguyên liệu
  19. bản địa để sản xuất thức ăn công nghiệp phù hợp cho tôm, cua và đặc biệt là cho tôm hùm là vấn đề cấp bách. Đang xây dựng trên toàn quốc mạng lưới quản lý chất lượng các sản phẩm o thủy sản như thành lập các tổ chức chứng nhận xuất xứ, an toàn thực phẩm; phân cấp quản lý chất lượng cho cấp huyện, xã từ phòng trị bệnh, kiểm soát đầu vào của quá trình nuôi tôm, cua gồm thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, con giống đến tôm, cua thương phẩm bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thị trường. 3.3. Thi trường Những thị trường chính như sau: Mặt hàng Ghi chú Thị trường chính Giá thấp hơn Thái Lan và Ấn Độ vì bảo quản Tôm sú và sản phẩm Mỹ, Nhật, Khối EU, Australia sau thu hoạch chưa tốt. chế biến từ tôm sú Lao động và chi phí sẽ rẻ hơn Giá của VN thấp hơn các nước Asia khác do Cua xanh sống xuất nguyên liệu là chính Trung Quốc, Mỹ Công nghệ chế biến chưa phát triển Có thể mở rộng sang thị trường EU Giá cao hơn so với các nước trên thế giới do Tôm hùm sống Trung Quốc, Mỹ chất lượng và màu sắc của tôm hùm nhiệt đới nuôi ở VN Công nghệ chế biến chưa phát triển Có thể mở rộng sang thị trường EU Tôm càng xanh cấp Mỹ, Nhật, Khối EU Giá của VN thấp hơn các nước Asia khác do đông xuất nguyên liệu là chính Công nghệ chế biến chưa phát triển 3.4. Xu thế tương lai và những vấn đề thị trường chính Tôm sú: nhu cầu t«m só vµ c¸c s¶n phÈm chÕ biÕn tõ t«m só ngµy cµng t¨ng trªn thÞ • tr−êng thÕ giíi vµ trong n−íc. T¨ng s¶n l−îng nu«i t«m só. Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm và quản lý chất lượng theo ISO và HACCP. C¶i thiÖn quy tr×nh nu«i vµ b¶o qu¶n sau thu ho¹ch b¶o ®¶m chÊt l−îng ®Ó t¨ng gi¸ trÞ xuÊt khÈu t«m só. Cua xanh: thÞ tr−êng cua xanh sèng trªn thÕ giíi ngµy mét t¨ng cao, nh−ng gi¸ thÊp • v× xuÊt nguyªn liÖu. §a d¹ng ho¸ c¸c mÆt hµng chÕ biÕn tõ cua ®Ó t¨ng s¶n phÈm vµ gi¸ trÞ xuÊt khÈu. T«m hïm: Gi¸ xuÊt khÈu t«m hïm sèng ngµy cµng t¨ng trªn thÞ tr−êng thÕ giíi ®· • lµm t¨ng ®¸ng kÓ diÖn tÝch mÆt n−íc nu«i t«m hïm. §Çu t− nghiªn cøu c«ng nghÖ s¶n xuÊt gièng t«m hïm ®Ó nghÒ nu«i t«m hïm th−¬ng phÈm ph¸t triÓn bÒn v÷ng. ThiÕt lËp th−¬ng hiÖu t«m hïm viÖt Nam. §a d¹ng ho¸ c¸c s¶n phÈm t«m hïm ®Ó t¨ng gi¸ trÞ xuÊt khÈu. T«m cµng xanh : nhu cÇu t«m cµng xanh trªn thÕ giíi vµ trong n−íc vÉn ®ang t¨ng • lªn. T¨ng s¶n l−îng nu«i t«m cµng xanh th−¬ng phÈm. Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế
  20. về an tòan thực phẩm và quản lý chất lượng theo ISO và HACCP. C¶i thiÖn quy tr×nh nu«i vµ b¶o qu¶n sau thu ho¹ch b¶o ®¶m chÊt l−îng ®Ó t¨ng gi¸ trÞ xuÊt khÈu t«m cµng xanh 4. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN 4.1. Những lĩnh vực nghiên cứu chính Tôm, cua và tôm càng xanh: • Nghiên cứu nâng cao công nghệ sản xuất giống, hạ giá thành con giống. o Quy hoạch và xây dựng các vùng sản xuất giống, vùng nuôi thương phẩm o an toàn, bảo đảm an toàn thực phẩm. Nghiên cứu thức ăn công nghiệp thích hợp nuôi thương phẩm cua xanh và o tôm càng xanh. Nghiên cứu mô hình hiệu quả, bền vững như nuôi ghép cua xanh với tôm o sú, và với các đối tượng nuôi khác ; nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa, bán thâm canh trong ao và đăng quầng Các giải pháp quản lý môi trường và dịch bệnh giáp xác. o Xây dựng công nghệ mới cho lĩnh vực sau thu hoạch, chế biến và đa dạng o hóa sản phẩm tôm, cua. Tôm hùm: • Nghiên cứu các giải pháp tăng cường và bảo vệ nguồn giống tôm hùm bông o tự nhiên. Công nghệ nuôi tôm hùm thương phẩm trên biển, quản lý môi trường, dịch o bệnh và thức ăn. 4.2. Những cơ quan nghiên cứu chính Bộ Thủy sản Tôm sú : Viện nghiên nuôi trồng thủy sản I (RIA1) ; Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy • sản II (RIA2) ; Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III (RIA3) ; Cục quản lý chất lượng, an tòan vệ sinh thú y thủy sản (NAFIQUAVED) Cua xanh: Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II (RIA2); Viện nghiên cứu nuôi • trồng thủy sản III (RIA3); Cục quản lý chất lượng, an tòan vệ sinh thú y thủy sản (NAFIQUAVED) • Tôm hùm: Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III (RIA3) • Tôm càng xanh: Viện nghiên nuôi trồng thủy sản I (RIA1); Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II (RIA2); Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III (RIA3); Cục quản lý chất lượng, an tòan vệ sinh thú y thủy sản (NAFIQUAVED). Trường Đại học và các Viện nghiên cứu khác • ViÖn H¶i D−¬ng Häc • ViÖn sinh th¸i, TP HCM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2