intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " bản đồ chuỗi cung ứng và phát triển chương trình quản lý chất lượng ở Việt Nam "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

141
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoá tập huấn này tập trung vào cả sản xuất rau trên ruộng và trong nhà lưới, quản lý dây chuyền cung ứng và sau thu hoạch và kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến (GAP). Các chuyến đi thực địa thăm các trang trại và nhà lưới công nghệ thấp (Sydney Basin) và công nghệ cao (Yanco, Gosford) cũng khuyến khích các học viên xem xét xem họ có thể áp dụng những công nghệ như vậy trong điều kiện ở Việt Nam như thế nào. Ngoài đi thăm nhiều trang trại, các học viên còn được đi thăm các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " bản đồ chuỗi cung ứng và phát triển chương trình quản lý chất lượng ở Việt Nam "

  1. Báo cáo tiến độ 5: Ngày 31 tháng 8 năm 2007 các cán bộ nghiên cứu được nhận 25.930 A$. Số tiền trên được dùng để: - Chi trả cho tập huấn của cán bộ Việt Nam tại Úc - Chi cho tập huấn tại Việt Nam và các tài liệu tập huấn - Chi cho xây dựng bản đồ chuỗi cung ứng và phát triển chương trình quản lý chất lượng ở Việt Nam Du học tại Úc: • Chuyến du học tại Úc của 6 cán bộ nghiên cứu và khuyến nông (Ngô Thị Hạnh (FAVRI), Vũ Tuấn Minh (HUAF), Ngô Xuân Chinh (IAS), Nguyễn Thị An (FAVRI), Nguyễn Đình Thi (HUAF), Ngô Minh Dũng (IAS) trong 4 tuần ở năm 2005 và 2006. Đi cùng họ trong chuyến thăm quan này có Ông Nguyễn Hồng Phong – nông dân và là nhà sản xuất cây con giống lớn nhất ở Đức Trọng – Lâm Đồng. Ông Phong đã giúp các học viên xem xét xem làm thế nào công nghệ hoặc kỹ thuật canh tác có thể được điều chỉnh và áp dụng được ở Việt Nam. Khoá tập huấn này tập trung vào cả sản xuất rau trên ruộng và trong nhà lưới, quản lý dây chuyền cung ứng và sau thu hoạch và kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến (GAP). Các chuyến đi thực địa thăm các trang trại và nhà lưới công nghệ thấp (Sydney Basin) và công nghệ cao (Yanco, Gosford) cũng khuyến khích các học viên xem xét xem họ có thể áp dụng những công nghệ như vậy trong điều kiện ở Việt Nam như thế nào. Ngoài đi thăm nhiều trang trại, các học viên còn được đi thăm các chợ bán buôn ở Sydney, và một cơ sở xuất nhập khẩu để giúp các học viên hiểu thêm về các dây chuyền cung ứng và các yêu cầu về chất lượng ở Australia. Các chuyến thăm các trạm nghiên cứu ở Gosford và Yanco giúp cho các học viên có một cái nhìn về các loại dự án nghiên cứu và khuyến nông do NSW DPI chủ trì và cách mà các chương trình nghiên cứu & phát triển được quản lý ở Australia. Ảnh 1. Nhóm nghiên cứu 1 – ThS. Ngô Thị Hạnh (RIFAV), Mr Vũ Tuấn Minh (HUAF), Mr Ngô Xuân Chinh (IAS) thăm nhà kính sản xuất rau ở Sydney Basin, với Dr Vong
  2. Nguyen, Dr Suzie Newman and Dr Ho Dang. Ảnh 2. Nhóm nghiên cứu 2 –ThS. Nguyễn Thị An (FAVRI, trước đây là RIFAV), Mr Nguyễn Đình Thi (HUAF) and Mr Nguyễn Hồng Phong (Nông dân, Lam Dong) học cách đánh giá chất lượng nông sản tươi sau thu hoạch. Báo cáo về kết quả khóa tập huấn được trình bày ở phần phụ lục 1 và phụ lục 2. Những nghiên cứu tiếp theo là chuẩn bị để xây dựng mô hình áp dụng và cải tiến công nghệ để sử dụng tại Việt Nam. Nghiên cứu 1. Ông Nguyễn Hồng Phong, Lâm Đồng Trong suốt khóa học của dự án, ông Phong đã cải thiện kỹ thuật sản xuất cây giống và tiến hành ngay tại trang trại của mình tại Đức Trọng – Lâm Đồng. Những cải tiến này thu nhận được là một phần của dự án. Những tập huấn bao gồm: - Những nghiên cứu ở Úc từ 2-29/7/2006 - Những góp ý, tư vấn của nhóm chuyên gia Úc trong các chuyến thăm và làm việc tại trang trại của ông Phong vào tháng 2 năm 2006, tháng 5 năm 2006, tháng 10 năm 2006 và tháng 5 năm 2007. - Giúp mua và vận hành 2 máy gieo hạt hút chân không - Luôn nhận được sự trợ giúp về kỹ thuật của Dr. Vinh – nhóm nghiên cứu về Rau của Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam (IAS). Những công nghệ tiếp thu được để cải tiến kỹ thuật bao gồm: • Việc sử dụng hai máy gieo hạt hút chân không có thể giúp cho ông Phong tăng được số cây giống sản xuất được (Ảnh 3 và 4) . • Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân ghép cà chua. Khi chúng tôi thăm trang trại của ông Phong vào tháng 2 năm 2006, công nhân ghép cà chua phải ngồi bên ngoài dưới mái che là lưới nhưng bây giờ họ được làm việc trong nhà có mái che đàng hoàng. Điều này không chỉ có lợi cho công nhân mà còn giúp ông Phong trở thành người dẫn đầu trong sản xuất cây giống (Ảnh 5 và ảnh 6)
  3. . . . . Ảnh 3. Cài đặt vận hành máy gieo hạt chân không Ảnh 4. Máy gieo hạt chân không– Tháng 2 năm 2006 giúp tăng hiệu quả sản xuất Tháng 4/ 2007 Ảnh 5. Nhà ghép cà chua tháng 2/2006 Ảnh 6. Nhà ghép cà chua được xây dựng mới tháng 4 năm 2007
  4. Ảnh 7. Ông Phong tiến hành kỹ thuật mới Ảnh 8. Giống cà chua mới khảo nghiệm trong nhà kính của ông Phong – tháng 4 trong nhà kính, khảo nghiệm giống mới năm 2007 trong nhà kính tháng 4 năm 2007 Ảnh 9. Thí nghiệm công nghệ mới trong nhà kính của ông Phong – tháng 4/ 2007 . • Sau chuyến đi Úc của ông Phong, khi trở về ông Phong đã nhanh chóng áp dụng hệ thống thủy canh và cải tiến cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Ông Phong cũng tiến hành thay đổi cách quản lý cây trồng dựa trên những quan sát từ Úc. (Ảnh 6-9) . • Ông Phong rất say mê tiến hành các thí nghiệm với giống mới trong nhà kính và ngoài đồng ngay trên đất của mình. (Ảnh 6-9). Ông Phong thực sự trở thành “người nông dân vô địch” và với cây giống sản xuất được ông đã cung cấp cho rất nhiều công nhân trong vùng, và những công việc của ông cũng giúp cho những người sản xuất khác dần được nâng cao. Ông Phong là người sản xuất cây giống cà chua chính trong vùng., những thiết bị phù hợp với công nghệ
  5. Khuyến khích nông dân đi du học như ông Phong sẽ nhanh chóng đưa các công nghệ phù hợp vào sản xuất, và chúng tôi sẽ có đề nghị cách tiếp cận này vào dự án trong tương lai. Nghiên cứu thứ 2. Áp dụng và phát triển hệ thống thủy canh ở Viện Nghiên cứu Rau quả 4 Viện Nghiên cứu thành viên ở Việ Nam trong dự án đều đã nghiên cứu, tiến hành thành công hội thống thủy canh. Khóa tập huấn ở Úc đã giúp họ học được cách thiết kế và vận hành 1 cách thành công hệ thống sử dụng cho nghiên cứu và thương mại. Thăm trang trại sản xuất thủy canh ở Úc như Pacific Hydroponic, Gosford và Atkinson, Griffith đã trình bày việc thương mại hóa hệ thống này tại Úc. Dr. Parks and Worrall đã tập trung hướng dẫn kiểm tra đầu ra của hệ thống bao gồm quản lý EC và đánh giá giá thể. Thực hành quản lý cây trồng là trọng tâm của khóa tập huấn này. Trong dự án này chúng tôi đã phát triển và cải thiện thành công hệ thống thủy canh tại Việt Nam. Nhóm nghiên cứu tại IAS đã có những thí nghiệm kiểm chứng hệ thống này trong sản xuất. Trong những chuyến thăm và làm việc của nhóm nghiên cứu Úc, chúng tôi đã tư vấn góp ý cho hệ thống thủy canh và quản lý cây trồng nhằm nâng cải thiện hệ thống. Trong suốt chuyến làm việc của chúng tôi vào tháng 2 năm 2006, chúng tôi đã thăm Công ty TNHH Nhà nước một thành viên giống cây trồng Hà Nội và khu công nghệ cao Hải Phòng để tìm ra vấn đề rắc rối mà họ thường gặp trong hệ thống thủy canh của họ. Cũng trong chuyến thăm của chúng tôi, Dr. Sophie Parks cũng cung cấp thông tin và đưa ra những lời khuyên để cải thiện thực hành sản xuất của họ.
  6. Chương trình hội thảo ở Việt Nam Hội thảo được tiến hành ở 4 vùng của dự án. Đó là: • Hội thảo 1: Từ 13-15 tháng 2/2006, Tại thành phố Hồ Chí Minh với 72 đại biểu chính thức • Hội thảo 2: Từ 20-22 tháng 2/2006, Tại Hà Nội với 109 đại biểu chính thức • Hội thảo 3: Từ 27-28 tháng 4/2007, Tại thành phố Cần Thơ với 82 đại biểu chính thức • Hội thảo 4: Từ 3-4 tháng 5/2006, Tại Đà Lạt với 70 đại biểu chính thức Chi tiết về hội thảo có thể tìm ở những báo cáo tiến độ trước đây và báo cáo các chuyến
  7. đi (Báo cáo tiến độ 3 và 6, báo cáo chuyến đi tháng 2/2006 và tháng 2007). File đính kèm ở phần phụ lục 3 là bản coppy tài liệu hội thảo của Hà Nội. Tài liệu hội thảo ở 3 vùng khác cũng tương tự như vậy chỉ khác các bài báo của mỗi địa phương theo đề nghị của Dr. Thi hoặc Dr. Suzie Similar. Mỗi hội thảo đều bao gồm các chuyến thăm thực địa cho toàn bộ các đại biểu. Đánh giá chuỗi các yếu tố đầu vào và phát triển hệ thống kiểm tra chất lượng ở Việt Nam Các cán bộ Úc tập huấn họ chú trọng đến việc tập huấn đánh giá chuỗi các yếu tố đầu vào và tăng cường hệ thống quản lý chất lượng. Dr. Newman giới thiệu khái niệm về chuỗi các yếu tố đầu vào, mô tả phương pháp và tập huấn đánh giá chuỗi yếu tố đầu vào cho các loại rau ở miền Nam, miền Bắc và miền Trung ở Việt Nam. Một phần bài trình bày của Dr. Newman tại Việt Nam là phân tích chuỗi các yếu tố đầu vào và thảo luận, trả lời những câu hỏi đặc biệt trong hội thảo tại Hà Nội. Khái niệm về chuỗi yếu tố đầu vào là một khái niệm mới với sản xuất của Việt Nam. Nhưng thông qua khóa tập huấn này họ đã hiểu được quá trình và các hướng dẫn để có thể sử dụng trong các hoạt độngcủa dự án tương lai Joseph Ekman, NSW DPI cán bộ kiểm tra chất lượng cung cấp cho các học viên trong khóa du học nội dung tài liệu “Fresh care” trong thời gian 1-2 ngày. Mr. Ekman là một trong những người xây dựng hệ thống quản lý chất lượng QA và ông thường xuyên tập huấn cho nông dân về “Fresh care” để họ có thể tiến hành hệ thống QA. Mr Ekman cung cấp cho các học viên của Việt Nam một cách súc tích về ‘Fresh Care’. Cũng trong thời gian này hàng loạt các câu hỏi thảo luận cũng được đưa ra và cũng đã thảo luận cách tiến hành hệ thống kiểm tra chất lượng ở Việt Nam. Joseph Ekman là một trong những người đánh giá ASEAN GAP, Mr Ekman có thể trình bày rõ ràng cho học viên sự cần thiết phải xây dựng các mức tiêu chuẩn ở Việt Nam. Một phần của khóa tập huấn bao gồm chuyến thăm đồng nơi mà Ông Ekman áp dụng hệ thống này và nhóm học viên Việt Nam cũng có cơ hội hỏi nông dân về cách tiến hành áp dụng hệ thống này. Tại Việt Nam, Mr Ekman đã chú trọng trình bày hệ thống quản lý chất lượng và cách tiến hành tại Việt Nam Tháng 4 năm 2007, chúng tôi đã thăm nhà máy xơ dừa để thấy được cách tiến hành chương trình QA. Cũng trong chuyến đi, Mr Ekman đã có những ý kiến cho nhóm quản lý dự án thấy được những nơi cần phải tiến hành thực hiện hệ thống QA. Suzie Newman, tháng 9 năm 2007
  8. Phụ lục 1 Báo cáo chuyến đi úc 31 tháng 10 – 27 tháng 11 năm 2005 AusAID- CARD- 004/04 VIE Nghiên cứu sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất rau của Việt Nam”. Ngô Thị Hạnh, RIFAV Vũ Tuấn Minh, HUAF Ngô Xuân Chinh, IAS
  9. Mục lục I. Lời cảm ơn 3 II Tóm tắt quá trình 4 III Giới thiệu dự án và khoá học 6 IV Người tham dự 7 V Nguồn kinh phí 7 VI Lịch trình 7 VII Những cơ sở nghiên cứu đã đến thăm 10 VIII Báo cáo kết quả 10 IX Đề nghị 16 X Ph ụ l ụ c 17 I. Lời cảm ơn Có rất nhiều nguời, nhiều tổ chức đã giúp đỡ chúng tôi trong chuyến đi úc, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới: - Dự án AusAID- CARD, tổ chức đã tài trợ về tài chính cho phép chúng tôi đến úc, được làm việc với một tổ chức tương ứng của úc. - Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ giáo dục và đào tạo đã giúp chúng tôi hoàn tất những thủ tục cho khoá học này. - Tiến sĩ Nick Austin, phó tổng giám đốc của NSW, người đã mời chúng tôi đến NSW DPI để làm việc cùng các cán bộ khoa học trong Viện của ông ở Trung tâm trồng cây trong nhà kính Quốc Gia, Gosford NSW. - Tiến sĩ Trevor Gibson, giám đốc (Production Research); tiến sĩ Philip Wright, trưởng phòng nghiên cứu. - Tiến sĩ Davi Hall, giám đốc Trung tâm trồng cây trong nhà kính, Gosford NSW.
  10. - Tiến sĩ Vọng Nguyễn, chủ nhiệm Dự án phía úc, tiến sĩ Suzie Newman, Sophie Parks, Ross Worrall, Stephen Goodwin, ông Joseph Ekman, ông Len Tesoriero và cô Marilyn Steiner. - Ông Paul Andersen, người quản lý và bà Jacquies Priest, Trung tâm trồng cây trong nhà kính, Gosford NSW. - Phó giáo sư Trần Khắc Thi- Phó viện trưởng viện nghiên cứu rau quả; Giáo sư Trần Văn Minh- Hiệu trưởng trường đại học Nông lâm Huế; Giáo sư Phạm Văn Biên- Viện trưởng viện khoa học Nông nghiệp miền Nam, đã cử chúng tôi đến NSW DPI để học tập. - Tiến sĩ Lê Thị Khánh, trưởng bộ môn cây trồng- Trường đại học Nông lâm Huế; tiến sĩ Ngô Quang Vinh, trưởng phòng nghiên cứu về rau- Viện khoa học nông nghiệp miền Nam. - Chúng tôi xin cảm ơn sự nhiệt tình của các cán bộ nghiên cứu ở Trung tâm rau Quốc gia, viện nghiên cứu Nông nghiệp Yanco: Ông Mark Hickey, tiến sĩ Mohammad Quadir, tiến sĩ Sandra McDougall. - Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bà Tuyền Nguyễn và bà Yuri bởi sự tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian chúng tôi ở Úc. II. Tóm tắt quá trình: Mục đích của chuyến đến úc là được làm việc cùng các cán bộ của NSW DPI ở NCGH, Gosford trong thời gian 1 tháng (từ tháng 10- 11/2005) về sản xuất rau an toàn và chất lượng cao tại viện nghiên cứu Cây trồng Gosford. Nội dung này bao gồm phương pháp sản xuất rau trong nhà kính, sản xuất rau trong dung dịch và phòng trừ sâu bệnh. Nhóm nghiên cứu về công nghệ sau thu hoạch đã tập huấn cho các học viên Việt Nam hệ thống bảo quản chất lượng sau thu hoạch, dây truyền quản lý chất lượng sản phẩm rau sau thu hoạch. Một khoá học ngắn về công nghệ sau thu hoạch đã cung cấp cho các học viên Việt Nam một sự hiểu biết sâu sắc về công nghệ sau thu hoạch và việc đảm bảo chất lượng sản phẩm từ người úc. Họ cùng đến thăm NVIC của Yanco để nghiên cứu sâu hơn về cây rau và sự tưới nước ở một số nông trại, cơ sở sản xuất hạt giống và cơ sở chế biến thực phẩm. Trong thời gian ở úc, chúng tôi đã được thăm quan Gosford, Sydney, Canberra và Yanco. Ở Gosford chúng tôi đã được tập huấn ở Trung tâm trồng cây trong nhà kính (NCGH) về sản xuất rau trong nhà kính, hệ thống thuỷ canh, phòng trừ dịch hại IPM trong nhà kính, công nghệ bảo quản sau thu hoạch rau quả tươi và làm sạch quả (táo, cam,…) cho xuất khẩu. Chúng tôi được thăm đồn điền trà xanh
  11. ở nông trại Somerby. Ở Xit ni, chúng tôi được thăm chợ trung tâm Sydney ở Flemington để học tập về hệ thống quản lý và thương mại rau, quả. Chúng tôi được thăm quan rất kỹ lưỡng về sản xuất rau trong dung dịch (cà chua và dưa chuột) ở Tây Sydney vùng Bringelly và Leppinton. Chúng tôi cũng được thăm viện nghiên cứu Nông nghiệp Yanco, Trung tâm rau Quốc gia và một số nông trại rau với quy mô lớn có sử dụng . Đặc điểm nổi bật của Úc là sự đa dạng nhiều lĩnh vực nghiên cứu và sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các lĩnh vực khoa học để tìm ra giải pháp cho những vấn đề lớn úc phải đương đầu và những tồn tại của thế giới. Cũng như vậy, trong nghề làm vườn NSW DPI đặt ra mục tiêu phải cải thiện năng suất và chất lượng rau, hoa, quả. Để thu được nhiều kết quả trong nghiên cứu và phát triển về lĩnh vực trồng trọt của úc, sự hợp tác nghiên cứu giữa Việt nam và úc được thiết lập và tập trung vào những vấn đề chính như sau: 1. Hợp tác trong việc áp dụng những công nghệ cao và trung bình quản lý hệ thống cây trồng. 2. Hợp tác trong việc thực hành nông nghiệp tốt (GAP) 3. Hợp tác trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp. 4. Thư mời cho cán bộ Việt Nam du học ở Úc nên gửi sớm hơn tốt nhất là trước lúc đi khoảng 2 tháng để việc chuẩn bị giấy tờ cho việc đi lại được thuận lợi nhất là Đại học Huế. Các nhà khoa học nên mời cùng một lúc để trong chuyến đi họ cùng nhau nghiên cứu tốt. 5. Các điều kiện ăn ở và học tập cho học viên rất tốt, những người điều hành dự án nên duy trì và phát huy các điều kiện này. 6. Đánh giá khả năng xuất khẩu rau của Việt Nam ra một số thị trường chính. 7. Sản xuất dừa ở Việt Nam rất ổn định và có liên quan mật thiết đến môi trường dùng làm giá thể sản xuất rau. Vì vậy dự án mong muốn được kéo dài hơn nữa sẽ có được kết quả tốt hơn. 8. Nên cử nhiều hơn nữa các cán bộ khoa học và những nông dân điển hình tham dự các khoá học về Nông nghiệp tại úc. III. Giới thiệu về dự án và khoá học: Rau và thực phẩm an toàn đang là nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng Việt nam, trong 4 năm từ 1999- 2002, gần 20.000 người Việt nam đã bị ngộ độc bởi sản phẩm rau, 250 người đã tử vong (Bộ y tế VN, 2003). Nhiều kết quả
  12. nghiên cứu đã tìm thấy dư lượng thuốc phòng trừ sâu bệnh, hàm lượng nitrat và kim loại nặng ở mức trên giới hạn cho phép (MRL). Ví dụ, kết quả điều tra khảo sát về dư lượng trên rau được tiến hành bởi viện nghiên cứu Rau quả, một số loại thuốc trừ sâu bệnh ở mức gấp 5- 10 lần giới hạn cho phép (Trần Khắc Thi, 1999). Nông nghiệp ven đô nơi cung cấp rau chủ yếu cho thành phố đã xảy ra nhiều vấn đề do sử dụng số lượng lớn phân bón, thuốc trừ sâu bệnh trên thửa đất nhỏ để cố gắng làm tăng năng suất. Dự án trước AusAID- CARD 0016 (2001- 2003) cho thấy rằng một hệ thống bảo vệ cây trồng (nhà lưới) là phù hợp cho sản xuất rau an toàn và chất lượng tốt ở Việt Nam. Sử dụng nguồn xơ dừa sẵn có ở địa phương như làm môi trường trồng cây, đó là hướng đi đúng để làm tăng hệ số sử dụng đất, tăng sản lượng rau và giảm sử dụng chất hoá học. Tuy nhiên, việc thực hiện (thực hành nông nghiệp tốt) cho sản suất rau an toàn , chất lượng cao vẫn chưa đề cập đến. Để việc thực hiện đạt kết quả tốt, dự án này sẽ tiến hành nhiều vấn đề nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất, giảm sự lạm dụng thuốc trừ sâu bệnh, giảm hao hụt ở khâu sau thu hoạch và đảm bảo chất lượng. Những thành tựu của úc về nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực trồng trọt đã được xem như một bài học có giá trị cao mà Việt Nam cần phải học tập để tập hợp kỹ thuật sản xuất rau. Người làm vườn Việt Nam sẽ học tập những công nghệ sản xuất mới, công nghệ sau thu hoạch và quản lý chất lượng, phía úc sẽ cung cấp đầy đủ những công nghệ về nghiên cứu, và chuyển giao công nghệ mới cho những người trồng rau Việt Nam. Trong quá trình thực hiện sẽ nâng cao năng lực của Việt Nam để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, làm tăng hiệu quả của ngành nông nghiệp và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm rau. Nó được đặt trong mục 1.2.2 và 2.1.1 trong chiến lược hợp tác phát triển Việt Nam- úc 2003- 2007. Bốn tuần thăm quan của Ngô Thị Hạnh Viện nghiên cứu Rau quả; Vũ Tuấn Minh- Đại học Nông Lâm Huế; Ngô Xuân Chinh- Viện Nông nghiệp Miền Nam tại Trung tâm Trồng cây trong nhà kính, NSW, DPI, úc đã bổ xung cho họ những kiến thức khoa học và mở rộng phạm vi nghiên cứu của họ ở Việt Nam. IV. Người tham gia: 1. Ngô Thị Hạnh - Nghiên cứu viên, bộ môn rau và gia vị- Viện nghiên cứu Rau quả. Cô Hạnh tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp I Hà Nội năm 1991, đã được cấp bằng thạc sĩ tại trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội năm 2001. ThS Ngô Thị Hạnh đã được tập huấn ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển
  13. rau châu á (AVRDC) tại Thái Lan trong thời gian 5 tháng (1996- 1997). Từ 2005 – 2009 nghiên cứu đề tài Tiến sĩ về chọn tạo giống dưa chuột. 2. Vũ Tuấn Minh là giảng viên Bộ môn làm vườn, khoa Nông học, trường đại học Nông – Lâm Huế. Ông Minh tốt nghiệp Đại học Nông – Lâm Huế năm 2001, đã được tập huấn ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu á (AVRDC) trong thời gian 5 tháng (2004- 2005) trong lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất rau. Hiện tại ông đang là giảng viên về cây Rau 5. Ngô Xuân Chinh- Nghiên cứu viên, phòng nghiên cứu rau, viện Khoa học nông nghiệp miền Nam. Ông Chinh đã tốt nghiệp trường đại học Nông lâm Thái Nguyên năm 2000. Ông đã được tập huấn tại Trung tâm rau châu á, tại Thái Lan trong thời gian 5 tháng (2004- 2005) trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và sản xuất rau. Ông Chinh là trưởng nhóm nghiên cứu về cây của Viện Khoa học nông nghiệp Miền Nam. V. Nguồn kinh phí: Tất cả những chi phí của chuyến đi này, bao gồm chi phí cho học tập, vé máy bay, tiền ăn, tiền ở và đi lại tại úc đều được chi trả bởi Dự án AusAID- CARD- 004/04VIE. VI. Lịch trình: Chương trình tập huấn Tuần 1: Từ 31/10 – 5/11/2005 Ngày Sáng Chiều T2 Đến sân bay Sydney lúc 8h20- Sự định hướng- Tiến sĩ Davd (31/10) Ông Vọng Nguyễn đón đoàn Hall, Giới thiệu khoá tập huấn và sản xuất rau theo GAP- Tiến sĩ Vọng Nguyễn T3 (01) Hệ thống bảo vệ cây trồng: Hệ Nghiên cứu giá thể xơ dừa- thống sản xuất rau trong dung Ross Worrall dịch- Sophie Parks T4 (02) GAP- Quản lý chất lượng 1- Joe GAP- Quản lý chất lượng 2- Ekman Joe Ekman
  14. T5 (03) Bảo vệ cây trồng: Bệnh hại Hệ thống bảo vệ cây trồng: trong nhà kính- Len Tesoriero Phòng trừ dịch hại tổng hợp trong nhà kính- Stephen Goodwin và Marilyn Steiner T6 (04) Dã ngoại 1: 9h, Công ty Pacific Sơ kết về tuần thứ nhất ( Suzie, Hydroponics, Wyong (Sophie, Vong) Suzie, Joe, Vong) T7 (05) Tuần 2: Từ 6- 12/11/2005 Ngày Sáng Chiều T2 Các loại rau châu Á, Tây Sydney – Jenny Ekman (07) T3 Bệnh hại sau thu hoạch- Elena Bệnh hại sau thu hoạch- Elena (09) Lazar Lazar T4 Chuỗi cung ứng – Suzie Newman Bảo vệ cây trồng bằng phương (10) pháp ghép – Vọng T5 (11 5:30 thăm chợ trung tâm Sydney (Vọng, Suzie), 7:30 Antico Bringelly NSW- Hồ Đặng 0428- 414 486 T6(12) Quản lý chất lượng sau thu Quản lý chất lượng sau thu hoạch 1 Suzie Newman hoạch 2 Suzie Newman,
  15. Tuần 3: Từ 13- 19/11/2006 Ngày Sáng Chiều T2 (14) Gosford đi Canbera (Thăm Nhà Canbera đi Yanco nghị viện) T3 (15) Thăm nông trại- Mohammad Viện nghiên cứu nông nghiệp Quadir Yanco- Thăm nông trai, thăm nhà máy chế biến- Mark Hickey T4(19/7) Viện nghiên cứu nông nghiệp Thăm trang trại sản xuất lúa ở Yanco- Sandra McDougall Leeton T5 (20/7) Yanco- Gosford T6 (21/7) Chuẩn bị báo cáo chuyến đi- Vọng Nguyễn Tuần 4: Từ 23- 29/7/2006 Ngày Sáng Chiều T2 Thảo luận về những thí nghiệm tiến hành ở Việt Nam- Vọng, Sophie, (24/7) Suzie. T3 Thảo luận về những thí nghiệm tiến hành ở Việt Nam- Vọng, Sophie, (25/7) Suzie. Thảo luận về hội thảo tại Hồ Chí Minh và Hà Nôi (12-25/2006)- Tiến sĩ Vọng, Sophie, Suzie, Joe. T4 Chuẩn bị báo cáo đợt học tập- TS.Vọng Nguyễn, Sophie Parks (26/7) T5 Mua sắm trang thiết bị. Tiệc trà- Trao chứng chỉ (David Hall) (27/7) Tổng kết khoá học ( TS.Vọng Nguyễn, Sophie Parks, Suzie Newman, Joe Ekman) T6 Tổng kết khóa học (TS.Vọng Nguyễn, Sophie Parks, Suzie Newman, Joe (28/7) Ekman) T7 Trở về Việt Nam, chuyến bay VN 782 lúc 10h35 (29/7) VII. Các cơ sở nghiên cứu đã đến thăm:
  16. 1.Trung tâm trồng rau trong nhà kính Quốc gia, Gosford (NCGH) David Hall Giám đốc Vọng Nguyễn Chủ nhiệm dự án trồng rau trong dung dịch Suzie Newman Sau thu hoạch Sophie Parks Nhà kính Joseph Ekman QA (quản lý chất lượng) Andrew Jessup Làm sạch Ross Worrall Mẫu mã-Thương hiệu Stephen Goodwin và Marilyn Steiner- Phòng trừ dịch hại tổng hợp trong nhà kính (IPM). 2. Chợ trung tâm Sydney, Flemington 3. Chợ của người Việt nam Cabramatta 4. Công ty trồng rau trong dung dịch Pacific, Wyong 5. Sản xuất rau trong nhà kính (Hùng Nguyễn, Hoàng, Kevin) 6. Viện nghiên cứu Nông nghiệp Yanco VIII. Báo cáo kết quả: Tuần 1: Ngày thứ 1- Chủ nhật, ngày 2/7/2006 Đến sân bay Sydney lúc 8h30 sáng, được ông bà Vọng Nguyễn đón. Đến Viện Nghiên cứu Gosford lúc 3:00. Chào hỏi làm quen với ông Paul Patersen, TS. David Hall, Giám đốc Viện Gosford Dr. Vọng giới thiệu khóa tập huấn Ngày thứ 2- Thứ 3, ngày 1/11/2005 - Buổi sáng: Tập huấn về hệ thống bảo vệ cây trồng: Kỹ thuật trồng và hệ thống trồng cây trong dung dịch- Giảng viên: Tiến sĩ Sophie Parks. Thảo luận về cấu trúc nhà kính, hệ thống trồng cây trong dung dịch và thực hành thí nghiệm trên cây dưa chuột và cây tía tô trồng trong hệ thống RtW và NFT - Buổi chiều: Tập huấn hệ thống bảo vệ cây trồng: Nghiên cứu trên giá thể xơ dừa- Giảng viên: Tiến sĩ Sophie Parks và Ross Worrall. Thảo luận về những nghiên cứu của họ về dừa ở Sri- Lanka và Việt nam. Họ cũng đã nói về hệ thống điều khiển dung dịch tự động cho cà chua và dưa chuột. Hệ thống này rất khó xây dựng ở Việt Nam vì thiếu các trang thiết bị và hoá chất để pha dung dịch ding dưỡng. Ngày thứ 3: Thứ 4, ngày 2/11 - Buổi sáng GAP- Quản lý chất lượng 1- Joe Ekman – người giới thiệu hệ thống GAP và Freshcare đến cho ngành làm vườn ở Úc. - Buổi chiều Quản lý chất lượng 2 – Joe Ekman thảo luận về thực hành nông nghiệp Fresh care. Hiện nay Bộ Nông nghiệp Việt Nam và các nước ASEAN thảo luận với chính phủ Úc để xuất bản ASEAN GAP theo dự kiến vào đầu năm 2006
  17. Ngày thứ 4: Thứ 5, ngày 3/11 - Buổi sáng: Phòng trừ dịch hại tổng hợp trong nhà kính: Len Tesoriero giới thiệu bệnh hại cho cà chua, dưa chuột và xà lách trong nhà kính - Buổi chiều: Tập huấn về hệ thống bảo vệ cây trồng: Phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) trong nhà kính- Giảng viên: tiến sĩ Stephen Goodwin, Marilyn Steiner. Tiến sĩ Goodwin những kết quả nghiên cứu trên thiên địch để trừ sâu hại. Những kết quả nghiên cứu gần đây của họ được tập trung vào nghiên cứu trên nấm để phòng trừ sự phát triển của sâu hại Ngày thứ 5: Thứ 6, ngày 4/11 - Buổi sáng: Dã ngoại1: Thăm quan công ty sản xuất rau trong dung dịch Paciffic ở Wyong: Công ty Paciffic sản xuất xà lách trong dung dịch (hệ thống NFT), cây dược liệu (NFT), và cà chua (RW) trong nhà kính. Tiến sĩ Vọng Tuyen Nguyễn, Joe Ekman, tiến sĩ Suzie Newman. Những công nghệ trên là hoàn mới đối với nông dân Việt nam. Từ khoá huấn luyện này, chúng tôi sẽ ứng dụng những kỹ thuật này vào sản xuất rau của đất nước chúng tôi. - Buổi chiều: Sơ kết 1 – Vọng Nguyễn. Tuần 1. Ngày thứ 6: Thứ 7, ngày 5/11 Thăm quan Sydney Tuần 1. Ngày thứ 7: CN, ngày 6/11 Thăm quầy hàng rau quả bán ở chợ của người Việt nam Cabramatta Tuần 2. Ngày thứ 1: Thứ 2, ngày 7/11 Tên các loại rau châu Á, Tây Sydney Dr. Ekman giới thiệu dự án của mình được tài trợ bởi RIRDC trong 2 năm 2004-2005. Cần thiết phải thống nhất tên của những loại rau mới. Một danh sách các loại rau sử dụng ở chợ Cabramata được thống nhất. Có phương pháp khuyến nông rất tốt nếu áp dụng được ở Việt Nam Gặp gỡ ông McDonald, Bộ trưởng bộ kỹ nghệ NSW và Dr. Mike Curl, phó tổng giám đốc NSW DPI. Tuần 2. Ngày thứ 2: Thứ 3, ngày 8/11 - Buổi sáng: Bệnh hại sau thu hoạch, 1 – Dr. Elena Lazar: giới thiệu những bệnh hại chính sau thu hoạch với cà chua và dưa chuột. - Buổi chiều: Bệnh hại sau thu hoạch, 2 – Dr. Elena Lazar: Giới thiệu những bệnh hại chủ yếu trên rau ở giai đoạn sau thu hoạch, kết quả nghiên cứu một số nấm làm hư hỏng quả và rau ở trong kho bảo quản. Chúng tôi được hướng dẫn cách đếm bào tử nấm trên kính hiển vi. Tuần 2. Ngày thứ 3: Thứ 4, ngày 9/11 Chuỗi cung ứng – Người hướng dẫn là Dr. Suzie Newman: Thảo luận về sau thu hoạch và quản lý chuỗi cung ứng cho sản xuất rau của Việt Nam Giới thiệu sản
  18. xuất rau theo GAP ở Úc. Chúng tôi nghĩ sản xuất rau ở Việt Nam phải áp dụng những nguyên tắc này. Thảo luận chung: Tiến hành điều khiẻnnhieetj độ, môi trường, bao gói cho bảo quản - Buổi chiều: Dr. Vọng thảo luận về phương pháp ghép cà chua và dưa chuột trong nhà kính. Công nghệ ghép cần áp dụng rộng rãi cho sản xuất rau ở Việt Nam. GAP cho sản xuất rau ở Việt Nam cũng được thảo luận Tuần 2. Ngày thứ 4: Thứ 5, ngày 10/11 Buổi sáng: Thăm chợ trung tâm Sydney, hệ thống cung cấp ở Flemington. Người hướng dẫn, tiến sĩ Vọng Nguyễn, Suzie Newmen: Rau của người úc trong chợ trung tâm là sạch, đồng đều, hình thức hấp dẫn. Những đặc điểm này cũng là yêu cầu của công ty xuất khẩu Antico International Pty Ltd. Những loại rau này cần được sản xuất bằng công nghệ cao. Ông Hugh Molloy giới thiệu hoạt động của công ty và hệ thống kho bảo quản lạnh. - Buổi chiều Đến thăm nông trại của người Việt nam ở Bringelly và Leppington NSW- Người hướng dẫn: tiến sĩ Hô Đặng, Vọng Nguyễn. Thăm những nông trại của người Việt nam sản xuất cà chua (Nông trại Hùng Nguyễn ), sản xuất hoa (Hải, Hùng) trong hệ thống bán dung dịch. Những công nghệ này phù hợp với trình độ sản xuất rau của người Việt Nam. Tuần 2. Ngày thứ 5: Thứ 6, ngày 11/11 Buổi sáng: Tập huấn về hệ thống bảo vệ cây trồng: Sau thu hoạch – quản lý về chất lượng – Người tập huấn: Dr. Suzie Newman Quản lý chất lượng và chuỗi cung ứng. Trong 6 chương của GAP. Buổi chiều: Tập huấn về hệ thống bảo vệ cây trồng GAP- quản lý về chất lượng – Người tập huấn: Dr. Suzie Newman. Điều kiện môi trường và nhiệt độ trong kho, bao gói nấm, xà lách và cam. Thực hành: kiểm tra chất lượng nấm, xà lách và cam ở 12 0C và 200C với các điều kiện bao gói khác nhau. Đo các chỉ số chất lượng: Độ Brix, độ cứng, màu sắc táo, lê và dưa hấu Tuần 2. Ngày thứ 6: Thứ 7, ngày 12/11 Tuần 2. Ngày thứ 7: CN, ngày 13/11 Tuần 3. Ngày thứ 1: Thứ 2, ngày 14/11 Buổi sáng: 7h00 từ Gosford đi Canberra: Thăm nhà quốc hội Buổi chiều: Từ Canberra đến Yanco lúc 19h Tuần 3. Ngày thứ 2: Thứ 3, ngày 15/11 Buổi sáng: Thăm Viện nghiên cứu nông nghiệp Yanco- Người hướng dẫn tiến sĩ Mohammad Quadir: Thăm Trung tâm rau Quốc gia và xem từng chi tiết phòng thí nghiệm nghiên cứu và các thí nghiệm đồng ruộng trên cây hành. Buổi chiều: Thăm các trang trại thí nghiệm ở Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Yanco - Người hướng dẫn Mark Hickey: thăm trang trại sản xuất dưa thơm trong nhà lưới
  19. (3 .000 ace)và ngoài đồng, thí nghiệm cà chua chế biến. Thăm nông trại trồng hành, nho, lúa và cam. Những nông trại ở Yanco rất lớn với diện tích hàng trăm hecta. Tất cả các nông trại đều rất hiện đại và đồng bộ Tuần 3. Ngày thứ 3: Thứ 4, ngày 16/11 - Buổi sáng Viện nghiên cứu nông nghiệp Yanco- Người hướng dẫn: Tiến sĩ Sandra McDougall: Thảo luận về quản lý sâu bệnh hại trên rau ở úc và Việt Nam. - Buổi chiều: Thăm cơ sở chế biến lúa gạo Leeton Rice Grower, Co-operative. Có nhiều sản phẩm được sản xuất từ gạo: Phở, rượu… Tuần 3. Ngày thứ 4: Thứ 5, ngày 17/11 Từ Yanco về Gosford Tuần 3. Ngày thứ 5: Thứ 6, ngày 18/11 Chuẩn bị báo cáo kết quả chuyến đi- Người hướng dẫn: Tiến sĩ Vọng Nguyễn. Tuần 3. Ngày thứ 6: Thứ 7, ngày 19/11 Tuần 3. Ngày thứ 7: CN, ngày 20/11 Tuần 4. Ngày thứ 1: Thứ 2, ngày 21/11 Buổi sáng và buổi chiều: Thảo luận về những thí nghiệm ở Việt Nam- Người hướng dấn: Tiến sĩ Vọng Nguyễn. Chúng tôi đồng ý triển khai các thí nghiệm sau: 1. Hồ Chí Minh Năm thứ 1. Thí nghiệm với 4 loại giá thể (1 Xơ dừa Cầu Vồng, 2. Giá thể của IAS, 3. Bã cà phê, 4 giá thể Đức Trọng) với cà chua và dưa chuột trồng phổ biến ngoài sản xuất với 5 lần nhắc lại, thiết kế thí nghiệm theo RCBD Năm thứ 2. Thí nghiệm đánh giá giống cà chua, dưa chuột 2. Hà Nội Năm thứ 1. Thí nghiệm với 4 loại giá thể (1 Xơ dừa Cầu Vồng, 2. Xơ dừa + xỉ núi lửa, 3. Xơ dừa + vỏ lạc, 4. Xơ dừa + đậu tương nghiền) với cà chua và dưa chuột trồng phổ biến ngoài sản xuất với 5 lần nhắc lại, thiết kế thí nghiệm theo RCBD Năm thứ 2. Thí nghiệm đánh giá giống cà chua, dưa chuột 3. Huế Năm thứ 1. Thí nghiệm với 2-3 loại giá thể với cà chua và dưa chuột trồng phổ biến ngoài sản xuất với 7 lần nhắc lại, thiết kế thí nghiệm theo RCBD Năm thứ 2. Thí nghiệm đánh giá giống cà chua lai và cà chua thuần trên nền giá thể đã xác định Tuần 4. Ngày thứ 2: Thứ 3, ngày 22/11 Buổi sáng và buổi chiều: Thảo luận về những thí nghiệm ở Việt Nam- Người hướng dấn: Tiến sĩ Vọng Nguyễn. Thảo luận về hội thảo ở Việt Nam- Tiến sĩ Vọng, tiến sĩ Suzie: Chúng tôi quyết định hội thảo tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội từ ngày 12-25 tháng 2 năm 2006).Chương trình như sau:
  20. Chủ nhật 12 Sydney – Hồ Chí Minh Thứ hai 13 Thăm chợ trung tâm Thủ đức, cùng IAS hoàn thiện chuẩn bị hội thảo Thứ ba 14 Hội thảo Thứ tư 15 Thăm thí nghiệm tại Lâm Đồng Thứ năm 16 Thăm trang trại, tổng kết hội thảo Thứ sáu 17 HCM – Huế - Gặp gỡ án bộ Đại học Huế Thứ bảy 18 Thăm nông trại Chủ nhật 19 Huế - Hà Nội Thứ hai 20 Thăm chợ Trung tâm ở Hà Nội, cùng RIFAV hoàn thiện chuẩn bị hội thảo Thứ ba 21 Hội thảo Thứ tư 22 Thăm thí nghiệm tại RIFAV Thứ năm 23 Tổng kết hội thảo Thứ sáu 24 Thăm nông trại quanh Hà Nội Thứ bảy 25 Hà Nội – Hồ Chí Minh - Sydney Tuần 4. Ngày thứ 3- Thứ 4 ngày 23/11/2005 - Buổi sáng và buổi chiều: Chuẩn bị báo cáo- Tiến sĩ Vọng Nguyễn. Ngày thứ 4- Thứ 5 ngày 24/11/2005 - Sáng: Mua sắm một số trang thiết bị - Chiều, tiệc trà và trao chứng chỉ (David Hall) Ngày thứ 5- Thứ 6 ngày 25/11/2005 Tổng kết khoa tập huấn- Tiến sĩ Vọng Nguyễn, TS. Suzie Newnam, TS. Sophie Parks, Joe Ekman. Ngày thứ 6 - Thứ 7 ngày 26/11/2005 Ngày thứ 29- Chủ nhật ngày 30/7/2006 Trở về Việt nam VN 782 11h35 IX. Đề nghị: 1. Hợp tác trong việc áp dụng những công nghệ cao và trung bình quản lý hệ thống cây trồng. 2. Hợp tác trong việc thực hành nông nghiệp tốt (GAP) 3. Hợp tác trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp. 4. Thư mời cho cán bộ Việt Nam du học ở Úc nên gửi sớm hơn tốt nhất là trước lúc đi khoảng 2 tháng để việc chuẩn bị giấy tờ cho việc đi lại được thuận lợi nhất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2