Báo cáo " Nghiên cứu xác định khe nứt trong đê bằng thiết bị điện đa cực "
lượt xem 9
download
Bài báo trình bày các kết quả áp dụng thiết bị SuperSting R1/IP và phần mềm xử lý số liệu EarthImage 2D để nghiên cứu các khe nứt trong thân đê bằng cách tính toán các mô hình lý thuyết, các mô hình tạo ra trong thực tế với các loại hệ cực khác nhau. Từ đó, chúng tôi đã rút ra các kết luận về hiệu quả áp dụng của các hệ cực đối với việc tìm kiếm các khe nứt,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Nghiên cứu xác định khe nứt trong đê bằng thiết bị điện đa cực "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 1-7 Nghiên cứu xác định khe nứt trong đê bằng thiết bị điện đa cực Đỗ Anh Chung1, Vũ Đức Minh2,*, Nguyễn Văn Lợi1, Đào Văn Hưng1 1 Viện Phòng trừ Mối và bảo vệ công trình - Viện Khoa học Thuỷ Lợi Việt Nam 2 Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 4 tháng 12 năm 2009 Tóm tắt. Bài báo trình bày các kết quả áp dụng thiết bị SuperSting R1/IP và phần mềm xử lý số liệu EarthImage 2D để nghiên cứu các khe nứt trong thân đê bằng cách tính toán các mô hình lý thuyết, các mô hình tạo ra trong thực tế với các loại hệ cực khác nhau. Từ đó, chúng tôi đã rút ra các kết luận về hiệu quả áp dụng của các hệ cực đối với việc tìm kiếm các khe nứt, đồng thời tìm ra phương pháp tiến hành công tác ngoài thực địa sao cho phù hợp với các đối tượng cần tìm kiếm. Các kết quả này đã được áp dụng thử nghiệm trên khe nứt tại vị trí K30+400 đê Hữu Hồng thuộc địa phận xã Sen Chiểu - Sơn Tây - Hà Nội bằng phương pháp điện đa cực. 1. Đặt vấn đề∗ 2. Quá trình nghiên cứ u lý thuyết và kết quả 2.1. Tính toán lựa chọn hệ cực tối ưu đối với Để đả m bảo an toàn cho hệ thống đê trong mô hình khe nứt lý thuyết mùa mưa lũ, việc xác định các ẩ n họa trong thân và nền đê là rất quan trọng trong việc định Với mô hình khe nứt có dạng vỉa (xem hình hướng giúp lựa chọn giải pháp xử lý hữu hiệu 1), chúng tôi tiến hành tính toán lý thuyết cho những ẩ n họa này. Một trong những ẩ n họa các loại hệ điện cực khác nhau với khe nứt có trong thân đê là các khe nứt tồn tại bên trong bề mặt trên ở độ sâu so với mặt đất (h) là 0,3m, gây sụt, lún và có thể vỡ đê bất cứ lúc nào, đặc khe nứt có chiều rộng (d) là 5cm, khe nứt cắ m biệt trong những mùa mưa bão. sâu (D) 2m và nằ m ở 3 độ nghiêng (α) khác Mục tiêu đặt ra là tiến hành nghiên cứu khe nhau là 300, 450 và 900. Khe nứt rỗng chứa nứt trên mô hình lý thuyết, mô hình tạo ra ngoài không khí nên có điện trở suất cao (ρn) là 1.000 thực địa và kiểm nghiệm trên thực tế bằng thiết Ωm, nằ m trong môi trường vây quanh là đất bị điện đa cực để có thể xây dựng phương pháp đắp đê có điện trở suất (ρmt) là 20Ωm. xác định các khe nứt trên đê một cách hiệu quả 2.1.1. Hệ điện cực Lưỡng cực - Lưỡng cực nhất. Chúng tôi tiến hành tính lý thuyết cho hệ _______ điện cực lưỡng cực - lưỡng cực (dipole-dipole) ∗ Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-4-37450026. với a=1, n=8 dựa trên phần mềm EarthImage E-mail: minhvd@vnu.edu.vn 1
- Đ.A. Chung và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 1-7 2 2D [1] đối với các mô hình nêu trên. Hình 2 là = 900) thì hoàn toàn dạng ổ, có vị trí trùng với một ví dụ minh họa kết quả tính đối với khe nứt hình chiếu của đỉnh khe nứt trên mặt đất. nghiêng 450 (trong đó hình (a) là kết quả tính 2.1.3. Hệ điện cực Wenner - Schlumberger thuận; hình (b) là kết quả giải ngược; hình (c) là mô hình tính). Chúng tôi tiến hành tính lý thuyết cho hệ điện cực Wenner - Schlumberger có a=1, n=8 h dựa trên phầ n mềm EarthImage 2D đối với các α mô hình nêu trên. Hình 4 là một ví dụ minh họa kết quả tính đối với khe nứt nghiêng 450 (trong đó hình (a) là kết quả tính thuận; hình (b) là kết quả giải ngược; hình (c) là mô hình tính). D Các kết quả tính toán bài toán thuận với hệ cực Wenner - Schlumberger trên mô hình khe d nứt thể hiện trong mặt cắt điện trở như sau: Dị Hình 1. Mô hình khe nứt. thường điện trở cao có dạ ng ổ, khi khe nứt nghiêng α < 300 thì có dạng dải kéo về hướng cắm, khi khe nứt nghiêng α > 450 thì hoàn toàn Các kết quả tính toán bài toán thuận với hệ dạng ổ. cực dipole-dipole trên mô hình khe nứt được 2.1.4. Nhận xét chung thể hiện trong mặt cắt điện trở như sau: Khi α > 300 thì xuất hiện hai dải dị thường nghiêng, đối Đối với những đối tượng là khe nứt có thể xứng qua hình chiếu của đỉnh khe nứt trên mặt sử dụng các hệ cực dipole-dipole và hệ điện cực đất; đồng thời khi α càng lớn thì dị thường phía Wenner-Schlumberger để tìm kiếm, tuy nhiên không có khe nứt càng rõ, tuy nhiên phía hướng dị thường thể hiện rõ hơn khi đo bằng hệ cực cắm của khe nứt dị thường vẫn biểu hiện rõ nét dipole-dipole. hơn; khi khe nứt cắ m đứng (α = 900) thì hai phía đều rõ như nhau. 2.2. Tính toán cho hệ cực dipole-dipole đối với mô hình khe nứt thay đổi 2.1.2. Hệ điện cực Wenner Chúng tôi tiến hành tính toán cho hệ cực Chúng tôi tiến hành tính lý thuyết cho hệ dipole-dipole (D-D) đối với mô hình khe nứt ở điện cực Wenner dựa trên phần mề m độ sâu so với mặt đất (h) thay đổi từ 0,3m đến EarthImage 2D đối với các mô hình nêu trên. khi nào không còn xác định được đối tượng; Hình 3 là một ví dụ minh họa kết quả tính đối khe nứt có chiều rộng (d) là 5cm; khe nứt cắ m với khe nứt nghiêng 450 (trong đó hình (a) là sâu (D) 2m và nằ m ở góc nghiêng α= 450. Khe kết quả tính thuận; hình (b) là kết quả giải nứt có điện trở suất (ρn) là 1.000 Ωm, nằ m ngược; hình (c) là mô hình tính). trong môi trường vây quanh có điện trở suất Các kết quả tính toán bài toán thuận với hệ (ρmt) 20Ωm. Sai số kỹ thuật là 3%. Hình 5 là cực Wenner trên mô hình khe nứt được thể hiện một ví dụ minh họa kết quả tính đối với khe nứt trong mặt cắt điện trở như sau: Dị thường có nghiêng 450, h= 1,4m đối với hệ cực dipole- dạng ổ, khi khe nứt nghiêng α < 300 thì không đối dipole xứng mà kéo thành dải, khi khe nứt cắ m đứng (α
- Đ.A. Chung và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 1-7 3 (a) (b) (c) Hình 2. Tính lý thuyết khe nứt nghiêng 450 với hệ cực dipole-dipole. (a) (b) (c) Hình 3. Tính lý thuyết khe nứt nghiêng 450 với hệ cực Wenner. (a) (b) (c) Hình 4. Tính lý thuyết khe nứt nghiêng 45 0 với hệ cực Wenner – Schlumberger.
- Đ.A. Chung và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 1-7 4 Hình 5. Tính lý thuyết khe nứt nghiêng 450, h = 1,4m đối với hệ cực dipole-dipole. Kết quả tính lý thuyết cho hệ cực D-D với + Xây dựng 2 mô hình khe nứt tại Xuân mô hình khe nứt nêu trên ở các độ sâu khác Mai - Hà nội, nằ m vuông góc với mặt đất và rộng 7cm, sâu 3 và 4m. Ví dụ trên hình 7. nhau cho thấy với khe nứt ở độ sâu nhỏ hơn 0,8m thì có thể xác định được vị trí và hướng cắm của khe nứt. Ở độ sâu lớn hơn từ 1,4 đến 3m thì dị thường do khe nứt tạo ra hoàn toàn giống như bất đồng nhất khối, do đó có thể xác định được vị trí của nó nhưng không thể xác định được hướng cắ m của đối tượng. Tăng ở độ sâu đến 5,9m thì vẫn có dị thường giống như dị thường bất đồng nhất khối nhưng không thể Hình 6. Hình ảnh mô hình vết nứt tại Chương Mỹ. phát hiện ra đối tượng. Tiếp tục tăng chiều sâu thì kết quả tính không chỉ ra được dị thường của khe nứt. 3. Quá trình thử nghiệm mô hình trên thự c tế và kết quả 3.1. Mô hình và địa điểm thử nghiệm Hình 7. Hình ảnh mô hình vết nứt tại Xuân Mai. Chúng tôi đã xây dựng các mô hình khe nứt 3.2. Công tác thực địa giống như hình 1 có chiều sâu, chiều rộng và góc nghiêng khác nhau trên thực địa. Cụ thể: - Xác định vị trí tuyến đo phù hợp: chúng + Xây dựng 4 mô hình khe nứt tại Chương tôi tiến hành thử nghiệm trên các khe nứt với Mỹ - Hà nội có góc nghiêng so với mặt đất là các tuyến đo từ ngoài và cách khe nứt 40cm, 600, chiều sâu 1m, chiều rộng khe nứt 6mm và sau đó dịch các tuyến đo về phía tâm của khe 20mm, nằ m ở 3 độ sâu khác nhau (đỉnh khe nứt nứt, mỗi bước dịch 20cm đến khi nào giá trị sát mặt đất và cách mặt đất 0,5m; 1m). Ví dụ điện trở suất không thay đổi (hình 8). trên hình 6.
- Đ.A. Chung và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 1-7 5 nứt) thì chỉ xác định được dị thường khe nứt có Tuyến dạng khối. 0.2mm 4. Quá trình thử nghiệm thực tế và kết quả Vết nứt 4.1. Địa điểm và phương pháp tiến hành - Địa điểm áp dụng thử nghiệm được tiến hành tại đoạn K30+400 đê Hữu Hồng thuộc địa phận xã Sen Chiểu - Sơn Tây - Hà nội. Đây là khe nứt dài chạy dọc theo cơ phía sông. Khe nứt này có đoạ n nứt hở ra đến 10cm, nhưng chiều sâu không xác định được chính xác. Tại đây chúng tôi tiến hành đo các tuyến ngang qua Hình 8: Sơ đồ bố trí tuyến khảo sát. khe nứt. - Thiết bị được dùng là hệ thiết bị điện đa cực Super Sting R1 [2] với hệ cực Dipole- Dipole, Kết quả khảo sát cho thấ y giá trị điện trở kích thước hệ cực không lớn hơn 1m. suất biểu kiến khi tuyến đo dịch chuyển từ ngoài vào trong cắt qua khe nứt tăng dần từ giá - Hệ thống tuyến đo được bố trí như sau: trị môi trường và ổn định khi tuyến đo cắt + Bố trí các tuyến ngang qua khu vực có ngang khe nứt và cách mép khe nứt khoảng khe nứt để xác định chiều dài, góc đổ, chiều sâu 20% chiều sâu của khe nứt. của khe nứt. - Xác định khoảng cách thiết bị thích hợp: + Bố trí 1 tuyến dọc sát theo dị thường khe tiến hành thử nghiệm trên mô hình với khoảng nứt để xác định đây là khe nứt độc lập hay hệ cách cực bắt đầu là 0,5m và được tăng khoảng thống khe nứt. cách cực lên 0,5m cho mỗi lầ n đo đến khi + Trong trường hợp tuyến đo được bố trí không còn xác định được khe nứt. Kết quả cho vuông góc với thân đê thì bắt buộc phải ghi lại thấy với khoả ng cách cực nhỏ hơn chiều sâu sự thay đổi của địa hình, nhằ m hiệu chỉnh sự của khe nứt thì vẫn có thể xác định được vị trí ảnh hưởng của địa hình đến kết quả khảo sát. của khe nứt. Tuy nhiên với khoảng cách cực càng lớn thì khả nă ng xác định chính xác vị trí Cách xác định các tuyến đo như sau: bố trí của khe nứt càng khó. các tuyến đo sơ bộ vuông góc với nhau qua vùng có khe nứt. Khi trên 2 tuyến đo nào đó có biểu - Xác định chiều sâu khảo sát thích hợp: hiện dị thường khe nứt, thì kẻ một đường qua 2 dị Nghiên cứu với các khe nứt nằ m ở các độ sâu thường này và coi đó là hướng của khe nứt. Từ đó khác nhau cho thấy: có thể xác định được vị trí, bố trí các tuyến đo vuông góc với hướng của khe độ nghiêng khe nứt khi khe nứt nằ m sát mặt nứt này. đất. Khi khe nứt nằ m sâu hơn (bằng hoặc lớn hơn khoả ng cách 2 cực hoặc 1/2 chiều rộng khe
- Đ.A. Chung và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 1-7 6 4.2. Kết quả Hình 9. Kết quả phân tích tài liệu đo thử nghiệm trên đê Hữu Hồng, xã Sen Chiểu. Tuyến đo dọc theo đê không thấy có dị chứ khó có thể xác định được độ nghiêng của thường điện trở cao nào và chỉ có dị thường nó. trên các tuyến ngang. Từ kết quả đó cho thấ y 2. Đối với hệ cực Wenner - Schlumberger đây là 1 vết nứt độc lập. Qua tuyến đo ngang - Có thể xác định được chính xác vị trí cũng cho thấ y vết nứt này nằ m không sâu chỉ khoảng như chiều sâu của khe nứt. từ 1,5-2m so với mặt đất. - Với các khe nứt có độ nghiêng nhỏ so với mặt đất (nghiêng α < 300) thì cũng có thể xác định được độ nghiêng của khe nứt. 5. Kết luận - Đối với các khe nứt có độ nghiêng lớn (α ≥ 450) thì có thể xác định chính xác chiều sâu 1. Đối với hệ cực Wenner và vị trí của khe nứt, và có thể xác định được - Có thể xác định được chính xác vị trí cũng chiều nghiêng của khe nứt chứ khó có thể xác như chiều sâu của khe nứt định được độ nghiêng của nó. - Với các khe nứt có độ nghiêng nhỏ so với 3. Đối với hệ cực Dipole – Dipole mặt đất (nghiêng α < 300) thì có thể xác định - Là hệ cực phù hợp nhất để khảo sát các được độ nghiêng của khe nứt. đối tượng là vỉa nghiêng, mà một trong các đối - Đối với các khe nứt có độ nghiêng lớn (α tượng đó là khe nứt trên đê, đập ≥ 450) thì chỉ xác định được vị trí của khe nứt
- Đ.A. Chung và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 1-7 7 - Khe nứt có chiều sâu nhỏ =< 40% so với đối tượng ẩn họa trong thân đê là các vỉa chiều r ộng của khe nứt thì xác định được chiều nghiêng, đặc biệt khi sử dụng hệ cực đo là sâu cũng như độ nghiêng của khe nứt Lưỡng cực – Lưỡng cực. - Khe nứt có chiều sâu đến 1,5 lầ n chiều rộng đối tượng thì có thể xác định được dị Tài liệu tham khảo thường có chúng nhưng dị thường này hoàn toàn giống với dị thường của bất đồng nhất. [1] Advanced Geoscienes, EarthImager 2D - Khi chiều sâu khe nứt lớn hơn 1,5 lần resistivity and IP Invesion, Advanced chiều rộng khe nứt thì hoàn toàn không xác Geosciences inc, Austin, Taxas, 2002 [2] Advanced Geoscienes, The SuperSting™ with định được đối tượng. Swift™ automatic resistivity and IP system 4. Như vậy, qua nghiên cứu cho thấy việc Instruction Manual, Advanced Geosciences inc, áp dụng hệ thiết bị điện đa cực hoàn toàn có Austin, Taxas, 2000-2009. hiệu quả đối với việc tìm kiếm, phát hiện các Researching to detect Fractures in Dike with Multi-electrode Equipment Do Anh Chung1, Vu Duc Minh2, Nguyen Van Loi1, Dao Van Hung1 1 Institute for Termite Control and Work Protection, Vietnam Academy for Water Resources 2 Vietnam National University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Hanoi, Vietnam This article shows results of using Multi-electrode equipment - SuperSting R1/IP and Earthimage 2D software to detect fractures in dike by the theoretical model calculation and practical model measurements with the defferent electrode arrays. According to these results, we could come to conlusion on the effectiveness of the application of the electrode arrays for detecting fractures, at the same time finding method of measurement in the field according to investigation objects. These results of fracture detection after have been tested at K30+400 of Red River dike at Sen Chieu - Son Tay - Ha Noi with Multi-electrical Resistivity method.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu: Sự hài lòng của khách hàng đối với bánh mặn AFC của công ty Kinh Đô
44 p | 336 | 82
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Những chuyển biến về cơ cấu giai cấp xã hội Trung Quốc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX."
6 p | 209 | 39
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa kháng bệnh đạo ôn
7 p | 176 | 32
-
Báo cáo: Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình sản xuất hoa Lan Hồ Điệp quy mô công nghiệp
6 p | 173 | 25
-
Báo cáo: Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất dòng mẹ đơn tính cái (Gynoecious) để sản xuất hạt giống dưa chuột lai F1
7 p | 268 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu chiết tách thành phần hoá học và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao chiết vỏ lá Lô Hội (Aloe Vera) trồng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
68 p | 88 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " VẬN DỤNG HÀM XÁC SUẤT CẬN BIÊN BAYES TRONG ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ GIỮA ĐA DẠNG HOÁ SINH KẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NÔNG HỘ Ở MIỀN TRUNG"
12 p | 168 | 19
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 135 | 15
-
Báo cáo: Nghiên cứu các biện pháp xử lý nguyên liệu thức ăn chăn nuôi để nâng cao tỷ lệ bypass protein trong khẩu phần bò sữa
17 p | 148 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố liên quan đối tượng học sinh trên địa bàn thành phố Trà Vinh năm 2014
63 p | 86 | 13
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ OZONE THÍCH HỢP CHO TỪNG GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
9 p | 89 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NĂNG LƯỢNG VÀ NITƠ NỘI SINH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI TRONG THỨC ĂN CỦA GÀ"
9 p | 89 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " XÁC ĐỊNH CÁC GEN SINH ĐỘC TỐ CỦA VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP TỪ LỢN CON BỊ TIÊU CHẢY"
7 p | 133 | 10
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở xã Triệu Trung, Triệu Phong, Quảng Trị"
11 p | 77 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "XÁC ĐỊNH THỜI GIAN TỒN LƯU ENROFLOXACI N TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)"
4 p | 76 | 9
-
Báo cáo: Nghiên cứu hiệu quả phân bón dài hạn cho lúa tại Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
22 p | 122 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " MỘT PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA VÙNG BẢO VỆ CỦA CÁC ĐẦU THU SÉT PHÁT TIA TIÊN ĐẠO SỚM TRONG BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH"
11 p | 116 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " TRAO ĐỔI BÀN VỀ VIỆC “GIÔ TRỐNG ĐỒNG CỔ Ở VIỆT NAM "
9 p | 73 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn