Báo cáo: Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam (MS3 )
lượt xem 40
download
Tồn dư thuốc BVTV là nguyên nhân chính gây ô nhiễm rau ở Việt Nam. Đã có nhiều phương pháp phát triển rau an toàn được Bộ NSW - DPI đưa ra trong dự án CARD-0016, 2001-2003 nhưng điều này chỉ có thể thực hiện khi có sự kết hợp giữa Nghiên cứu và phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam (MS3 )
- BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁN CARD 004/04VIE Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam MS3: Báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ 2 Ngày 31 tháng 7 năm 2006 1
- 1.Thông tin về các cơ quan tham gia dự án Tên dự án Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam Phía Việt Nam Viện Nghiên cứu Rau quả (RIFAV) Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội Chủ trì dự án phía Việt Nam PGS.TS. Trần Khắc Thi Tổ chức phía Australia Bộ Nông nghiệp NSW DPI - Viện nghiên cứu Rau hoa quả GOSFORD - NCGH Chủ trì dự án phía Australia Dr. Nguyễn Quốc Vọng Thời gian phê duyệt 30 tháng 9 năm 2005 Thời gian kết thúc (dự kiến 30 tháng 9 năm 2007 lúc đầu) Thời gian kết thúc 30 tháng 9 năm 2007 (do chậm trễ khi ký hợp đồng) Báo cáo tiến độ Báo cáo 6 tháng lần thứ hai Các quan chức liên quan Phía Australia: trưởng nhóm Tên Dr. Nguyễn Quốc Vọng/Dr. Điện 61 02 4348 1927 Suzie Newman thoại Chức vụ Chuyên gia nghiên cứu Rau Fax: 61 02 4348 1910 quả Cơ quan NSW DPI Email Vong.nguyen@dpi.nsw.gov.au sizie.newman@dpi.nsw.gov.au Phía Australia : cơ quan hành chính Tên Graham Denney Điện 02 4348 1927 thoại Chức vụ Cán bộ quản lý hành chính Fax: 02 4348 1910 Cơ quan NSW DPI Email Graham.denney@dpi.nsw.gov.au Phía Việt Nam Tên PGS.TS. Trần Khắc Thi Điện 84 4 8276 316 thoại Chức vụ Phó viện trưởng Fax: 84 4 8276 148 Cơ quan Viện Nghiên cứu Rau quả - Email Tkthi@vnn.vn Trâu quỳ - Gia Lâm - Hà Nội ngotranglinh@yahoo.com 2
- 2. Trích lược dự án Tồn dư thuốc BVTV là nguyên nhân chính gây ô nhiễm rau ở Việt Nam. Đã có nhiều phương pháp phát triển rau an toàn được Bộ NSW - DPI đưa ra trong dự án CARD- 0016, 2001-2003 nhưng điều này chỉ có thể thực hiện khi có sự kết hợp giữa Nghiên cứu và phát triển. Dự án này sẽ giải quyết vấn đề thực phẩm an toàn và chất lượng cao từ sản xuất đến thị trường để khuyến khích phát triển kinh tế và phát triển bền vững ngành rau Việt Nam. Mục tiêu của dự án là: 1. Tăng cường khuyến khích phát triển sản xuất rau theo công nghệ từ thấp đến trung bình hạn chế sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật thông qua hoạt động nghiên cứu và khuyến nông 2. Kiểm tra những khó khăn của dây chuyền cung ứng và sử dụng nguyên tắc bảo đảm chất lượng. 3. Tăng cường năng lực nghiên cứu, giảng dạy và khuyến nông cho Việt Nam để sản xuất rau trong nhà lưới, quản lý sau thu hoạch và hệ thống bảo đảm chất lượng. Dự án này được bắt đầu dựa trên những mục tiêu đó thông qua các nội dung: 1. Nghiên cứu xây dựng mô hình thí nghiệm tại Hà Nội và Lâm Đồng để xác định giá thể phù hợp cho sản xuất cà chua, dưa chuột trồng thuỷ canh trong nhà lưới 2. Hội thảo tập huấn cho hơn 200 cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến nông và nông dân tiên tiến ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. 3. Tư vấn cho cán bộ của Trung tâm công nghệ cao Hà Nội và Hải Phòng 3. Báo cáo tóm tắt Với hệ thống nhà lưới người trồng rau sẽ có cơ hội sản xuất rau an toàn chất lượng cao. Mục tiêu chính của dự án này là cung cấp cho các nhà khoa học, cán bộ khuyến nông Việt Nam những kiến thức cũng như công cụ thực hiện và áp dụng trong điều kiện sản xuất rau của Việt Nam và dây chuyền cung ứng. Dự án CARD-004/04Vietnam :"Nâng cao chất lượng và an toàn cho rau ở Việt Nam" được bắt đầu thực hiện từ tháng 9/2005. Chủ trì dự án phía Việt Nam là Viện Nghiên cứu Rau quả có sự phối hợp của Trường Đại học Nông lâm Huế và Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. NSW DPI là cơ quan chủ trì phía Australia . . Những kết quả chính đạt được trong 6 tháng lần thứ hai thực hiện dự án bao gồm: 1. Tổ chức thành công hai hội thảo ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội vào tháng 2 năm 2006 cho hơn 150 đại biểu bao gồm: người sản xuất, nhà bán buôn, bán lẻ và các cán bộ khuyến nông. Chương trình hội thảo gồm các bài trình bày của các thành viên của dự án từ phía Úc và Việt Nam trên các lĩnh vực như: hệ thống sản xuất rau trong trong nhà lồng, quản lý chuỗi cung ứng và thực hành nông nghiệp tốt (GAP). 2.Hai mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể khác nhau đối với sự sinh trưởng, phát triển của cà chua và dưa chuột đã được hoàn thành vào tháng 3 năm 2006. 3
- 3. Xây dựng các thí nghiệm nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Rau hoa quả Gosford để kiểm tra đặc tính lý, hoá học của xơ dừa Việt Nam để xác định sự sự dụng nước của các loại giá thể khác nhau ( bao gồm cả xơ dừa) để sane xuất cà chua và dưa chuột trong nhà kính. 4. Chuyến công tác của đoàn chuyên gia Úc vào tháng 2 và tháng 5 năm 2006 đã thuận tiện cho kế hoạch tổ chức hội thảo, nghiên cứu, tập huấn và các hoạt động chuyển giao. 4. Giới thiệu và bối cảnh Mục tiêu chung của dự án: Với hệ thống nhà lưới người trồng rau sẽ có cơ hội sản xuất rau an toàn chất lượng cao giảm thuốc BVTV. Dự án trước đây AusAID-CARD0016 chú trọng đến việc phát triển rau trong nhà lưới dạng công nghệ thấp để tăng cường sản lượng và sự ổn định cho ngành Rau của Việt Nam. Nhà lưới này sử dụng giá thể xơ dừa với hệ thống tưới nhỏ giọt đạt hiệu quả, do vậy khả năng chuyển giao của công nghệ này được chấp nhận và có thể chuyển giao rộng rãi. Dự án tập trung vào việc cung cấp các vật tư, trang thiết bị thích hợp cho sản xuất rau trong nhà lưới dạng công nghệ thấp - trung bình để đưa ra sản phẩm chất lượng cao cho thị trường. Điều này đạt được thông qua những khoá đào tạo chính quy và phi chính quy gồm các hội thảo tổ chức trong nước. Những chương trình đào tạo cơ bản cho các cán bộ nghiên cứu, khuyến nông và nhiều mô hình nghiên cứu. Dự án này sử dụng những nghiên cứu tiếp cận để khuyến khích sự sáng tạo của các cơ quan nghiên cứu, nông dân, khuyến nông và các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng. Mục tiêu cụ thể của dự án này là: 1. Áp dụng các công nghệ sản xuất rau từ thấp đến trung bình trong nhà lưới có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật với một lượng nhỏ thông qua mục tiêu nghiên cứu và hoạt động khuyến nông 2. Nghiên cứu các dây chuyền cung ứng phổ biến và sử dụng nguyên tắc quản lý chất lượng để thực hiện mục tiêu tăng cường; 3. Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển của người Việt Nam tại những vùng sản xuất rau trong nhà lưới, quản lý sau thu hoạch và hệ thống bảo đảm chất lượng. Sáu nhà khoa học từ RIFAV, IAS, HUAF học tập được kinh nghiệm ở Australia sẽ trợ giúp thiết lập các mô hình khảo nghiệm tại những vùng của họ ở Việt Nam. Khoảng 300 cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật, người buôn bán rau và nông dân sản xuất rau từ 64 tỉnh thành trong cả nước sẽ tham gia trong các buổi tập huấn, hội thảo do 4 nhà khoa học của Australia - thành viên tham gia dự án. Những cán bộ, nông dân Việt Nam được tập huấn sẽ có tác động mạnh mẽ đến ngành rau của Việt Nam nhằm tăng cường sản xuất và chất lượng cho rau an toàn đem lại lợi ích cho tất cả người tiêu dùng. 4. Thiết lập mối liên kết giữa các nhà nghiên cứu, làm dịch vụ, sản xuất, và người trồng trọt để nâng cao năng suất và cạnh tranh của nông dân Việt Nam và liên quan đến phát triển nông thôn. 4
- 5. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo 5.1. Những điểm đáng chú ý Hội thảo và làm việc với các thành viên của dự án Trong giai đoạn này, đoàn chuyên gia Úc đã có hai chuyến công tác, chuyến công tác đầu tiên vào tháng 2 năm 2006 bao gồm TS. Nguyễn, Newman, Parks và ông Ekman với các cơ quan thành viên của dự án ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, làm việc với các công tác ở Lâm Đồng và Hải Phòng. Các kết quả chính đạt được từ chuyến công tác này là: 1. Đã tổ chức hai hội thảo ở Hà Nội và Hồ Chí Minh. Các hội thảo này với tiêu đề: "Cải thiện chất lượng và sự an toàn rau của Việt Nam" bao gồm các bài trình bày về hệ thống trồng rau trong nhà lồng, quản lý sau thu hoạch, đảm bảo chất lượng và thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Các bài trình bày tại hội thảo chủ yếu là của các nhà khoa học Việt Nam và Úc. Hội thảo đã thu hút được khoảng 100 cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật và 50 nhà kinh doanh và người sản xuất rau. Các đại biểu của hội nghị đến từ 65 tỉnh thành của miền Bắc và miền Nam Việt Nam. Một trong những kết quả nổi bật của hội thảo là diễn đàn thảo luận và điều đó được đề nghị mở rộng trong chương trình hội thảo trong thời gian tới. 2. Tham quan các mô hình trình diễn, các Trung tâm nhà lưới và các trang trại ở Hà Nội, Hải Phòng và Lâm Đồng. 3. Phát triển mối quan hệ với Trung tâm công nghệ cao ở Hà Nội, Hải Phòng và thành viên trong chuỗi cung ứng như Metro. Chuyến công tác lần thứ hai của TS. Nguyễn vào tháng 5 năm 2006 nhằm tập trung đánh giá kết quả của các mô hình thí nghiệm và chuẩn bị thời gian đào tạo tập huấn cho các cán bộ Việt Nam trong dự án. Chuyến công tác này cũng đã đưa ra những cơ hội kiểm tra đánh giá dự án và phát triển phương hướng trong tương lai. Các bản báo cáo về chuyến công tác đã được hoàn thành sau mỗi chuyến công tác và sẵn sàng theo yêu cầu từ đoàn chuyên gia tham gia dự án của Úc. Các mô hình nghiên cứu của phía Việt Nam Các mô hình nghiên cứu so sánh hiệu quả của các loại giá thể khác nhau trong sản xuất dưa chuột và cà chua đã được hoàn thành tại Hà Nội và Lâm Đồng. Tại Hà Nội Mô hình thí nghiệm này được tiến hành tại Viện Nghiên cứu Rau quả (RIFAV). Thí nghiệm đã so sánh sự phù hợp của 4 loại giá thể để sản xuất cà chua (giống VL2500) và dưa chuột (giống Status). Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 5 lần nhắc lại. Bốn loại giá thể đó là: • Giá thể 1: Bã mía + Vỏ lạc + Đậu tương nghiền • Giá thể 2: Bã mía + Vỏ lạc + Than bùn • Giá thể 3: Bã mía + than bùn + Xỉ núi lửa • Giá thể 4: Xơ dừa 5
- Hạt cà chua và dưa chuột được gieo vào tháng 11 năm 2005. Trong thời gian hội thảo các đại biểu tham dự đã được tham quan và đánh giá thí nghiệm, điều này đã cung cấp cơ hội để có nhiều thảo luận về hệ thống sản xuất trong nhà lồng. Tại Hồ Chí Minh Mô hình thí nghiệm được tiến hành tại Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng, đây là vùng trồng cà chua chính ở đây. Giống cà chua Manilla, giống 386 và các giống dưa chuột đã được gieo vào tháng 11 năm 2005 trên 4 nền giá thể khác nhau: • Giá thể 1: Xơ dừa + cát + phân chùn • Giá thể 2: Xơ dừa • Giá thể 3: Vỏ cà phê + Phân chùn • Giá thể 4: Than bùn + phân chùn + NPK Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Số liệu từ hai thí nghiệm hiện đang được chuẩn bị phân tích. Nghiên cứu về mụn xơ dừa (TS. Sophie và TS. Ross Worrall) Công việc cũng đã được bắt đầu tại Viện Nghiên cứu Rau hoa quả Gosford để so sánh đặc tính lý hoá học của xơ dừa nguồn gốc Việt Nam với các sản phẩm khác ngoài thị trường. Những chất lượng được đánh giá: • pH • Độ mặn • Màu sắc • Sức chứa nước • Độ xốp • Khả năng giữ ẩm • Kích thước của mụn xơ dừa • Yêu cầu về kết cấu • Khả năng dẫn nước • Sử dụng nước Sử dụng các tiêu chuẩn của châu Âu và Úc để đánh giá đặc tính lý hoá học của mụn xơ dừa. Xác định những biến đổi của các sản phẩm để lâu là rất quan trọng liên quan đến giá trị thương mại. Hiện nay chúng tôi có 6 mẫu xơ dừa của Việt Nam có các thời gian khác nhau. Mỗi mẫu là một đơn vị thí nghiệm. Sự biến đổi trong mỗi mẫu cũng sẽ là chỉ tiêu quan trọng để xác định số lượng. Biến đổi giữa các mẫu sẽ xác định số mẫu lý tưởng được đưa ra áp dụng. Việc sử dụng nước của giá thể trong nhà lưới Một thí nghiệm được thực hiện tại GHI để so sánh việc sử dụng nước của các giá thể khác nhau (trong đó có xơ dừa) để sản xuất dưa chuột và hoa Flannel. Hai loại cây trồng này có sự khác nhau về nhu cầu nước đã được lựa chọn. dưa chuột có yêu cầu về nước cao hơn trong khi đó cây cảnh và hoa Flannel có yêu cầu về nước thấp hơn. Hệ thống công nghệ thấp được sử dụng để xác định yêu cầu về nước hàng ngày của cây trồng trong nhà lưới. Nước được dẫn lên giá thể từ đáy của túi bầu, nước này được dẫn 6
- vào từ những cái thùng chứa riêng rẽ. Mức độ sử dụng nước của mỗi cây trồng có thể đo được từ các thùng.Những bầu không có cây cho phép xác định mức độ thoát hơi nước của mỗi mẫu thí nghiệm. Hai giá thể được trộn, một bao gồm xơ dừa sẽ được so sánh: Hỗn hợp 1: 25% cát + 25% perlite + 25% mùn cưa + 25% mụn xơ dừa Hỗn hợp 2: 25% cát + 25% perlite + 50% mùn cưa Hỗn hợp có xơ dừa làm tăng khả năng dẫn nước của hỗn hợp 1. Hiệu quả của hai hỗn hợp này với sinh trưởng của cây và sử dụng nước sẽ được xác định. Các chỉ tiêu theo dõi: - Đặc tính lý hoá học của hỗn hợp trước và sau khi thí nghiệm. - Sử dụng nước hàng này. - Diện tích lá (tại tuần thứ 3, 6, 9 và 12) - Số hoa Flannel - Số quả dưa chuột/ khối lượng quả - Khối lượng chất khô của cây Nhiệt độ và bức xạ nhiệt sẽ được theo dõi bằng máy - những chỉ tiêu này có liên quan đến việc sử dụng nước. 5.2. Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ Các hội thảo tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện hơn 150 đại biểu là các nông gia tham gia tập huấn. Mối liên kết với các nông gia này sẽ thúc đẩy sự thành công của dự án. 5.3. Xây dựng năng lực Tăng cường năng lực là rất nhiều hoạt động của dự án trong 6 tháng cuối. Những hoạt động này bao gồm: hội thảo trong nước, tăng cường hợp tác với các Trung tâm Công nghệ cao tại Hà Nội và Hải Phòng và chuẩn bị chương trình đào tạo cho các nhà khoa học tại Úc. Hội thảo vùng Các hội thảo vùng (chi tiết ở phần 5.1) đã được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội vào tháng 2/2006. Bảng 1 là tóm tắt các đại biểu tại mỗi hội thảo: Bảng 1. Những người được mời trong hội thảo Địa Ngày Đại biểu Số người điểm tháng tham gia Thành 14 - Trường đại học và các viện nghiên cứu 7 phố Hồ 15/2/06 Các cán bộ nông nghiệp của các tỉnh thành 38 Chí Các công ty NN/các thành viên của chuỗi cung ứng 11 Minh Người sản xuất rau 13 Người sản xuất giá thể 3 Hà Nội 21 - Trường đại học và các viện nghiên cứu 33 22/2/06 Các cán bộ nông nghiệp của các tỉnh thành 57 Các nhà tư vấn và người sản xuất rau 12 Người sản xuất giá thể 5 Khác 2 7
- Tài liệu tập huấn được chuẩn bị cho mỗi hội thảo và phát cho các đại biểu. Chương trình hội thảo được các nhà khoa học Úc và Việt Nam trình bày. Bản copy chương trình hội thảo được đính kèm ở phụ lục 1. Những thảo luận cởi mở trong hội thảo là cơ hội cho các đại biểu và các nhà khoa học thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về hệ thống quy trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP), quản lý chuỗi cung ứng, công nghệ sau thu hoạch và hệ thống nhà lưới. Hai hội thảo tiếp theo tại Huế và Cần Thơ nên tổ chức tạo cơ hội hơn nữa bằng cách thảo luận nhóm. Chuyến thực hành tại hội thảo ở thành phố Hồ Chí Minh đến chợ trung tâm (Thủ Đức) và siêu thị Metro đã tạo cơ hội thảo luận rất thân mật về chuỗi cung ứng và bảo đảm chất lượng. Võ Văn Nam (Giám đốc phân phối sản phẩm An Phú) và Nguyễn Xuân Hồng Thái (giám đốc chuỗi cung ứng) đã cung cấp cho đại biểu dự hội thảo một cái nhìn tổng quát tiếp cận với chuỗi cung ứng từ ngoài sản xuất đến nhà kho. Trong đó họ có cho thấy rằng Metro miêu tả chỉ với một sự cân đối rất nhỏ của thị trường rau (từ đầu đến cuối). Chuỗi cung ứng của họ cho thấy đó là thực hành nông nghiệp tốt nhất tại Việt Nam và nó đã thu hút sự quan tâm chú ý của tất cả các đại biểu tham gia hội thảo. 5.4. Các ấn phẩm Cả hai hội thảo đều được đưa lên chương trình truyền hình địa phương và truyền hình quốc gia (HTV và VTV) tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Bài báo Việt Nam được xuất bản với nhan đề: "Sản xuất rau an toàn theo hướng GAP và cơ hội của Việt Nam trên tiến trình hội nhập WTO (Nguyễn Quốc Vọng, 2006). Cần cái bắt tay giữa ba nhà (A necessary “hand - shade” of three experts). Quốc tế. Số 2, 2006: 12-18 tháng 1: trang 13 (In Vietnamese.). Một nhan đề cũng xuất hiện trên tờ tin đầu tiên của dự án CARD (CARD 004/04VIE: Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam. CARD Newsletter June 2006, trang 5). 5.5. Quản lý dự án Như đã đề cấp trong báo cáo tiến độ trước, sự bắt đầu chậm trễ tháng 9/2005 (tức là 8 tháng sau khi dự án được phê duyệt) như vậy nó làm thay đổi một số tiến độ. Nó đòi hỏi phải có các báo cáo tiến độ như sau: Báo cáo tiến độ Kế hoạch Thời gian đề nghị lúc đầu 4 12/2006 4/2007 5 1/2007 4/2007 6 1/2007 1/2007 7 4/2007 7/2007 7/2007 9/2007 9/2007 11/2007 Mặc dù thời gian bắt đầu của dự án bị chậm lại rất nhiều nhưng một số nội dung của dự án đã được tiến hành dồn dập trong một thời gian ngắn. 8
- Tháng 9 năm 2007 trưởng nhóm nghiên cứu phía Úc sẽ phải thay đổi vì Dr. Nguyễn Quốc Vọng nghỉ hưu. Dr. Suzie sẽ là trưởng nhóm phía Úc nhưng Dr. Vọng vẫn tiếp tục thực hiện dự án và tham gia trong hội thảo của năm tới. 6. Báo cáo các vấn đề đan chéo 6.1. Môi trường: Hội thảo tập huấn tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào thực hành nông nghiệp tốt (GAP), cung cấp cho các đại biểu tham dự về cái nhìn tổng thể xem cái gì là đòi hỏi của rất nhiều hệ thống thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Đây là thời gian mà sắp có quy định của ASEAN GAP. Cũng trong thời gian này ngành rau của Việt Nam không đạt được yêu cầu về môi trường với rất nhiều hệ thống GAP vì không sử dụng phân hữu cơ chưa hoai mục, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng, thiếu những cam kết. Cung cấp cho cấn bộ bảo vệ thực vật và khuyến nông kiến thức về GAP và giúp đỡ Việt Nam tiến hành hệ thống này trong một vài năm tới. Sản xuất rau trong nhà lưới là tạo cho nông dân một cơ hội sản xuất rau mà sử dụng rất ít thuốc BVTV, phân bón và như vậy sẽ tốt hơn cho môi trường. Tuy nhiên, để đạt được điều này đòi hỏi trình độ quản lý và duy trì nhà lưới sạch ở mức cao. Một vài dạng nhà lưới mà chúng tôi đến thăm hiện đang có vấn đề về bệnh hại. Những nhà lưới đó dường như rất kém về vấn đề vệ sinh hoặc có nơi thì nhà lưới thiết kế lại không có hệ thống thông khí để giảm độ ẩm trong nhà lưới. Việc tăng bệnh trong nhà lưới cũng đồng nghĩa với việc tăng lượng hóa chất bảo vệ thực vật dùng cho cây.Trong suốt chuyến thăm của chuyên gia Úc, họ đã đưa ra rất nhiều lời khuyên về vấn đề bệnh cho cây rau trong nhà lưới và hy vọng 6.2. Vấn đề giới và xã hội Dự án CARD này sẽ tiếp tục quan tâm đến vấn đề giới và xã hội có liên quan khác như đã đề ra trong suốt quá trình thực hiện dự án. 7. Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững 7.1. Những khó khăn và trở ngại Dự án được thực hiện tại viện nằm ở các vùng địa lý khác nhau (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế) làm cho nhóm chuyên gia Úc chỉ đến được một vài vùng trong mỗi chuyến đi. Những vùng này cũng có hệ thống Email rất tốt, đảm bảo cho trao đổi thông tin để tiến hành hội thảo một cách thành công. Nó cũng là trở ngại khi nhóm tham gia dự án muốn tập trung lại và nắm được kế hoạch hoạt động cho mỗi vùng 7.2. Giải pháp Chuyến tập huấn của chuyên gia Việt Nam từ các vùng khác nhau được tiến hành trong cùng một thời gian là một thuận lợi. Có đề nghị rằng giám đốc dự án phía Việt Nam và chủ trì dự án của Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam sẽ được mời đến dự hội thảo tại Huế, đây sẽ là dịp để gặp gỡ trao đổi về dự án cũng là tăng thêm mối quan hệ khăng khít giữa các đối tác. 7.3. Tính bền vững 9
- Các mô hình thí nghiệm trình diễn thực hiện tại các trang trại của nông dân sẽ tạo điều kiện cho nông dân dễ tiếp thu. So sánh giữa sản xuất ngoài đồng và trong nhà lưới nên có những mô hình rõ ràng về hiệu quả kinh tế tại mỗi vùng của dự án. 8. Các bước quan trọng tiếp theo Hoạt động của dự án trong 6 tháng tiếp theo: 1. Tập trung tập huấn cho 3 chuyên gia của Việt Nam tại GHI 2. Lên kế hoạch và chuẩn bị cho hội thảo tiếp theo được tổ chức tại Huế và Cần Thơ 3. Thiết kế và tiến hành các mô hình trình diễn tại Hà Nội, Huế và Lâm Đồng 4. Tiếp tục nghiên cứu mụn xơ dừa tại GHI 9. Kết luận Những điểm nổi bật đạt được trong 6 tháng lần này là: - Tổ chức thành công hai hội thảo về ”Cải thiện rau an toàn chất lượng cao tại Việt Nam” tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội - Hoàn thiện thí nghiệm nghiên cứu thứ 1 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh - Bắt đầu những nghiên cứu về đặc tính lý hóa học của mụn xơ dừa Việt Nam Dự án đang trong thời gian thực hiện, trong quá trình thực hiện không có vấn đề gì trở ngại cho việc thực hiện 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam
212 p | 415 | 100
-
Nghiên cứu xây dựng mạng không dây
112 p | 244 | 68
-
Báo cáo khoa học và kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ vi sinh để sản xuất một số chế phẩm sinh học dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm
386 p | 234 | 62
-
Báo cáo: Nghiên cứu xây dựng thương hiệu cho nhãn hiệu cà phê Trung Nguyên
17 p | 394 | 55
-
Báo cáo: Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
279 p | 192 | 48
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu xây dựng công nghệ tối ưu nhuộm tận trích một số loại vải PES/WOOL - KS. Trương Phi Nam
199 p | 248 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ LŨ QUÉT TỈNH GIA LAI"
7 p | 221 | 41
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu xây dựng công nghệ khử Nito liên kết trong nước bị ô nhiễm
43 p | 272 | 40
-
Nghiên cứu xây dựng các quy trình đánh giá độ ổn định của một số thuốc dễ bị biến đổi chất lượng
118 p | 207 | 36
-
Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường không khí vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2001- 2010
143 p | 179 | 35
-
Báo cáo: Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất dòng mẹ đơn tính cái (Gynoecious) để sản xuất hạt giống dưa chuột lai F1
7 p | 269 | 23
-
Báo cáo thực tập: Xây dựng thể thức văn bản của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Đoàn xã Giáp Sơn, Lục Ngạn, Bắc Giang
46 p | 161 | 15
-
Báo cáo khoa học: "nghiên cứu xây dựng quy trình thử nghiệm hệ thống truyền động thuỷ lực trên máy xây dựng"
6 p | 77 | 14
-
Báo cáo: Nghiên cứu và xây dựng quy trình canh tác đay sản xuất bột giấy ở Đồng Tháp Mười
17 p | 130 | 13
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu xây dựng quy định về ghi nhãn sản phẩm dệt may phù hợp với điều kiện trong nước và quy định Quốc tế - KS. Bùi Thị Thanh Trúc (chủ nhiệm đề tài)
47 p | 146 | 12
-
Nghiên cứu xây dựng hệ thống điều khiển cho module barcode, bể ghi và ngăn xếp (4 B)
138 p | 80 | 8
-
Báo cáo " Nghiên cứu xây dựng kỹ thuật khử nitơ liên kết trong nước ăn uống"
9 p | 79 | 7
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất Tricloixiannuric axit
95 p | 111 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn