intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ-MPC

Chia sẻ: Ha Le Thu Ha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:47

1.147
lượt xem
167
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiền thân của Công Ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú là Doanh nghiệp Tư nhân Minh Phú, được thành lập ngày 14 tháng 12 năm 1992. Sau hai mươi năm không ngừng phát triển, đến nay Minh Phú trở thành một Tập đoàn Thủy sản có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất cả nước và có tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO PHÂN TÍCH TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ-MPC

  1. yah TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  BÁO CÁO PHÂN TÍCH TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ-MPC GVHD: TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang 1. Bùi Thị Ngọc Nữ 2. Nguyễn Thị Thảo 3. Hà Ngọc Quốc Vương 4. TP.HCM, tháng 8 năm 2012
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, để có các quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà kinh doanh, các nhà đầu tư phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông tin từ Báo cáo tài chính, Phân tích công ty được xem là quan trong hơn cả. ̣ Bai phân tich cua nhom về Công Ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú, môt ̀ ́ ̉ ́ ̣ trong những công ty thanh công trong nghanh thuy hai san Viêt Nam trong những năm qua. ̀ ̀ ̉ ̉̉ ̣ Trong những năm gân đây, ngành thủy sản Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn, do ̀ nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát ra khỏi tình trạng suy thoái đặc biệt là nền kinh t ế đầu tàu Mỹ. Nạn thất nghiệp tăng cao, người tiêu dùng vẫn còn thắt chặt chi tiêu, chính vì vậy đã làm sức mua trên thị trường rất yếu nhất là thị trường Mỹ. Bên cạnh những khó khăn và thách thức ở trên nhưng năm 2012 vẫn mở ra rất nhiều cơ hội cho Minh Phú. Bai phân tich dựa theo cac bao cao tai chinh cua Công ty, cung như cac phân tich, bao ̀ ́ ́ ́ ́̀ ́ ̉ ̃ ́ ́ ́ cao về nghanh thuy san để đanh giá tinh hinh tai chinh, triên vong phat triên, cơ hôi cung như ́ ̀ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̉ ̣̃ những thach thức mà Minh Phú đa, đang và sẽ đôi diên để khăng đinh vị thê, thương hiêu ́ ̃ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ cua công ty trong nganh thuy san Viêt Nam và trên thế giới. ̉ ̀ ̉ ̉ ̣ Đây là bai phân tich đâu tiên cua nhom nên chăc chăn không it những thiêu sot. Vì vây ̀ ́ ̀ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ nhom mong nhân được ý kiên, đanh gia, nhân xet cua cô để có thể cai thiên bai phân tich, ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ̀ ́ ́ ̃ ̣ ̣ ̀ tich luy thêm kinh nghiêm trong công viêc sau nay. Chân thanh cam ơn sự hướng dân nhiêt tinh cung như những nhân xet quí báu cua Cô! ̀ ̉ ̃ ̣̀ ̃ ̣ ́ ̉ ̣ Trân trong! ́ ́ Nhom phân tich. 2
  3. MỤC LỤC Trang TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY…………………………………………………………….4 I. 1.1. Lịch sử hình thành…………………………………………………………….............4 1.2. Ngành nghề kinh doanh……………………………………………………….............5 1.3. Sản phẩm chủ lực…………...…………………………………………………............6 1.4. Thành tựu đạt được……………………………………………………………............7 1.5. Thị trường phân phối………………….……………………………………................8 1.6. Năng lực quản trị...........................................................................................................8 PHÂN TÍCH NGÀNH THỦY SẢN………………………………………………....…..10 II. 2.1. Triển vọng ngành……………………………………………………….…........….....10 2.2. Thị trường xuất khẩu………………………………………………………..........…..11 2.3. Cơ cấu mặt hàng……………………………………………………….…….........….12 2.4. Phân tích SWOT ngành thủy sản………………………………………............…......14 2.5. Vị thế các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành…………………………………......15 III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY...............................................16 3.1. Lợi ích kinh tế………………………………………………………………...............16 3.2. Các chiến lược hoạt động kinh doanh...........................................................................17 3.3. Rủi ro kinh doanh..........................................................................................................18 IV. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY…….......…………………………………..…....20 4.1. Phân tích tài chính qua bảng cân đối kế toán…………………………………...…....20 4.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng thu nhập………………………………...…...30 4.3. Phân tích tình hình tài chính qua lưu chuyển tiền tệ………………………..…….….35 4.4. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính……………………………......37 V. NHỮNG KIẾN NGHỊ CHO MINH PHÚ..........................................................................42 V.1. Các khoản đầu tư chứng khoán niêm yết và quỹ tầm nhìn SSI.....................................42 V.2. Khuyến nghị.........................................................................................................42 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY I. 3
  4. Lịch sử hình thành 1.1. Tiền thân của Công Ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú là Doanh nghiệp Tư nhân Minh Phú, được thành lập ngày 14 tháng 12 năm 1992. Sau hai mươi năm không ngừng phát triển, đến nay Minh Phú trở thành một Tập đoàn Thủy sản có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất cả nước và có tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới. Hình 1.1: Công Ty Minh Phú NHỮNG DẤU MỐC QUAN TRỌNG  • Giai đoạn 1 : Từ năm 1992 đến năm 2002 là thời kỳ hình thành và tích lũy c ủa doanh nghiệp. Ngày 14/12/1992, doanh nghiệp tư nhân Xí nghiệp cung ứng hàng xuất khẩu Minh - Phú được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 120 triệu đồng, ngành nghề chính là chế biến tôm, cua, cá, mực để cung ứng hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong tỉnh. Ngày 01/07/1998, xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp Chế biến thủy sản Minh - Phú đồng thời vốn điều lệ tăng lên 5 tỷ đồng. Ngày 17/4/2000 Xí nghiệp tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 43.7 tỷ đồng. - Ngày 10/08/2000 Xí nghiệp tăng vốn lên 79.6 tỷ đồng. - đoạn 2 : Từ năm 2002 đến tháng 05/2006 đánh dấu bằng việc chuyển đổi từ hình •Giai thức Công ty tư nhân sang Công ty TNHH và phát triển nhanh về quy mô của doanh nghiệp. 4
  5. Ngày 21/10/2003, Công ty tiếp tục tăng vốn lên 180 tỷ đồng, đồng thời bổ sung thêm - chức năng: kinh doanh bất động sản, đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng, thi công, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. • Giai đoạn 3 : Từ tháng 05/2006 đến nay. Năm 2006 đánh dấu mốc quan trọng trong giai đoạn phát triển mới của Minh Phú, để - chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới này, tháng 7 năm 2006 Minh Phú đã chuyển đổi từ một mô hình Công ty gia đình sang Công ty cổ phần và đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Năm 2006 cũng đã đánh dấu sự khởi đầu mới trong việc khép kín sản xuất. Từ khâu sản xuất tôm giống, sản xuất chế phẩm sinh học, nuôi tôm thương phẩm và chế biến xuất khẩu. Đây là một bước tiến quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và đòi hỏi khắt khe của thị trường. Hiện Tập đoàn Thủy sản Minh Phú có các công ty thành viên sau: - Hình 1.2: Các Công Ty thành viên của Minh Phú nghề kinh 1.2. Ngành doanh: - Chế biến, xuất khẩu hàng thủy sản - Nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu về chế biến hàng xuất khẩu 5
  6. - Nhập máy móc thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu Kinh doanh bất động sản, đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng, thi công xây dựng các - công trình dân dụng và công nghiệp. Nuôi trồng thủy sản, kinh doanh giống thủy sản, kinh doanh thức ăn thủy sản và đầu - tư máy móc thiết bị, sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thủy sản. Kinh doanh tòa nhà cao ốc, văn phòng cho thuê. - 1.3. Sản phẩm chủ lực Tôm là mặt hàng XK chủ lực của tập đoàn Minh Phú: tôm sú và tôm chân trắng. - Sản xuất con giống, nuôi tôm thượng phẩm, chế biến và xuất khẩu tôm. - Các sản phẩm tôm có giá trị gia tăng cao: - Hình 1.3: Những sản phẩm của Minh Phú. 6
  7. Thành tựu đạt được 1.4. Công ty cổ phần Tập đoàn thủy sản Minh Phú (Minh Phu Seafood Corp) hiện tại là - doanh nghiệp thủy sản đứng đầu về xuất khẩu tôm của Việt Nam. Năm 2011 tiếp tục là doanh nghiệp đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu, chiếm thị - phần xuất khẩu tôm lớn nhất cả nước với hơn 5.7%. Minh Phú Seafood Corp cũng là một trong những doanh nghiệp thủy sản đầu tiên - trong nước được công nhận tiêu chuẩn Global Gap (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn toàn cầu) do Intertek cấp về nuôi trồng và chế biến tôm xuất khẩu. Chính tờ giấy thông hành này đã giúp cho “con tôm” của công ty Minh Phú có cơ hội chu du vào thị trường khó tính nhất thế giới là: EU, Mỹ, Nhật Bản… Nhờ đầu tư về công nghệ, cải tiến máy móc, áp dụng quản lý theo hệ thống HACCP, - GMP,SSOP, ISO 9001: 2000, BRC, GLOBAL GAP…trong quy trình sản xuất khép kín mà Minh Phú đã trở thành đơn vị tiên phong trên cả nước về chất lượng thành phẩm. Hình 1.4: Những thành tựu đạt được của Công ty. 7
  8. Thị trường phân phối 1.5. Minh Phú có được những thị trường tiêu thụ lớn đó là Mỹ, Nhật và EU. - Doanh số từ thị trường Mỹ luôn chiếm ½ kim ngạch xuất khẩu của Công ty. - Đối với Nhật Bản đây là thị trường têu thụ Tôm Sú lớn nhất của Minh Phú và luôn có - những yêu cầu khắt khe về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Ta thấy Minh Phú đã có được những thị trường tiêu thụ quan trọng. Do đó đòi hỏi Công ty luôn luôn phải đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi từ phía nhà nhập khẩu và Minh Phú đã thành lập Công ty con là Mseafood bán theo giá DDP nhằm tránh rủi ro nếu thuế chống bán phá giá tăng. Đây là một quyết định rất hợp lý để tạo niềm tin cho các nhà nhập khẩu. 1.6. Năng lực quản trị • Chủ tịch hội đồng quản trị Minh Phú hiện nay là ông Lê Văn Quang, sinh năm 1958, xuất thân từ một kỹ sư công nghệ chế biến thủy sản. - Từ năm 1981 – 1988 ông công tác tại Cty XNK Thủy Hải Sản Minh Hải. - Từ năm 1992 ông làm chủ Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Phú cho đến nay là Chủ Tịch Hội Đồng quản trị của Tập Đoàn Minh Phú. • Giám đốc tài chính là ông Lê Văn Điệp đồng thời cũng là em trai của ông Lê Văn Quang, xuât thân là cử nhân kinh tế. - Từ 2008 đến nay là Phó tổng Giám Đốc kiêm Giám Đốc tài chính Công ty Cổ Phần thủy sản Minh Phú. Như vậy, trước khi về làm chủ Minh Phú Ông đã có một quá trình gắn bó lâu dài với ngành thủy sản và đúc kết cho mình những kinh nghiệm để mạnh dạn đưa ra quyết định thành lập Minh Phú và có sự hỗ trợ của e trai mình là giám đốc tài chính đã xác đ ịnh những hướng riêng đi và chiến lược phát triển hợp lý cho Công ty. 8
  9.  Cơ Cấu Tổ Chức 9
  10. Hình 1.5: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Minh Phú PHÂN TÍCH NGÀNH THỦY SẢN II. 2. 1 . Triển vọng ngành Với lợi thế đường bờ biển dài 32.000km và hệ thống mặt nước nội địa rộng hơn 1.4 - triệu hecta. Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng để phát triển ngành công nghiệp thủy sản. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp, trung bình chỉ khoảng 5% GDP, mặc - dù trong những năm gần đây giá trị xuất khẩu tăng từ mức 3.36 tỉ USD vào năm 2006 đến 6.1 tỉ USD trong năm 2011 Điều này cho thấy tiềm năng về phát triển thủy sản vẫn còn rất lớn, mặt hàng xuất - khẩu chủ yếu là tôm và cá tra. Biểu đồ 2.1: Sự phát triển của ngành Thủy sản trong các năm qua. - Sáu tháng đầu năm 2012, giá trị xuất khẩu tăng so với cùng kì gần 11%, đây là một tín hiệu đáng mừng vì năm 2012 kinh tế thế giới tiếp tục chìm sâu trong khủng hoảng nợ công, trì trệ. 10
  11. Biểu đồ 2.2: Sự tăng trưởng của ngành trong sáu tháng đầu năm 2011 và 2012 Thị trường xuất khẩu 2. 2 . Theo số liệu của Hải quan, tính đến tháng 6-2012 thị trường xuất khẩu l ớn thủy sản - nhất là Hoa Kì chiếm tỉ lệ 20% với giá trị gần 574.8 triệu USD tăng 14.4% so với cùng kì năm 2011. 3 thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam là Hoa Kì, EU, và Nhật Bàn Biểu đồ 2.3: Thị trường xuất khẩu của Thủy sản sáu tháng đầu năm 2012. 11
  12. Xuất khẩu vào EU giảm sút gần 12.7% so với sáu tháng cùng kì do đây là khu vực - khủng hoảng nợ công, chính sách thắt lưng buộc bụng, giảm nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thủy sản. Thị trường Nhật Bản có giá trị tăng mạnh nhất gần 35.5% do chính sách miễn giảm - thuế xuất khẩu hàng thủy sản cho Việt Nam gần 0% và các lo ngại về thủy s ản nhiễm phóng xạ nên tăng nhu cầu hàng thủy sản xuất khẩu 1/1/2012 đến THỊ TRƯỜNG So với cùng kì 2011 30/6/2012 Mỹ 574.8 14.4 EU 555.6 -12.7 Đức 92.7 -23.4 Ý 73.7 -15 Hà Lan 70.8 -16 Tây Ban Nha 69.5 -3.7 Pháp 58.7 -1.2 Nhật Bản 512.2 35.5 Hàn Quốc 236.6 14.6 Trung Quốc và HK 180.7 13 Hồng Kông 67.6 24.5 ASEAN 156.7 22.2 Australia 81.7 34 Canada 64.8 2.6 Mexico 50.9 2.2 Nga 46.8 -18.9 Bảng 2.1: Những thị trường của thủy sản Các TT khác 439.2 15.9 2891.6 10.6 TỔNG CỘNG Cơ cấu mặt hàng 2.3. Tôm và cá tra vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực khi sáu tháng đầu năm 2012 chiếm - tới gần 74% tổng kim ngạch. 12
  13. Đối với nhóm sản phẩm nhuyễn thể, xuất khẩu mực và bạch tuột đạt 289 triệu USD - chiếm tỷ trọng 10%. Trong năm 2011, xuất khẩu mặt hàng này vào Hàn Quốc có s ự gia tăng đột biến tới 54% và Việt Nam là quốc gia xuất khẩu lớn nhất tại thị trường này chiếm 40%. Biểu đồ 2.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản Về xuất khẩu tôm.  Sáu tháng đầu năm 2012 đạt giá trị 1.015 tỷ USD tăng gần 4.5% so với cùng kì. Sỡ dĩ - mức tăng là ít là do giá tôm thế giới năm 2012 có xu hướng giảm so với 2011. Kim ngạch xuất khẩu tôm năm 2011 là gần 2.1 tỷ USD Trên thị trường Nhật Bản, giá tôm sú Ấn Độ trong tháng 6/2012 đã giảm 20% so v ới - năm trước. Giá tôm cỡ 16/20 con/pao của Ấn Độ đang được bán cho thị trường Nhật Bản chỉ còn 9 – 9.5 USD/kg. Trên thị trường Mỹ, giá tôm sú HLSO từ tháng 1 đến tháng 7/2012 đã giảm 12.8%. - Diễn biến giảm giá tôm trên thị trường Mỹ được thể hiện rất rõ trong 2 biểu đồ minh họa. 13
  14. Biểu đồ 2.5: Biến động giá tôm sú và tôm chân trắng trên thị trường Mỹ. 2. 4 . Phân tích SWOT ngành thủy sản Thế mạnh a. Với lợi thế đường bờ biển dài 32.000km và hệ thống mặt nước nội địa rộng hơn 1.4 - triệu hecta. Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng để phát triển ngành công nghiệp thủy sản. Đây là ngành xuất khẩu chủ lực, chiếm tới 5% GDP nên nhận được nhiều sự quan - tâm và ưu đãi. Gói 9000 tỷ đồng vào cuối tháng 7/2012 cứu cá tra được chính phủ tung ra cứu người nông dân và doanh nghiệp cá tra, NHNN cho vay xuất khấu với lãi suất ưu đãi 14% tập trung nhiều vào ngành thủy sản. Hiện cả nước đã có 45 vùng nuôi cá tra với tổng diện tích gần 1.000ha của 24 doanh - nghiệp, các vùng nuôi tôm được cấp chứng chỉ Global Gap, đáp ứng được tiêu chuẩn khắt khe của các nước nhập khẩu. b. Điểm yếu Do đặc điểm cần nhiều vốn lưu động cho việc mua nguyên liệu nên doanh nghiệp - trong ngành sử dụng khá nhiều nợ vay, điều này sẽ là khó khăn trong tình hình lãi suất cao hiện nay. Tính từ đầu năm 2012 đến nay, đã có hơn 400 doanh nghiệp trên tổng số 800 doanh - nghiệp thủy sản bị “đổ vỡ”, trong đó dính đòn nặng nhất là các doanh nghi ệp xuất khẩu cá tra. Hiện chỉ còn 20% DN cá tra tồn tại và phát triển bình thường, 80% doanh nghiệp trong tình trạng “hấp hối”. Chưa đảm bảo được nguồn nguyên liệu cho sản xuất nên khó kiểm soát chất lượng - thu mua từ các hộ dân cũng như nhập khẩu từ nước ngoài, làm tăng rủi ro về giá cả. 14
  15. Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam làm ăn vẫn còn mang tính chụt giựt, hạ giá - bán cạnh tranh lẫn nhau, làm ăn không lành mạnh, bơm tạp chất, mặc dù là nước xuất khẩu thủy sản thuộc lớn nhất thế giới. Thách thức c. Ngoài thuế, các quốc gia nhập khẩu ngày càng đặt ra nhiều biện pháp kỹ thuật hơn - đối với các sản phẩm thủy sản từ Việt Nam. Bị cạnh tranh với các quốc gia khác trong khu vực đặc biệt là Trung Quốc, Thái Lan, - Ấn Độ. Cơ hội d. Nhu cầu sử dụng thủy sản theo FAO được dự báo sẽ đạt 183 triệu tấn vào năm - 2015, tăng 40 triệu tấn so với năm 2010, tiêu thụ theo đầu người sẽ đ ạt 14.3kg thay cho 13.7kg năm 2010. Nhu cầu sử dụng thủy sản của Mỹ, Nhật Bản sẽ tiếp tục tăng trong các năm tới - 2. 5 . Vị thế các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành Cho đến nay thị Tập đoàn thủy sản Minh Phú luôn đ ứng đ ầu danh sách các doanh - nghiệp về thủy sản nói chung và con tôm nói riêng. Chiếm 6.11% tổng kim ngạch toàn thị trường với 176.7 triệu USD 6 tháng đầu năm 2012 bỏ xa doanh nghiệp thứ 2 là Vĩnh Hoàn với 72.4 triệu USD. 15
  16. Biểu đồ 2.6:Top 10 Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sáu tháng đầu năm 2012 Doanh thu xuất khẩu thủy sản hàng đầu Việt Nam năm 2011, Minh Phú đứng đầu - với 348 triệu USD. Bảng 2.2: Doanh thu xuất khẩu của Minh Phú so với các Công ty cùng ngành PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY III. Lợi ích kinh tế 3.1. Năm 2011 vừa qua, khối lượng xuất khẩu của MPC đạt 27.17 nghìn tấn, giá trị xuất - khẩu đạt 334.38 triệu USD. So với năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng 17.5% về lượng và 35% về giá trị. MPC đã thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh 16
  17. hợp nhất năm 2011 với kim ngạch xuất khẩu đạt 360.00 triệu USD, sản l ượng s ản suất đạt 36.000.00 tấn tôm thành phẩm, tổng doanh thu đạt 7.524 tỷ đ ồng; l ợi nhuận trước và sau thuế lần lượt đạt là 705.50 tỷ đồng và 615.50 tỷ đồng. Mặc dù kinh tế khó khăn nhưng các thị trường tiêu thụ của MPC vẫn tương đ ối tốt. - Thị trường Mỹ là thị trường chính của công ty vẫn duy trì đà tăng tr ưởng, đ ặc bi ệt trong năm qua thị trường Nhật đã chiếm tỷ lệ đáng kể nhất trong tổng xuất khẩu của công ty. Mỹ và Nhật tiếp tục là thị trường trọng tâm của công ty trong năm nay. Ngoài ra, một số thị trường khác như: Trung Quốc, Nga, Đông Âu… sẽ được Công ty mở rộng. Đến năm 2012, số lượng xuất khẩu 7 tháng của MPC đạt 17.867.256,35kg, giá trị xuất - khẩu: 211.868.862,97USD. Con số này cho thấy, tăng 32.66% về lượng và 30.61% về giá trị so với cùng kỳ năm 2011 của MPC. Do công ty đang ở giai đoạn tăng trưởng nên mức cổ tức thấp và có ý nghĩa t ượng - trưng: 1400đ/1 cổ phiếu năm 2007, 1500đ/1 cổ phiếu năm 2009, còn lại các năm khác cho đến nay Công ty đều không chia cổ tức. Các chiến lược hoạt động kinh doanh 3.2. Liên kết với các đơn vị sản xuất thức ăn cho tôm hàng đầu của Việt Nam và thế giới, - để đầu tư xây dựng nhà máy thức ăn cho tôm, cung cấp thức ăn cho các Công ty nuôi tôm của Minh Phú tạo thành một quy trình sản xuất khép kín từ thức ăn, con giống sạch bệnh, nuôi tôm, thương phẩm sạch đến sản xuất chế biến xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2015 Minh Phú sẽ tự nuôi 5.000ha nuôi tôm công nghiệp và quảng canh cải tiến để tự cung cấp được trên 70% nhu cầu tôm nguyên liệu của Tập đoàn. Đầu tư mạnh vào khoa học công nghệ để nghiên cứu gia hóa và chọn dòng tôm sú bố - mẹ cũng như tôm thẻ chân trắng bố mẹ để tạo ra được những giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng có những đặc tính di truyền tốt như: lớn nhanh, chống được các dịch bệnh đồng thời thích ứng được sự biến đổi của khí hậu và thời tiết. 17
  18. Nghiên cứu và xây dựng được các mô hình nuôi tiên tiến đạt năng suất cao, giá thành - nuôi thấp đồng thời đảm bảo được tính an toàn sinh học bền vững để việc nuôi tôm thương phẩm ngày càng bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao. Liên kết với các đơn vị sản xuất bao bì thùng Caston; bọc PA/PE; khay nhựa, khay - xốp; sản xuất bột cũng như sản xuất nước sốt hàng đầu của Việt Nam và thế giới để đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, vật tư, vật liệu,… Hình thành một hệ thống các nhà máy vệ tinh xung quanh nhà máy Minh Phú – Hậu Giang để cung cấp cho các nhà máy chế biến của Tập đoàn Thủy sản Minh Phú. Liên doanh với đối tác trong và ngoài nước để xây dựng cảng Container tại Hậu - Giang. Mở thêm các công ty phân phối ở EU, Nga, Trung Quốc,… để tăng kim ngạch xuất - khẩu, tăng hiểu quả của việc sản xuất, chế biến, xuất khẩu và phân phối tôm trên toàn cầu. Rủi ro kinh doanh 3.3. a. Rủi ro về kinh tế Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đạt tốc độ phát triển cao: năm 2002 đạt 7.1%, năm 2003 đạt 7.3%, năm 2004 đạt 7.7%, 2005 đạt 8.4% và năm 2006 đạt gần 8.2% Đây chính là một nhân tố thuận lợi đối với ngành thực phẩm chất lượng cao. Hoạt động trong ngành sản xuất tôm, khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người. Khi thu nhập c ủa người dân tăng trưởng cao, nhu cầu đối với thực phẩm có nguồn gốc thủy sản cũng tăng lên nhanh chóng và ngược lại. b. Rủi ro về luật pháp Hệ thống pháp luật của Việt Nam chưa thật sự hoàn chỉnh và có nhiều quy đ ịnh chồng chéo. Bên cạnh đó, sự khác biệt giữa luật Việt Nam và luật nước ngoài cũng là một nhân tố rủi ro với Công ty, đặc biệt các quy định về chống bán phá giá. c.Rủi ro về thị trường 18
  19. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, đây là thị trường khó tính và có nhiều biến động. Những quy định về chất lượng ngày càng cao của sản phẩm nhập khẩu vào EU, Mỹ, các rào cản về thuế, ký quỹ v.v… là những nhân tố có thể làm thu hẹp thị trường xuất khẩu, ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty. d. Rủi ro kinh doanh Rủi ro về nguyên vật liệu: Khai thác thuỷ sản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết tự nhiên. Nguồn nguyên liệu nuôi trồng thường bị tình trạng tôm chết hàng loạt do nguồn nước bị ô nhiễm, môi trường sinh thái biến động, con giống nhiễm bệnh v.v…, ảnh hưởng tới hoạt động thu mua của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh thu mua nguyên liệu từ các đơn vị khác, ảnh hưởng đến giá cả nguyên liệu và tình hình ổn định sản xuất của Công ty. Hiện nay, Công ty đang đ ầu t ư dự án sản xuất tôm giống, cá giống và dự án nuôi tôm, cá nguyên liệu theo công nghệ mới với vốn đầu tư lớn. Đây là rủi ro lớn đối với Công ty. e.Rủi ro về tổ chức sản xuất Nhân lực là một yếu tố quan trọng trong tổ chức sản xuât. Ngành thủy sản là ngành cần nguồn nhân lực lớn với sự biến động về nguồn cung ứng lao động luôn luôn diễn ra ở mức độ cao. f. Rủi ro tỷ giá Công ty thường xuyên phải đối mặt với rủi ro tỷ giá do doanh thu chủ yếu tới từ xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ, thu về ngoại tệ. Nếu đồng USD yếu đi, doanh thu của Công ty sẽ sụt giảm, gây nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 19
  20. IV. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY Phân tích tài chính qua bảng cân đối kế toán 4.1. a. Phân tích tình hình tài sản 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2