Báo cáo “Phân tích và thiết kế các biện pháp cắt giảm lãng phí tại nhà máy nhôm Đông Anh”
lượt xem 205
download
Trong kinh tế học vi mô, chi phí sản xuất chiếm một vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác nhau của một doanh nghiệp cũng như của xã hội. Chi phí sản xuất không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản xuất mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội. Giảm chi phí sản xuất làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, đồng thời cũng làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng đó là điều mà không chỉ quản lý sản...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo “Phân tích và thiết kế các biện pháp cắt giảm lãng phí tại nhà máy nhôm Đông Anh”
- Luận văn Phân tích và thiết kế các biện pháp cắt giảm lãng phí tại nhà máy nhôm Đông Anh
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................ i Danh sách các bảng biểu ..................................................................................... iv Danh sách các hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ.................................................................. v LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... vi CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ LÃNG PHÍ TRONG SẢN XUẤT .................................................................................................. 1 1.1. Sản xuất và quản lý sản xuất : ....................................................................... 1 1.2. Các mục tiêu của quản lý sản xuất : .............................................................. 2 1.2.1. Quản lý dòng sản xuất : ................................................................. 3 1.2.2. Kế hoạch hóa quá trình sản xuất: ................................................... 3 1.3. Một số lý luận cơ bản về lãng phí trong sản xuất : ........................................ 4 1.3.1. Sự cần thiết của việc loại bỏ lãng phí trong sản xuất: ..................... 4 1.3.2. Lãng phí trong sản xuất : ............................................................... 5 1.3.3. Phương pháp phát hiện ra lãng phí : ............................................... 7 1.4. Một số công cụ và phương pháp cắt giảm lãng phí trong sản xuất:................ 8 1.4.1. Quản lý chất lượng ngay từ gốc : ................................................... 8 1.4.2. Bố trí mặt bằng sản xuất: ............................................................... 9 1.4.3. Phương pháp Just In Time (JIT) :................................................. 13 1.5. Kết luận : .................................................................................................... 16 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ LÃNG PHÍ TẠI NHÀ MÁY NHÔM ĐÔNG ANH ....................................................................................... 17 2.1. Giới thiệu khái quát về nhà máy Nhôm Đông Anh :.................................... 17 2.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp : ........................................................ 18 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp :...................................... 18 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: ............................. 19 2.1.4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : ........ 21 2.2. Phân tích tình hình quản lý sản xuất và lãng phí của nhà máy: .................... 24 2.2.1. Hệ thống sản xuất của nhà máy :.................................................. 24 2.2.2. Phân tích tình hình lãng phí tại nhà máy nhôm Đông Anh : ......... 30 2.2.3. Tổng hợp kết quả phân tích và hướng giải quyết: ........................ 42 Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 ii
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẮT GIẢM LÃNG PHÍ TRONG SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY NHÔM ĐÔNG ANH ....................................................................................... 44 3.1. Giải pháp về dự trữ hàng tồn kho: ............................................................... 44 3.1.1. Căn cứ của biện pháp:.................................................................. 44 3.1.2. Nội dung của biện pháp: .............................................................. 44 3.2. Quản lý chất lượng ngay từ gốc: ................................................................. 47 3.2.1. Căn cứ của biện pháp :................................................................. 47 3.2.2. Nội dung cuả biện pháp: .............................................................. 52 3.3. Qui hoạch mặt bằng xưởng ép: ................................................................... 55 3.3.1. Căn cứ của biện pháp :................................................................. 55 3.3.2. Nội dung của biện pháp: .............................................................. 55 3.4. Một số biện pháp khác : .............................................................................. 59 3.4.1. Giảm thời gian chuyển đổi/chuẩn bị cho hệ thống ép: .................. 59 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 61 Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 63 Phụ lục .............................................................................................................. 64 Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 iii
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn Danh sách các bảng biểu Bảng 1.1: Mối liên hệ giữa công cụ và mục tiêu của loại bỏ lãng phí ................. 16 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2005 – 2008 .............. 21 Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu tài chính cơ bản . ........................................................... 22 Bảng 2.3: Chỉ tiêu khả năng sinh lợi .................................................................. 23 Bảng 2.4 : Bảng phân tích các bộ phận xảy ra lãng phí ...................................... 30 Bảng 2.5: Lãng phí do sản phẩm hỏng tại phân xưởng ép ................................. 33 Bảng 2.6 Lãng phí do khuyết tật sản phẩm tại xưởng Anode và sơn Film .......... 34 Bảng 2.7: Báo cáo sản lượng sản xuất năm 2008 ............................................... 35 Bảng 2.8 : Chi phí đơn vị lưu kho sản phẩm ...................................................... 36 Bảng 2.9. Bảng xuất nhập vật tư trong kỳ năm 2008 .......................................... 38 Bảng 2.10 Tổng hợp các loại lãng phí ................................................................ 42 Bảng 3.1. Tính toán chi phí sản xuất theo giá thành đơn vị sản phẩm................. 46 Bảng 3.2. Nguyên nhân gây lỗi sản phẩm ép. ..................................................... 47 Bảng 3.3 Phân tích sai lỗi sản phẩm ép .............................................................. 49 Bảng 3.4. Thống kê lỗi sản phẩm tại phân xưởng Anode ................................... 50 Bảng 3.5 . Thời gian nguyên công sửa khuôn..................................................... 53 Bảng 3.6 . Ma trận mức độ quan trọng của các bộ phận xưởng ép ...................... 56 Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 iv
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn Danh sách các hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ Hình 2-1: Nhà máy nhôm Đông Anh – DAA ( Dong Anh Aluminium).............. 17 Hình 2-2: Dây chuyền đùn ép nhôm thanh định hình 1350T .............................. 25 Hình 2-3: Mặt cắt của máy ép nhôm định hình................................................... 27 Hình 3-1 : Mặt bằng sau khi qui hoạch............................................................... 58 Sơ đồ 2-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà máy nhôm Đông Anh. ..... 19 Sơ đồ 2-2: Sơ đồ hệ thống sản xuất của nhà máy ............................................... 24 Sơ đồ 2-3: Sơ đồ công nghệ tổng hợp ................................................................ 26 Sơ đồ 2-4: Sơ đồ công nghệ đùn ép nhôm thanh định hình................................. 28 Sơ đồ 2-5: Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất tại xưởng Ép ..................................... 40 Sơ đồ 3-1. Sơ đồ qui trình sửa khuôn tại xưởng ép............................................. 54 Biểu đồ 2-1. Biều đồ xuất nhập vật tư năm 2008................................................ 38 Biểu đồ 2-2. Biểu đồ Pareto các loại lãng phí..................................................... 42 Biểu đồ 3-1 . Biểu đồ xương cá quá trình gây lỗi sản phẩm đùn ép .................... 48 Biểu đồ 3-2. Biểu đồ Pareto sai lỗi sản phẩm trong quá trình ép......................... 49 Biểu đồ 3-4 . Biểu đồ xương cá sản phẩm gây lỗi màu sắc Anode ..................... 50 Biểu đồ 3-3. Biều đồ Pareto các loại lỗi sản phẩm Anode .................................. 51 Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 v
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn LỜI MỞ ĐẦU Trong kinh tế học vi mô, chi phí sản xuất chiếm một vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác nhau của một doanh nghiệp cũng như của xã hội. Chi phí sản xuất không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản xuất mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội. Giảm chi phí sản xuất làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, đồng thời cũng làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng đó là điều mà không chỉ quản lý sản xuất hướng đến. Mục tiêu của quản lý sản xuất là: rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm, tăng cường độ tin cậy bằng chất lượng sản phẩm, tăng cường tính linh hoạt của doanh nghiệp, góp phần động viên khuyến khích người lao động để họ quan tâm tới kết quả chung của doanh nghiệp. Và một trong những yếu tố quan trọng khác nữa là giảm chi phí sản xuất (các loại lãng phí trong sản xuất, mua sắm, trả lương, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tài chính…) Lãng phí trong sản xuất xảy ra khi mà các hoạt động sản xuất được thực hiện mà không tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm. Theo một nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Lean (Lean Enterprise Institute) tại Mỹ chỉ ra rằng có đến hơn 60% hoạt động ở một công ty sản xuất đặc trưng có khả năng được loại bỏ. Trong thời đại ngày nay, các nhà sản xuất đang phải đối mặt với những thách thức về cải tiến, nâng cao công tác phục vụ khách hàng với yêu cầu thực hiện nhanh hơn, phản ứng nhanh hơn và giảm mạnh mẽ các chi phí. Do đó, việc cắt giảm các lãng phí được xem như là một mục tiêu đầu tiên và quan trọng khi doanh nghiệp muốn tồn tại và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình . Do tính chất quan trọng của việc cắt giảm lãng phí và qua thực tế tìm hiểu ở nhà máy sản xuất nhôm Đông Anh, em quyết định chọn đề tài “Phân tích và thiết kế các biện pháp cắt giảm lãng phí tại nhà máy nhôm Đông Anh”. Mục tiêu của đề tài : - Hệ thống hóa những kiến thức về quản lý sản xuất và lãng phí trong sản xuất tại các doanh nghiệp công nghiệp theo triết lý sản xuất LEAN. - Phân tích, tính toán các lãng phí mà nhà máy nhôm Đông Anh gặp phải trong quá trình sản xuất. - Đưa ra các biện pháp nhằm cắt giảm lãng phí tại nhà máy nhôm Đông Anh. Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 vi
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê toán và khảo sát thực tế. Những đóng góp thực tiễn : - Xác định được các vấn đề gây ra lãng phí tại nhà máy nhôm Đông Anh. - Giảm bớt các lãng phí bằng các biện pháp thực tiễn góp phần tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của nhà máy. Theo đó, đồ án gồm 3 chương với các nội dung như sau : Chương I: Những lý luận cơ bản về quản lý sản xuất và lãng phí trong sản xuất. Giới thiệu tổng quan về quản lý sản xuất, những lý luận cơ bản về lãng phí trong sản xuất. Phân loại lãng phí, các công cụ và phương pháp phát hiện và cắt giảm lãng phí trong sản xuất. Chương II: Phân tích tình hình quản lý sản xuất và lãng phí tại nhà máy nhôm Đông Anh. Chương này giới thiệu hệ thống sản xuất của nhà máy nhôm Đông Anh và tập trung phân tích các loại lãng phí tại nhà máy trong năm 2008. Chương III: Một số giải pháp cắt giảm lãng phí trong sản xuất tại nhà máy nhôm Đông Anh. Chương này phân tích và đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí sản xuất, tính toán chi phí, hiệu quả kỳ vọng của các biện pháp khi thực hiện. Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này em đã được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Nguyễn Danh Nguyên cùng toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy nhôm Đông Anh. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng trong quá trình trình bày chắc chắn không tránh được những sai sót, kính mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Khuất Hồng Quân Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 vii
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ LÃNG PHÍ TRONG SẢN XUẤT 1.1. Sản xuất và quản lý sản xuất : Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn yêu cầu của thị trường và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định. Một doanh nghiệp không phải là một đơn vị độc lập mà nó sống trong môi trường của nó. Trong môi trường đó các doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi vật chất và thông tin. Các doanh nghiệp mua yếu tố sản xuất từ phía các nhà cung cấp, tiêu thụ sản phẩm của mình cho những người tiêu dùng. Trong mối quan hệ với môi trường sống chúng ta phân biệt ba loại dòng sau đây: - Dòng vật chất: Nguyên vật liệu, năng lượng, các loại dụng cụ và trang thiết bị công nghệ, các đơn vị lắp ráp mua ngoài; các bán thành phẩm, thành phẩm của quá trình sản xuất. - Dòng thông tin: Quảng cáo, chiêu hàng, các đơn vị đặt hàng, các hóa đơn chứng từ và mọi sự trao đổi với môi trường kinh tế, xã hội, luật pháp, khoa học và kỹ thuật… - Dòng tài chính: Sự thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty, các khoản vay ngân hàng, trả tiền của khách hàng, trả người cung cấp, nộp thuế, trả lương, lãi vay, phân chia lợi nhuận, các khoản phạt… - Các dòng trên không chỉ là sự trao đổi tương tác giữa các doanh nghiệp với môi trường mà còn tồn tại ngay trong long doanh nghiệp như trong các xưởng sản xuất, trong các phòng ban quản lý chức năng. Quản lý sản xuất là quá trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều hành và kiểm tra theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuất đã đề ra. Quản lý sản xuất trong một doanh nghiệp bắt đầu từ khi doanh nghiệp đó xuất hiện. Nói cách khác quản lý sản xuất có cùng tuổi đời với doanh nghiệp. Vì sao người ta nói đến quản lý sản xuất ngày càng nhiều ? Câu trả lời là: Luôn luôn có sự thay đổi về điều kiện và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 1
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn Nghiên cứu sự thay đổi của môi trường cạnh tranh, người ta chia ra ba giai đoạn trong sự biến đổi của môi trường doanh nghiệp. Giai đoạn 1: Là giai đoạn mà có sự tăng nhanh của sản xuất và thị trường, lợi nhuận cao, cung thấp hơn cầu. Chức năng quản lý chủ yếu của doanh nghiệp là kỹ thuật và công nghệ sản xuất, phương châm của các doanh nghiệp trong giai đoạn này là “sản xuất rồi bán”. Các đặc điểm chủ yếu ở giai đoạn này là: Sản xuất với số lượng tối ưu, dự trữ hợp lý bán thành phẩm giữa các nơi làm việc, sản xuất theo loạt, chu kỳ sản phẩm cố định và quản lý thủ công. Khi cung và cầu được cân bằng chúng chuyển sang giai đoạn thứ hai. Giai đoạn 2: Đây là giai đoạn khách hàng có sự lựa chọn nhà cung cấp, ở giai đoạn này phương châm của các nhà sản xuất đó là : “sản xuất những gì sẽ bán được”. Trong giai đoạn này cần phải có các dự báo tương lai, tự chủ họat động sản xuất, tổ chức tốt dự trữ thành phẩm và vật tư, thanh toán nhanh các khoản tồn đọng, tuân thủ kỳ hạn… Giai đoạn 3: Từ giai đoạn hai thị trường nhanh chóng chuyển sang giai đoạn 3 ở đó tồn tại một lượng cung dư (cung lớn hơn cầu): Một sự cạnh tranh thực sự giữa các doanh nghiệp trước sự chứng kiến của những khách hàng “khó tính”. Sự cạnh tranh này đòi hỏi phải tự chế ngự được chi phí sản xuất, đòi hỏi chất lượng sản phẩm tốt, thời gian cung cấp sản phẩm nhanh, độ tin cậy lớn. Sản xuất lọat nhỏ là đặc điểm nổi bật của giai đoạn này. Chu kỳ sống của sản phẩm được rút ngắn đòi hỏi phải luôn luôn đổi mới sản phẩm. Doanh nghiệp phải có sự thích ứng nhanh về kết cấu sản phẩm và kỹ thuật sản xuất. Doanh nghiệp có xu hướng “sản xuất những gì đã bán được”, sản xuất theo đơn đặt hàng, bán trước sản xuất sau. Trong giai đoạn này mối lo của các doanh nghiệp là chiến lược sản xuất phải thích ứng với sự biến đổi của mộ trường và kiểm tra tính chính xác quá trình quản lý. Hơn nữa xác định sớm mâu thuẫn giữa giá - chất lượng; giữa giá - loạt nhỏ… và phải có sự thỏa hiệp các mâu thuẫn đó để nhận được sự phù hợp chung. 1.2. Các mục tiêu của quản lý sản xuất : - Rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm. - Tăng cường độ tin cậy bằng chất lượng sản phẩm. - Tăng cường tính linh họat của doanh nghiệp. Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 2
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn - Giảm chi phí sản xuất (các loại lãng phí trong sản xuất, mua sắm. trả lương, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tài chính…) - Góp phần động viên khuyến khích người lao động để họ quan tâm tới kết quả chung của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên có hai phương hướng hoạt động chính đó là : 1.2.1. Quản lý dòng sản xuất : 1.2.1.1. Dòng thông tin : Quản lý sản xuất đòi hỏi phải quản lý toàn bộ quá trinh cung ứng sản phẩm (nghiên cứu, thiết kế, chuẩn bị sản xuất, sản xuất và theo dõi…). Thông tin cần phải tin cậy và chính xác và chọn lựa sao cho có ý nghĩa đối với từng bộ phận và từng người có liên quan. 1.2.1.2. Dòng vật chất : Cung cấp nguyên vật liệu và sản phẩm đòi hỏi : - Tuân thủ các cam kết (đúng thời gian, đúng chất lượng, đúng số lượng và đúng chủng loại). - Giảm chu kỳ sản xuất sản phẩm bằng cách tác động tới mọi giai đoạn của quá trình sản xuất(dự trữ, tiếp nhận, sản xuất, bán thành phẩm, tại chế phẩm sản xuất cuối cùng). 1.2.2. Kế hoạch hóa quá trình sản xuất: Thực tế luôn có sự sai khác giữa dự báo và thị trường nơi mà một doanh nghiệp muốn thâm nhập. Vì vậy kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở năng lực sản xuất có tính thời gian chờ đợi, thời gian máy hỏng,…và phân tích , đánh giá, dự báo nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Kế hoạch sản xuất phải được điều chỉnh linh hoạt, thích ứng với mọi điều kiện biến động của nhu cầu. Điều đó làm cho quản lý sản xuất trở thành một nhân tố quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp, với các yêu cầu của quản lý sản xuất là : - Chất lượng sản phẩm cao. - Đảm bảo khả năng họat động tốt của hệ thống sản xuất, các thiết bị và các xưởng sản xuất đựơc sắp xếp phù hợp với dòng di chuyển vật chất. - Quản lý tốt các nguồn lực (con người, vật chất, và tài chính). Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 3
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn 1.3. Một số lý luận cơ bản về lãng phí trong sản xuất : 1.3.1. Sự cần thiết của việc loại bỏ lãng phí trong sản xuất: Mục tiêu của doanh nghiệp là mang lại giá trị (gia tăng) cho khách hàng thông qua việc cung cấp các sản phẩm khách hàng mong muốn. Nói cách khác, khách hàng luôn sẵn lòng trả tiền mua hàng hóa hoặc dịch vụ khi họ hài lòng về giá trị của nó. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có nhiều hoạt động của doanh nghiệp không mang lại giá trị mà khách hàng mong muốn. Đó chính là việc tạo ra các lãng phí. Về tổng thể, các hoạt động tác nghiệp sản xuất theo quan điểm giá trị có thể được chia thành ba nhóm sau: (i) Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (Value-added activities) là các hoạt động chuyển hoá nguyên vật liệu trở thành đúng sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. (ii) Các hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm (Non value-added activities) là các hoạt động không cần thiết cho việc chuyển hoá vật tư thành sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Bất kỳ những gì không tạo ra giá trị tăng thêm có thể được định nghĩa là lãng phí. Những gì làm tăng thêm thời gian, công sức hay chi phí không cần thiết đều được xem là không tạo ra giá trị tăng thêm. (iii) Các hoạt động cần thiết nhưng không tạo ra giá trị tăng thêm (Necessary non value-added activities) là các hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm từ quan điểm của khách hàng nhưng lại cần thiết trong việc sản xuất ra sản phẩm nếu không có sự thay đổi đáng kể nào từ quy trình cung cấp hay sản xuất trong hiện tại. Dạng lãng phí này có thể được loại trừ về lâu dài chứ không thể thay đổi trong ngắn hạn. Chẳng hạn như mức tồn kho cao được yêu cầu dùng làm kho “đệm” dự phòng có thể dần dần được giảm thiểu khi hoạt động sản xuất trở nên ổn định hơn. Như vậy, để gia tăng lợi nhuận, nâng cao năng suất, doanh nghiệp sẽ phải tập trung chủ yếu vào mục tiêu loại bỏ những họat động không tạo ra giá trị tăng thêm. Loại bỏ các hoạt động không tạo gia giá trị tăng thêm giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 4
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn 1.3.2. Lãng phí trong sản xuất : 1.3.2.1. Định nghĩa : Có rất nhiều định nghĩa về lãng phí nhưng việc gắn lãng phí vào trong việc tạo nên giá trị của sản phẩm được sử dụng nhiều hơn cả. Theo đó, lãng phí là những yếu tố làm tăng giá thành mà không làm tăng giá trị của sản phẩm. 1.3.2.2. Phân loại lãng phí trong sản xuất : Có rất nhiều phương pháp phân loại lãng phí trong sản xuất tùy theo mục đích sử dụng cũng như các mục đích khác, theo quan điểm sản xuất LEAN người ta chia ra 7 loại lãng phí chính. Đó là: a. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Over-production) Sản xuất dư thừa tức là sản xuất nhiều hơn hay quá sớm hơn những gì được yêu cầu một cách không cần thiết. Việc này làm gia tăng rủi ro sự lỗi thời của sản phẩm, tăng rủi ro về sản xuất sai chủng loại sản phẩm và có nhiều khả năng phải bán đi các sản phẩm này với giá chiết khấu hay bỏ đi dưới dạng phế liệu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì lượng bán thành phẩm hay thành phẩm phụ trội được duy trì nhiều hơn một cách có chủ ý, kể cả trong những quy trình sản xuất được áp dụng LEAN. Hậu quả của sản xuất thừa đó là làm tăng việc quản lý công đoạn và phát sinh tồn kho, tăng chi phí cho công nhân, kho bãi, các loại phương tiện vận chuyển, xe nâng, tăng các giá để hàng. Tạo ra sự tiêu hao năng lượng, dầu, điện, số thiết bị và công đoạn dư thừa… b. Lãng phí do khuyết tật (Defects) Khuyết tật bao gồm : những khuyết tật về mặt vật lý của sản phẩm và các sai sót của qui trình như : sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch về sản phẩm... Lãng phí do khuyết tật là những lãng phí do sản xuất các bộ phận và các sản phẩm có khuyết tật, dẫn đến việc hiệu chỉnh, sửa chữa hoặc làm lại, đem bỏ phế liệu, sản xuất thay thế và kiểm tra.Trong khi các sai sót của qui trình sẽ làm thời gian giao hàng chậm lại, sản xuất sai qui cách sản phẩm, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra quá nhiều phế liệu không cần thiết. Quá trình này không chỉ gây nên việc sử dụng lao động và thiết bị kém hiệu quả mà còn làm gián đoạn luồng sản xuất thông thoáng dẫn đến những ách tắc và đình trệ trong quy trình. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến sửa chữa các khuyết tật thường tiêu tốn một khối lượng thời gian đáng kể của cấp quản lý và vì vậy làm tăng thêm chi phí quản lý sản xuất chung. Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 5
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn c. Lãng phí do tồn kho (Inventory) Là những lãng phí do việc tồn trữ nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang, hoặc thành phẩm dư thừa dẫn đến kéo dài thời gian sản xuất, tình trạng lỗi thời, hàng hóa hư hỏng , phát sinh chi phí vận chuyển vào lưu kho, đình trệ sản xuất. Tồn kho quá mức cũng tiềm ẩn các vấn đề như mất cân đối trong sản xuất, việc giao hàng chậm trễ của các nhà cung cấp, các khuyết tật, thời gian thiết bị ngưng trệ hoạt động và thời gian tổ chức kéo dài. Lượng tồn kho phụ trội dẫn đến chi phí tài chính cao hơn về tồn kho, chi phí bảo quản cao hơn và tỷ lệ khuyết tật cao hơn. d. Lãng phí do vận chuyển (Transportation) Lãng phí về di chuyển ở đây nói đến bất kỳ sự chuyển động nguyên vật liệu nào không tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm chẳng hạn như việc vận chuyển nguyên vật liệu giữa các công đoạn sản xuất. Việc di chuyển nguyên vật liệu giữa các công đoạn sản xuất nên nhắm tới mô hình lý tưởng là sản phẩm đầu ra của một công đoạn được sử dụng tức thời bởi công đoạn kế tiếp. Việc di chuyển giữa các công đoạn xử lý làm kéo dài thời gian chu kỳ sản xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu quả và có thể gây nên những đình trệ trong sản xuất. e. Lãng phí do chờ đợi (Waiting) Chờ đợi là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi bởi sự tắc nghẽn hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả. Thời gian trì hoãn giữa mỗi đợt gia công chế biến sản phẩm cũng được tính đến. Việc chờ đợi làm tăng thêm chi phí đáng kể do chi phí nhân công và khấu hao trên từng đơn vị sản lượng bị tăng lên. Lãng phí do chờ đợi là những lãng phí do những công nhân đơn thuần làm công việc theo dõi một thiết bị tự động hóa hay phải chờ đợi công đoạn, công cụ hay máy móc cung cấp phần việc xử lý tiếp theo…, hoặc chỉ đơn giản là không có việc gì để làm vì những lý do như hết hàng, có nhiều sự chẩm trễ, trì hoãn việc xử lý, thời gian thiết bị không làm việc và các yếu tố làm đình trệ sản xuất. f. Lãng phí do thao tác (Motion) Thao tác thừa là bất kỳ các chuyển động tay chân hay việc đi lại không cần thiết của các công nhân không gắn liền với việc gia công sản phẩm. Chẳng hạn như việc đi lại khắp xưởng để tìm dụng cụ làm việc hay thậm chí các chuyển động cơ thể không cần thiết hay bất tiện do quy trình thao tác được thiết kế kém làm chậm tốc độ làm việc của công nhân. Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 6
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn Lãng phí do thao tác là những lãng phí do bất kỳ những chuyển động thừa nào mà người công nhân phải thực hiện trong quá trình làm việc của họ, chẳng hạn như hành động tìm kiếm, phải di chuyển mới lấy được thiệt bị, hoặc xắp xếp các bộ phận, công cụ, ...vv. g. Lãng phí do gia công thừa (Over-processing) Gia công thừa tức là tiến hành nhiều công việc gia công hơn mức khách hàng yêu cầu dưới hình thức chất lượng hay công năng của sản phẩm – ví dụ như đánh bóng hay làm láng thật kỹ những điểm trên sản phẩm mà khách hàng không yêu cầu và không quan tâm. Lãng phí do việc gia công thừa là những lãng phí do việc thực hiện các công đoạn không cần thiết để gia công các bộ phận không đem lại giá trị gia tăng cho sản phẩm. Hay, việc gia công không hợp lý là do sự yếu kém trong thiết kế sản phẩm và công cụ tạo ra sự vận động thừa và những sản phẩm có khuyết tật. Sự lãng phí cũng phát sinh khi cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao hơn mức cần thiết. 1.3.3. Phương pháp phát hiện ra lãng phí : Một trong những phương pháp là nhìn hệ thống sản xuất trên một cái nhìn tổng thể. Ở đó các thành phần trong quá trình sản xuất là một quá trình liên lục và liên quan mật thiết với nhau. Sản phẩm và bán thành phẩm của công đoạn trước là khách hàng của công đoạn sau. Những điểm mấu chốt dưới đây sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm ra các lỗi trong quá trình sản xuất: Các loại lãng phí Điểm mấu chốt để phát hiện ra các lãng phí Có lỗi về gia công không? Lãng phí sửa lỗi Tại sao lại phát sinh lỗi ? Có sản xuất những hàng không có trong kế hoạch Lãng phí do sản xuất thừa không? Có sản xuất giữa công đoạn không? Mục đích gia công là gì? Lãng phí trong gia công Có gia công lãng phí, thừa hay thiếu không? Tại sao lại vận chuyển hàng này? Lãng phí vận chuyển Phương pháp vận chuyển có hợp lý không? Số lượng hàng dự trữ có nhiều không? Lãng phí lưu kho Số lượng lưu kho tối thiểu có thừa không? Lãng phí thao tác Tại sao thao tác bị ngưng trệ ? Tại sao phát sinh lãng phí chờ đợi? Lãng phí do chờ đợi Có hiểu rõ về chờ đợi hay không? Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 7
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn 1.4. Một số công cụ và phương pháp cắt giảm lãng phí trong sản xuất: 1.4.1. Quản lý chất lượng ngay từ gốc : Chất lượng từ gốc có nghĩa là chất lượng nên được đưa vào quy trình sản xuất để khuyết tật không có điều kiện phát sinh - hay một khi xuất hiện sẽ ngay lập tức bị phát hiện. Khi thực hiện việc đảm bảo chất lượng ngay từ gốc thì các vấn đề được xác định và loại trừ ngay tại nguồn phát sinh. Để thực hiện ta cần chú ý những yêu cầu dưới đây : a. Kiểm tra trong chuyền – Trách nhiệm chính của công tác kiểm tra chất lượng được thực hiện trên chuyền sản xuất bởi công nhân, không phải bởi các nhân viên kiểm tra chất lượng độc lập lấy mẫu xác suất. Mặc dù một số nhân viên kiểm soát chất lượng vẫn thường được sử dụng trong các dây chuyền sản xuất, nhưng vai trò của họ khá hạn chế (lý tưởng vẫn là không có nhân viên kiểm soát chất lượng vì sự hiện diện của họ được xem là một dạng lãng phí ). b. Kiểm soát tại nguồn – Với yêu cầu này, bản thân các nhân viên kiểm tra chất lượng không đi tìm khuyết tật sản phẩm mà tìm nguồn gây ra khuyết tật. Chẳng hạn, họ có thể kiểm tra xem các quy trình chuẩn có được công nhân tuân thủ không, hay trong trường hợp phát sinh khuyết tật trên sản phẩm, họ có thể chịu trách nhiệm xác định nguồn gốc của các khuyết tật này. Từ cách làm này, công việc chủ yếu của nhóm kiểm soát chất lượng là giải quyết các nguồn gốc gây ra lỗi sản phẩm, triển khai các biện pháp ngăn ngừa và đào tạo cho công nhân để khuyết tật không tái xuất hiện. c. Trách nhiệm rõ ràng giữa các công nhân – Khi tồn kho bán thành phẩm là lý tưởng thì các công đoạn sẽ bàn giao sản phẩm trực tiếp, có nghĩa rằng các công nhân thuộc công đoạn trước chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng sản phẩm họ bàn giao cho công đoạn kế và nhận trách nhiệm khi có phát sinh khuyết tật trên sản phẩm. Mặt khác, nếu lượng tồn kho cao giữa hai công đoạn sản xuất, các công nhân thuộc công đoạn trước sẽ ít cảm thấy có trách nhiệm cá nhân đối với bất kỳ khuyết tật sản phẩm nào. d. Dừng quy trình có chủ ý – Khi có sản phẩm lỗi, hoạt động sản xuất sẽ bị dừng cho đến khi nguyên nhân gây lỗi được khắc phục. Hành động này giúp duy trì văn hoá không nhân nhượng khuyết tật đồng thời ngăn không để sản phẩm lỗi lọt sang quy trình sau và gây nhiều hậu quả lớn hơn. Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 8
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn 1.4.2. Bố trí mặt bằng sản xuất: Bố trí mặt bằng sản xuất là việc xác định cách bố trí máy móc, thiết bị công nghệ có liên quan đến khu vực làm việc, nó bao gồm cả khu vực phục vụ cho khách hàng cũng như khu vực kho bãi. Việc bố trí mặt bằng hiệu quả đòi hỏi phải xem xét một loạt các yếu tố ảnh hưởng như : - Dòng vận chuyển của con người, vật chất giữa các khu vực. - Hình dáng của của các tòa nhà khu vực. - Khoảng cách giữa các máy móc thiết bị. - Các yêu cầu về công nghệ, an toàn lao động, và tâm sinh lí con người. Các quyết định về bố trí mặt bằng thường động chạm đến các doanh nghiệp do rất nhiều nguyên nhân: phát triển sản phẩm, thay đổi công nghệ, tình trạng tai nạn lao động cao, vấn đề môi trường, thay đổi công nghệ, máy móc thiết bị, quá trình sản xuất chưa hiệu quả (chi phí sản xuất cao – vận chuyển giữa các khu vực sản xuất lớn, cách bố trí cũ thường xuyên gây ra ách tắc trong quá trình sản xuất…) Một số nguyên tắc chung về thiết kế, qui hoạch mặt bằng sản xuất: - Bố trí các phân xưởng, các bộ phận sản xuất phù hợp với quá trình công nghệ, tổ chức sản xuất đảm bảo được tính liên tục của sản xuất và tính hợp lý của quá trình vận chuyển. - Đảm bảo khoảng cách hợp lý giữa các bộ phận để giảm diện tích, giảm chi phí vận chuyển, đảm bảo thông gió, chiếu sang tự nhiên,... - Chú ý phối hợp giữa các phân xưởng, bộ phận có mối quan hệ sản xuất chặt chẽ trong một phạm vi không gian để tạo điều kiện hợp tác sản xuất thuận tiện, giảm chi phí vận chuyển và xây dựng. - Bố trí hợp lý đường giao thông nội bộ: thuận tiện, an toàn, không cản trở quá trình sản xuất và quá trình vận chuyển. Các đường vận chuyển này phải là ngắn nhất, không cắt nhau, không ngược chiều nhau trong cùng một mặt phẳng. - Đảm bảo các điều kiện khác về vệ sinh, an toàn lao động… Bố trí mặt bằng sản xuất được xem như những chiến lược sản xuất và có tác động lâu dài đến hiệu quả sản xuất. Sau đây, xin được trình bày chiến lược bố trí mặt bằng sản xuất theo quá trình . Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 9
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn Chiến lược bố trí theo quá trình (Process layout). Chiến lược này sử dụng trong trường hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm sẽ có những đường di chuyển trên mặt bằng sản xuất khác nhau tùy theo công nghệ của nó. Ưu điểm của cách bố trí này: - Sự linh hoạt trong phân công, bố trí lao động , máy móc thiết bị. - Hệ thống không bị nhạy cảm với các trục trặc với những hỏng hóc ở một vài máy trên một vài nơi. - Có tính linh hoạt cao với nhu cầu thị trường: dễ dàng thay đổi hình dáng, kích thước, mẫu mã sản phẩm khi thị trường biến động về nhu cầu. - Có hệ số sử dụng máy móc thiết bị(hay hệ số phụ tải của máy móc công nghệ là cao). Các bất lợi của cách bố trí này: - Thời gian sản xuất dài và giá thành cao hơn các loại bố trí khác. - Tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc trong việc thực hiện các đơn hàng do sự khó khăn trong quản lý tiến độ, thiết lập và tồn trữ đơn hàng. - Yêu cầu về kỹ năng lao động cao. - Lượng tồn kho trong quá trình thường cao do trong quá trình sản xuất thường xuyên mất cân đối, tăng nhu cầu vốn đầu tư. Một số thông tin cần thiết khi bố trí theo quá trình: - Danh mục các trung tâm làm việc (nhà xưởng , bộ phận sản xuất, máy móc, thiết bị..) trong đó cần biết về kích thước trung tâm đó, kích thước của xưởng. - Hướng của dòng công việc giữa các trung tâm đó. - Khoảng cách, khối lượng vận tải giữa các trung tâm, chi phí vận tải/1 đơn vị khoảng cách. - Các yêu cầu riêng khác (theo đặc điểm công nghệ, hay các yêu cầu khác...) Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 10
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn Phương pháp Richard Muther trong bố trí mặt bằng sản xuất: Nội dung : bố trí mặt bằng sản xuất dựa trên sự đánh giá định tính mức độ quan trọng của việc đặt cạnh nhau theo các cặp đối tượng cần sắp xếp theo quan điểm của nhà quản lý sau đó đưa vào ma trận. Để cho dễ hình dung về phương pháp, ví dụ dưới đây sẽ cho thấy rõ phương pháp bố trí mặt bằng sản xuất này: Có 6 bộ phận sản xuất cần bố trí tại phân xưởng theo cấu trúc 2x3 như hình : (Cấu trúc phân xưởng) Các đối tượng được sắp xếp thành từng cặp đặt cạnh nhau để đánh giá mức độ quan trọng. Trong đó bao gồm các mức độ : A : Almost perfect result – Hoàn toàn cần O: Ordinary results – mức độ quan trọng thiết. trung bình. E: Especially good result–Rất quan trọng. U: Unimportant result–Không quan trọng. I : Important result–quan trọng. X : Not acceptable – không mong muốn. Sau đó đưa vào ma trận dưới đây : BP - 1 BP - 2 BP - 3 BP - 4 BP - 5 BP - 6 BP - 1 - A A X U O BP - 2 A - E U I A BP - 3 A E - X A X BP - 4 X U X - O A BP - 5 U I A O - A BP - 6 O A X A A - Bắt đầu từ các cặp có mối quan hệ A và X, liệt kê ra bảng sau : Quan hệ A Quan hệ X 1-2 1-4 1 -3 3 -6 2 -6 3-4 3-5 4-6 5-6 Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 11
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn Từ bảng này xây dựng các nhóm quan hệ A như sau : bắt đầu từ bộ phận có nhiều quan hệ A nhất rồi đưa tiếp các bộ phận có mối quan hệ A còn lại vào hinh sau đó đưa biểu diễn các mối quan hệ X ta có : Từ các hình trên ta có đáp số về sự bố trí dưới đây : BP - 1 BP - 2 BP - 6 BP - 3 BP - 5 BP - 4 Sự phức tạp của bố trí theo quá trình xảy ra khi người thiết kế phải tính đến rất nhiều yếu tố ảnh hưởng: từ các đặc điểm về công nghệ, đặc điểm của phân xưởng, vị trí cửa ra vào, chi phí vận hành bố trí đó (chẳng hạn như chi phí vận tải nội bộ sản xuất), mức độ linh hoạt của hệ thống… Ngoài ra do sản phẩm nhiêu khi có nhu cầu trong giai đoạn ngắn nên bố trí mang tính một lần, không tiêu chuẩn hóa cho nên dẫn đến nhu cầu thường xuyên phải thay đổi các bố trí mặt bằng cho phù hợp. Để giải quyết vấn đề này người ta có thể : - Tiêu chuẩn hóa bố trí mặt bằng trong một số trường hợp nếu nhu cầu về sản phẩm là ổn định và lâu dài. - Sử dụng các mô hình, phần mềm chạy trên máy tính để trợ giúp. Các phần mềm hiện nay : CRAFT – Computerized Relative Allocation of the Facilities Technique; SPACECRAFT… Việc qui hoạch mặt bằng xưởng nhằm hướng tới việc giảm thiểu các di chuyển và việc vận chuyển sản phẩm giữa hai công đoạn sản xuất. Tương tự, bán thành phẩm nên được giữ gần kề nơi sử dụng kế tiếp. Điều này giúp giảm thiểu các yêu cầu khiêng vác vật tư, việc thất lạc vật tư, giảm thiểu việc vật tư bị hư hỏng do quá trình vận chuyển gây ra và đòi hỏi tôn trọng nguyên tắc sản xuất theo mô hình pull (sản xuất kéo). Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 12
- §å ¸n tèt nghiÖp GVHD: TS. NguyÔn Danh Nguyªn 1.4.3. Phương pháp Just In Time (JIT) : Quản lý sản xuất kịp thời JIT là sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng, đúng lúc vừa đủ số lượng đã được yêu cầu. Thực ra JIT không phải là một phương pháp quản lý mà là một ý tưởng trong đó mỗi bộ phận sản xuất khác nhau, mỗi phòng ban chức năng khác nhau của một doanh nghiệp hướng tới một mục đích là xây dựng một cấu trúc tổ chức cho phép chỉ sản xuất những gì sẽ bán được và sản xuất phải kịp thời. JIT xuất hiện như một lực lượng hỗ trợ cho các phương pháp quản lý sản xuất khác có tác dụng làm giảm tại chế phẩm, giảm sự biến động(phế phẩm, hỏng hóc) đưa doanh nghiệp tới một chính sách hợp tác, liên doanh với các nhà cung cấp. 1.4.3.1. Chuẩn hóa qui trình: Chuẩn hoá quy trình có nghĩa là các quy trình và hướng dẫn sản xuất được qui định và truyền đạt rõ ràng đến mức hết sức chi tiết nhằm tránh sự thiếu nhất quán và giả định sai về cách thức thực hiện một công việc. Mục tiêu của việc chuẩn hoá là để các hoạt động sản xuất luôn được thực hiện theo một cách thống nhất, ngoại trừ trường hợp quy trình sản xuất được điều chỉnh một cách có chủ ý. Khi các thủ tục quy trình không được chuẩn hoá ở mức độ cao, các công nhân có thể có những ý nghĩ khác nhau về cách làm đúng cho một thủ tục quy trình và dễ đưa đến các giả định sai. Mức độ chuẩn hoá cao về quy trình cũng giúp các công ty mở rộng sản xuất dễ dàng hơn nhờ tránh được những gián đoạn có thể gặp phải do thiếu các quy trình được chuẩn hoá. Việc chuẩn hoá quy trình bao gồm một số thành phần chính sau: a. Trình tự công việc chuẩn: Đây là trình tự một người công nhân phải tuân thủ khi thực hiện công việc, bao gồm các thao tác và các bước thực hiện công việc. Việc mô tả rõ ràng giúp đảm bảo rằng tất cả các công nhân đều thực hiện công việc theo cách thức tương tự nhau và hạn chế các sai biệt vốn có khả năng gây ra phế phẩm. Trong điều kiện lý tưởng, việc chi tiết hoá công việc chỉ rõ từng bước thao tác cho mỗi công nhân. b. Thời gian chuẩn: Takt time (nhịp độ) là tần xuất một sản phẩm được làm ra. Takt time được sử dụng để mô tả rõ ràng và theo dõi tốc độ một quy trình cần được duy trì ở các công đoạn khác nhau. Đối với các nhà sản xuất muốn áp dụng các biện pháp cắt giảm lãng phí trong sản xuất, Takt time của mỗi quy trình sản xuất được chủ động điều phối và giám sát để duy trì một luồng sản xuất liên tục. Sinh viªn: KhuÊt Hång Qu©n – QLCN K49 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án - Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Phân tích và thiết kế phần mềm quản lý khách sạn
43 p | 4394 | 1336
-
Báo cáo: Phân tích và thiết kế hệ thống Quản lý website bán hàng thiết bị máy tính
37 p | 5958 | 738
-
Báo cáo: Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý khách sạn
51 p | 3267 | 524
-
Luận văn: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý cán bộ tại Công Ty Cổ Phần Hạ Long
47 p | 1001 | 474
-
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Quản lý bán hàng trong siêu thị
51 p | 848 | 128
-
Btl: Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý thiết bị cho trường Đại học Hàng hải Việt Nam
64 p | 585 | 83
-
Đề tài: “Phân tích và thiết kế hệ thống Quản lý công văn”
40 p | 239 | 63
-
Báo cáo: Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường
23 p | 266 | 47
-
Đồ án tốt nghiệp: Phân tích và thiết kế biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kỹ thuật Năng lượng và Môi trường EEC
44 p | 180 | 39
-
Báo cáo chuyên đề học phần Phân tích thiết kế hướng đối tượng: Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý nhân sự
47 p | 57 | 27
-
Đồ án tốt nghiệp: Phân tích và thiết kế biện pháp nhằm nâng cao kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Grapecity Việt Nam
23 p | 145 | 20
-
Báo cáo Phân tích môi trường 1: Giới thiệu về phân tích không khí
27 p | 199 | 20
-
Báo cáo: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
46 p | 204 | 19
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Điều chế và thiết lập chất chuẩn từ thiên nhiên để phục vụ công tác nghiên cứu, kiểm nghiệm và tiêu chuẩn hóa dược liệu, đông dược
44 p | 83 | 17
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích và thiết kế biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm Thực phẩm Dinh Dưỡng – Viện Dinh Dưỡng
30 p | 144 | 14
-
Báo cáo Phân tích nanocomposite PC/MWCNT điều chế bằng phương pháp nóng chảy
34 p | 112 | 13
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Xu hướng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trưc tuyến, điều khiển từ xa và tự động hoá trang thiết bị y tế - hệ thống nước chạy thận nhân tạo
35 p | 70 | 11
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Ứng dụng thiết bị ozone – giải pháp thân thiện môi trường
73 p | 60 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn