intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Quy định về vốn pháp định trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam dưới góc nhìn so sánh "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

113
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vị trí và vai trò của vốn pháp định trong pháp luật doanh nghiệp các nước Vốn (capital) có vai trò quan trọng đối với bất kì nhà đầu tư nào trên thế giới khi ra thương trường. Nhận xét về vai trò của vốn ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Quy định về vốn pháp định trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam dưới góc nhìn so sánh "

  1. nghiªn cøu - trao ®æi Ths. TrÇn Huúnh Thanh NghÞ * 1. Vị trí và vai trò của vốn pháp định pháp định ở Anh trong tương quan với quy trong pháp luật doanh nghiệp các nước định vốn pháp định áp dụng tại các quốc gia Vốn (capital) có vai trò quan trọng đối khác ở châu Âu sau sự kiện nước Anh ban với bất kì nhà đầu tư nào trên thế giới khi ra hành Luật công ti năm 2006.(2) Còn John thương trường. Nhận xét về vai trò của vốn Armour cũng nêu lên sự cần thiết ở khía cạnh ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân nhất định vai trò của vốn pháp định áp dụng hàng, Barrios khẳng định: “Vốn đối với các đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. (3) ngân hàng có vai trò quyết định để đánh giá Ngay cả Báo cáo thường niên của Ngân hàng khả năng tài chính dài hạn và khả năng thanh thế giới (WB) về môi trường kinh doanh toàn toán của các ngân hàng cũng như niềm tin cầu bao giờ cũng dành nội dung quan trọng của công chúng vào hoạt động của các ngân để nói về sự “tăng trưởng” hay sụt giảm của hàng”.(1) Có thể nói, vốn là yêu cầu quan cơ chế áp dụng vốn pháp định ở các nền kinh trọng hàng đầu để nhà đầu tư gia nhập thị tế trên thế giới.(4) Nhiều năm qua, Ngân hàng trường mà các quốc gia đang phát triển kinh thế giới cũng xác định việc lấy vốn pháp định tế thị trường không thể không quan tâm. Tuy làm một trong những tiêu chí đánh giá mức nhiên, điều đặt ra là ngưỡng vốn tối thiểu bao độ thông thoáng trong thủ tục thành lập doanh nhiêu để cho phép nhà đầu tư gia nhập thị nghiệp cũng như tính hiệu quả của chương trường lại là vấn đề không đơn giản mà pháp trình cải cách thủ tục hành chính ở nhiều quốc luật doanh nghiệp nhiều nước phải cân nhắc gia trên thế giới. để có những điều chỉnh cho phù hợp. Vì thế, Luận bàn về vai trò của vốn pháp định, vốn pháp định (legal capital) khi thành lập chúng ta thấy rằng ở một số nước, nhà nước doanh nghiệp đã trở thành một trong những kiểm soát hoạt động đầu tư, kinh doanh của nội dung cơ bản của pháp luật doanh nghiệp ở nhà đầu tư, đặc biệt là năng lực tài chính của nhiều nước. Pháp luật doanh nghiệp của họ dựa trên mức vốn tối thiểu nhà nước ấn Trung Quốc, Cộng hoà Liên bang Đức, định khi thành lập doanh nghiệp (vốn pháp Indonesia, Hàn Quốc, Anh, Hoa Kỳ, Pháp... định). Đây được xem là biện pháp cần thiết kể cả Việt Nam cũng đều có những quy định để đánh giá đúng thực lực và quy mô của nền điều chỉnh những vấn đề liên quan đến vốn kinh tế, hạn chế tình trạng nhà đầu tư ra pháp định. Mặt khác, sự cần thiết phải áp thương trường theo dạng “tay không ra trận” dụng vốn pháp định đối với doanh nghiệp gây rủi ro cho nền kinh tế nói chung và các cũng là đề tài được tranh luận nhiều giữa các nhà khoa học trong thời gian vừa qua. * Khoa Luật kinh tế Jennifer Payne đã luận bàn về vai trò của vốn Trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 30 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011
  2. nghiªn cøu - trao ®æi đối tác của họ nói riêng. Vốn pháp định được định nhưng vốn pháp định vẫn chiếm vị trí xác định như là “ngưỡng” tài chính tối thiểu quan trọng trong pháp luật doanh nghiệp Việt mà nhà nước yêu cầu nhà đầu tư phải đáp ứng Nam suốt từ năm 1990 cho đến nay. Tuy và chứng minh bằng các phương thức khác nhiên, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nhau rồi mới được phép hoạt động kinh kinh tế quốc tế cùng với tiến trình cải cách doanh. Vốn pháp định là vấn đề phức tạp thủ tục hành chính đang diễn ra hết sức mạnh trong pháp luật doanh nghiệp nhiều nước, vì mẽ thì việc nhìn nhận và đánh giá lại pháp suy cho cùng quy định vốn pháp định ít nhiều luật điều chỉnh vốn pháp định ở Việt Nam đụng chạm đến quyền tự do kinh doanh của trong tương quan với quy định vốn pháp định nhà đầu tư, ảnh hưởng đến môi trường kinh ở các nền kinh tế khác trên thế giới lại có ý doanh và việc cải cách thủ tục hành chính nghĩa hơn bao giờ hết, đặc biệt trong giai đoạn trong nền kinh tế. Khi đánh giá về vai trò và hiện nay khi mà những vấn đề về vốn pháp phạm vi áp dụng vốn pháp định, do có sự định cho hoạt động của doanh nghiệp thuộc khác biệt về quan điểm chính trị pháp lí và lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, điều kiện kinh tế-xã hội mà các quốc gia cũng kinh doanh bất động sản ở Việt Nam vẫn còn nhìn nhận vấn đề vốn pháp định dưới các khía nhiều vướng mắc, bất cập đòi hỏi phải nhanh cạnh khác nhau. Thậm chí người ta còn chỉ ra chóng và hoàn thiện trong thời gian sớm nhất rằng một trong những điểm khác biệt giữa để tạo ra sự ổn định cho kinh tế nước nhà phát trường phái pháp luật Anh - Mỹ và châu Âu triển bền vững, thoát ra thời kì khủng hoảng lục địa thể hiện ở mức độ áp dụng vốn pháp và suy thoái kinh tế mà Việt Nam đang phải định đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. nếm trải suốt từ năm 2008 đến nay. Ở các nước theo trường phái pháp luật Anh- 2. Vốn pháp định trong pháp luật doanh Mỹ thì vốn pháp định không phổ biến như là nghiệp Việt Nam - Những điểm tương đồng biện pháp để bảo vệ quyền lợi của chủ nợ. và khác biệt với pháp luật một số nước Chẳng hạn, ở Hoa Kỳ, hầu hết các bang của trên thế giới nước này đều bãi bỏ vốn pháp định như bang Ở Việt Nam, vốn pháp định được hiểu là California(5) hoặc chỉ còn tồn tại rất ít(6) ở một mức vốn tối thiểu phải có theo quy định pháp số tiểu bang như bang Delaware hay NewYork.(7) luật để thành lập doanh nghiệp.(11) Đó còn Ở Anh, vốn pháp định chỉ áp dụng cho mô được hiểu như là biện pháp kiểm tra khả năng hình công ti cổ phần chứ không áp dụng cho thanh toán nợ của doanh nghiệp (solvency các loại hình công ti khác.(8) Ngược lại, ở các test).(12) Bất kì nhà đầu tư nào khi thành lập nước châu Âu lục địa khác thì vốn pháp định doanh nghiệp đều phải có khối lượng tài sản vẫn chiếm vai trò quan trọng trong pháp luật nhất định, tức là họ phải có năng lực tài doanh nghiệp.(9) chính. Nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành, Ở Việt Nam, quy định về vốn pháp định nghề mà nhà nước không đòi hỏi phải chứng có quá trình hình thành và phát triển hơn 20 minh năng lực tài chính thì vốn của doanh năm từ khi Việt Nam mở cửa kinh tế thị nghiệp sẽ do nhà đầu tư đăng kí và chịu trách trường.(10) Dù trải qua những giai đoạn nhất nhiệm về tính chính xác, trung thực của số t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011 31
  3. nghiªn cøu - trao ®æi vốn đó.(13) Như đã phân tích ở trên, việc tồn vốn bằng hiện vật khi thành lập. Nhìn chung, tại vốn pháp định trong pháp luật doanh vốn pháp định áp dụng trong nhiều ngành nghiệp không chỉ riêng Việt Nam mà pháp nghề kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn luật của nhiều nước trên thế giới cũng đề cập 1991 - 1999 không đem lại hiệu quả trên thực quy định này ở các góc độ khác nhau. Nhìn tế mà nguyên nhân là do Nhà nước quy định chung, quy định vốn pháp định giữa pháp luật mức vốn tối thiểu quá thấp. Điều đó “đã làm doanh nghiệp Việt Nam với các quốc gia mất hết ý nghĩa của việc quy định về mức vốn khác có những điểm tương đồng và khác biệt pháp định là nhằm đảm bảo tối thiểu về tài thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: sản của chủ doanh nghiệp đối với việc kinh - Thứ nhất, vốn pháp định ở Việt Nam doanh và đối với khách hàng”.(14) Khi Luật được xác định theo từng ngành, nghề kinh doanh nghiệp năm 1999 ra đời thì vốn pháp doanh cụ thể, không áp dụng cho từng loại định chỉ còn lại trong số rất ít ngành nghề hình doanh nghiệp như hầu hết các nước trên kinh doanh. Đến thời điểm năm 2003, cả thế giới đã và đang thực hiện.. nước chỉ còn một số ngành, nghề doanh Khoản 2 Điều 7 Luật doanh nghiệp năm nghiệp phải chứng minh vốn pháp định như 2005 và Điều 8 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP kinh doanh tiền tệ - tín dụng, kinh doanh bảo do Chính phủ ban hành ngày 01/10/2010 để hiểm, kinh doanh chứng khoán và kinh doanh quy định chi tiết thi hành một số điều của vàng.(15) Sau này khi Luật doanh nghiệp năm Luật doanh nghiệp đã xác định vốn pháp định 2005 được ban hành thì vốn pháp định tiếp với tư cách là mức vốn “sàn” đối với doanh tục được áp dụng cho một số ngành, nghề nghiệp nhưng không áp dụng đại trà trong như: kinh doanh tiền tệ - tín dụng, kinh doanh nền kinh tế mà chỉ áp dụng cho từng ngành, bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, kinh nghề kinh doanh cụ thể do pháp luật chuyên doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ đòi ngành điều chỉnh. Có thể nói, lịch sử phát nợ thuê, kinh doanh dịch vụ bảo vệ, kinh triển của vốn pháp định ở Việt Nam đã trải doanh vận chuyển hàng không, kinh doanh qua nhiều giai đoạn nhưng tất cả đều thống cảng hàng không, kinh doanh cung cấp dịch nhất ở chỗ: Vốn pháp định ở Việt Nam chưa vụ hàng không, kinh doanh sản xuất phim, bao giờ áp dụng theo từng loại hình doanh kinh doanh sở giao dịch hàng hoá và kinh nghiệp như nhiều nước khác đã và đang làm. doanh dịch vụ kiểm toán độc lập. Chẳng hạn, Giai đoạn từ năm 1991 - 1999, vốn pháp định để kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê thì phải có áp dụng tràn lan trong nhiều ngành nghề theo ít nhất là 2 tỉ đồng, kinh doanh bất động sản yêu cầu của Luật công ti năm 1990 và Luật thì phải có vốn tối thiểu là 6 tỉ đồng....(16) doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Mỗi ngành, Thực ra, việc tiếp cận vốn pháp định để áp nghề Chính phủ đều ấn định mức vốn nhất dụng trong từng ngành nghề kinh doanh cụ định buộc doanh nghiệp phải đáp ứng bằng thể của Việt Nam có nét tương đồng với pháp cách có xác nhận của ngân hàng nơi doanh luật doanh nghiệp của Cộng hoà dân chủ nghiệp mở tài khoản hoặc xác nhận của nhân dân Lào khi mà quốc gia này cũng quy phòng công chứng nhà nước về tài sản góp định vốn pháp định theo từng ngành, nghề 32 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011
  4. nghiªn cøu - trao ®æi kinh doanh cụ thể.(17) Ở Romania, để thành lập công ti cổ phần thì Trong khi đó, ở nhiều nước lại có cách phải có ít nhất là 1 triệu ROL.(28) Chính vì tiếp cận khác, đó là quy định vốn pháp định không quy định mức vốn pháp định cụ thể áp áp dụng theo từng loại hình doanh nghiệp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp hoặc hoặc một mức thống nhất cho doanh nghiệp, một ngưỡng thống nhất chung cho tất cả các chứ không áp dụng theo từng ngành, nghề doanh nghiệp như nhiều nước đang làm cho kinh doanh cụ thể như tại Việt Nam và Lào. nên về mặt pháp lí nhà đầu tư ở Việt Nam khi Ví dụ, ở Phần Lan, vốn pháp định để thành thành lập doanh nghiệp có thể chỉ đăng kí với lập doanh nghiệp được quốc gia này quy định mức vốn khiêm tốn 1.000 đồng. Qua đó, việc chung là 2.500 euro.(18) Ở Cộng hoà Dominican gia nhập thị trường của nhà đầu tư sẽ nhiều từ năm 2011 họ yêu cầu nhà đầu tư phải có ít thuận lợi hơn, phù hợp với chủ trương phát nhất 100.000 Dominican Pesos (khoảng 2.855 huy nội lực, giải phóng sức sản xuất trong USD) để thành lập công ti TNHH. (19) Ở nhân dân mà Nhà nước Việt Nam đã và đang Indonesia, để thành lập công ti TNHH thì bắt thực hiện. Theo thống kê, trong năm 2010, cả buộc nhà đầu tư phải có ít nhất 50 triệu nước Việt Nam đã có khoảng 85.000 doanh rupiah.(20) Ở Hàn Quốc, một công ti cổ phần nghiệp dân doanh thành lập mới với số vốn trong lĩnh vực đầu tư phải có vốn tối thiểu 1 tỉ đăng kí khoảng 500 nghìn tỉ đồng trên phạm won;(21) trong lĩnh vực thương mại thì vốn vi 63 tỉnh, thành. Bình quân vốn đăng kí của pháp định đối với một công ti TNHH là 10 mỗi doanh nghiệp đạt gần 6 tỉ đồng.(29) triệu won; trong đó giá trị mỗi phần vốn góp - Thứ hai, việc quy định mức vốn pháp ít nhất là 5.000 won; đối với công ti cổ phần định cụ thể ở Việt Nam chủ yếu được xác là 50 triệu won và giá trị danh nghĩa của mỗi định thông qua các văn bản dưới luật do cơ cổ phiếu thấp nhất là 100 won.(22) Ở Trung quan hành pháp ban hành, trong khi ở hầu hết Quốc, để thành lập công ti TNHH một thành các nước vốn pháp định của họ lại thường viên phải có vốn pháp định là 100.000 yuan, được được điều chỉnh trong các văn bản quy đối với công ti cổ phần là 5.000.000 yuan, đối phạm pháp luật có giá trị pháp lí cao hơn do với công ti TNHH hai thành viên là 30.000 cơ quan lập pháp ban hành. yuan.(23) Ở Đức, để thành lập công ti TNHH Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì họ quy định phải có tối thiểu 25.000 euro, Việt Nam năm 2005 thì ngành nghề kinh công ti cổ phần là 50.000 euro.(24) Ở Anh, doanh phải có vốn pháp định được xếp vào thành lập công ti cổ phần thì phải có tối thiểu dạng ngành nghề kinh doanh có điều kiện, 50.000 euro(25) và ít nhất ¼ trong số đó phải theo đó, chỉ có Quốc hội, Uỷ ban thường vụ được thành toán đủ khi thành lập.(26) Ở Pháp, Quốc hội và Chính phủ mới có quyền quy để thành lập công ti hợp danh hữu hạn định về điều kiện kinh doanh áp dụng trong (Société à responsabilité limitée - SARL) thì các ngành nghề nhất định theo luật định. Điều phải có vốn tối thiểu là 7.500 euro, còn nếu đó có nghĩa là vốn pháp định có thể tồn tại thành lập công ti cổ phần (La Société trong các văn bản luật do Quốc hội ban hành Anonyme) thì phải có ít nhất 37.000 euro. (27) hoặc trong các văn bản dưới luật do Uỷ ban t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011 33
  5. nghiªn cøu - trao ®æi thường vụ Quốc hội và Chính phủ ban hành. chỉnh vốn pháp định đối với công ti cổ phần Thực tế, ở Việt Nam, danh mục ngành nghề từ con số 10 triệu yuan theo Luật công ti năm kinh doanh phải có vốn pháp định hầu như 1993 xuống còn 5 triệu yuan theo Luật công chỉ được liệt kê trong các nghị định do Chính ti năm 2005 phải mất đến 12 năm.(31) Trong phủ ban hành, còn luật và pháp lệnh do Quốc khi ở Việt Nam, đối với lĩnh vực ngân hàng hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành hết sức quan trọng nhưng sự điều chỉnh vốn chỉ đóng vai trò hết sức mờ nhạt, mang tính pháp định trong các nghị định của Chính phủ định hướng là cơ bản. Chẳng hạn, Luật kinh lại diễn ra hết sức chóng vánh, khiến cho doanh bất động sản chỉ khẳng định kinh doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này doanh bất động sản là ngành nghề phải có lúng túng từ con số 50 - 70 tỉ đồng theo Nghị vốn pháp định nhưng cụ thể mức vốn đó là định số 82/1998/NĐ-CP lên 1.000 tỉ đồng bao nhiêu lại được quy định tại Điều 3 Nghị theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP vào thời định của Chính phủ số 153/2007/NĐ-CP. điểm năm 2008 rồi đến 3.000 tỉ đồng cũng Trong khi đó, ở các quốc gia khác nếu có quy theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP vào thời định vốn pháp định thì họ xác định rõ mức điểm năm 2010, dự kiến còn có thể tăng lên vốn cụ thể trong đạo luật về doanh nghiệp mà đến 5.000 tỉ (năm 2012) và 10.000 tỉ đồng cơ quan lập pháp đã ban hành. Ở Trung Quốc, (năm 2015) theo định hướng của Chính phủ. mức vốn pháp định cho các doanh nghiệp Điều này đã gây xáo trộn lớn cho hệ thống được xác định cụ thể tại các điều luật số 26, ngân hàng Việt Nam, làm cho cung cầu tiền 59 và 81 Luật công ti năm 2005,(30) ở Anh tệ trên thị trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cũng vậy - Điều 768 Luật công ti năm 2006 buộc doanh nghiệp phải “cõng” thêm thủ tục quy định rõ mức vốn pháp định áp dụng đối hành chính mà lẽ ra chúng phải được giảm với công ti cổ phần là 50.000 euro. Sự khác trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như: biệt này có thể được giải thích là do vốn pháp Doanh nghiệp phải làm thủ tục xin phép Uỷ định ở Việt Nam áp dụng trong từng ngành, ban chứng khoán Nhà nước cho phát hành nghề kinh doanh cho nên các điều luật trong chứng khoán để tăng vốn trên thị trường một đạo luật không thể liệt kê hết mà dành chứng khoán, phải làm thủ tục xin phép Ngân việc đó cho các văn bản dưới luật. Trong khi hàng Nhà nước phê duyệt phương thức tăng đó ở các nước khác, vốn pháp định thường vốn, phải làm đơn xin Nhà nước lùi thời hạn được quy định thống nhất cho loại hình doanh tăng vốn pháp định suốt hơn 2 năm qua khiến nghiệp cụ thể hoặc chung cho tất cả các nhiều ngân hàng cảm thấy mệt mỏi với thủ doanh nghiệp nên việc xác định mức vốn tối tục hành chính “ăn theo” việc tăng vốn này. thiểu trong văn bản luật là điều phù hợp và dễ Hơn nữa, việc quy định vốn pháp định và dàng thực hiện. Chính việc quy định vốn thay đổi mức vốn nhiều lần trong thời gian pháp định trong các văn bản dưới luật cũng ngắn cũng gây bức xúc cho doanh nghiệp. dẫn đến hệ quả là so với nhiều nước trên thế Điều đó thể hiện chính sách thiếu nhất quán giới thì vốn pháp định ở Việt Nam có tính ổn mang tính lâu dài trong công tác quản lí nhà định không cao. Ở Trung Quốc, việc điều nước cho vấn đề vốn pháp định. Tính đến thời 34 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011
  6. nghiªn cøu - trao ®æi điểm tháng 12/2010, có đến 9 ngân hàng chỉnh về vấn đề này. Ở đây có điều cần luận thương mại không đáp ứng đủ vốn pháp định bàn là trong bối cảnh toàn cầu hoá và cạnh 3.000 tỉ đồng, buộc Chính phủ phải cho gia tranh thu hút đầu tư, nhiều quốc gia đang tiến hạn thời hạn tăng vốn pháp định thêm 1 năm tới thu hẹp bớt vai trò của vốn pháp định bằng nữa đến ngày 31/12/2011, thay cho ngày cách loại bỏ hoàn toàn quy định về vốn pháp 31/12/2010 như Nghị định số 141/2006/NĐ-CP định ra khỏi nền kinh tế hoặc điều chỉnh lại đã quy định.(32) vốn pháp định theo hướng giảm xuống để tạo - Thứ ba, trong khi hầu hết các nước trên thuận lợi cho nhà đầu tư gia nhập thị trường. thế giới đang có xu hướng giảm bớt vai trò Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì và ảnh hưởng của vốn pháp định đối với Bulgaria, Đan Mạch, Kazakhstan, Thụy Điển, doanh nghiệp thì ở Việt Nam vốn pháp định Syria, Ukraine, Zambia là những quốc gia lại đang có chiều hướng gia tăng trở lại trong tiên phong trong việc bãi bỏ hoặc giảm yêu nhiều ngành nghề. cầu về vốn pháp định trong thành lập doanh Trên thế giới hiện có nhiều quan điểm nghiệp, trong số đó Zambia đã chính thức bãi khác nhau về phạm vi áp dụng vốn pháp định. bỏ vốn pháp định đối với doanh nghiệp, Syria Đề xuất của Uỷ ban châu Âu (EC) nhằm đơn thì giảm bớt yêu cầu vốn pháp định xuống giản hoá Chỉ thị số 02 về vấn đề vốn của gần 2/3 so với trước, Bulgaria đã giảm mức doanh nghiệp(33) đang được triển khai mạnh vốn pháp định từ 5.000 leva (tương đương mẽ nhưng cũng tiếp tục gây tranh luận về 3.250 USD) xuống chỉ còn 2 leva (tương khả năng mở rộng phạm vi áp dụng vốn đương 1.30 USD),(36) còn Kazkhstan đã giảm pháp định trên diện rộng trong tương lai.(34) mức vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp Trong Báo cáo thường niên của Ngân xuống chỉ còn 100 tenge (tương đương 0.70 hàng thế giới (WB) về môi trường kinh doanh USD) - những con số chủ yếu chỉ mang tính toàn cầu năm 2011 thì Việt Nam được xếp tượng trưng.(37) Ngay cả Nhật Bản - nền kinh vào nhóm các quốc gia không có quy định tế lớn thứ ba thế giới, nơi nổi tiếng có truyền vốn pháp định áp dụng trong thành lập doanh thống bảo thủ nhưng năm 2005 họ đã ban nghiệp cùng với một số quốc gia khác trên thế hành mới Luật công ti với nhiều quy định giới như Canada, Bangladesh, Tunisia, thông thoáng bằng cách loại bỏ hoàn toàn vốn Belarus, Colombia.(35) Thực ra, nếu chỉ nhìn pháp định khi thành lập doanh nghiệp nhằm vào Báo cáo của Ngân hàng thế giới thì các khuyến khích nhà đầu tư ra thương trường nhà đầu tư dễ hiểu nhầm là ở Việt Nam nhiều hơn.(38) Trong khi đó, ở Việt Nam, dù không áp dụng mức vốn “sàn” trong thành lập dưới góc nhìn của cộng đồng quốc tế qua doanh nghiệp. Ngược lại, do đặc thù vốn đánh giá của Ngân hàng thế giới thì không áp pháp định ở Việt Nam không áp dụng cho dụng vốn pháp định nhưng thực chất vốn doanh nghiệp như đa phần các quốc gia trên pháp định ở Việt Nam lại có dấu hiệu “tăng thế giới đã và đang thực hiện mà trong từng trưởng” âm ỷ trong nhiều ngành, nghề kinh ngành nghề kinh doanh cụ thể thì Nhà nước doanh, đặc biệt trong khoảng thời gian từ năm Việt Nam có những quy định riêng để điều 2006 trở về sau. Đến thời điểm tháng 10/2010, t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011 35
  7. nghiªn cøu - trao ®æi cả nước có khoảng 16 ngành, nghề kinh định này khiến cho nhiều doanh nghiệp hoạt doanh phải có vốn pháp định,(39) đó là chưa động trong lĩnh vực thu hồi nợ tại Việt Nam kể đến ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm cảm thấy bất ngờ vì chúng xâm hại đến quyền toán độc lập theo Luật kiểm toán độc lập năm tự do kinh doanh dành cho nhà đầu tư mà 2010 phải có vốn pháp định (đang chờ Chính Hiến pháp năm 1992 và Luật doanh nghiệp phủ ban hành nghị định hướng dẫn thi hành năm 2005 đã công nhận đồng thời phản ánh Luật này để quy định mức vốn cụ thể). sự khác biệt rất lớn trong cách hiểu và vận Nếu như vào thời điểm năm 2003, cả dụng quy định vốn pháp định ở Việt Nam và nước chỉ có khoảng 3 - 4 ngành, nghề kinh các nước khác trên thế giới. Thử hình dung, doanh phải có vốn pháp định thì tại thời điểm nếu doanh nghiệp “ôm” ít nhất 2 tỉ đồng và năm 2011, số lượng ngành, nghề kinh doanh chỉ được kinh doanh một ngành, nghề duy phải có vốn pháp định đã tăng từ 5 - 6 lần so nhất là đòi nợ thuê mà đây lại là ngành nghề với thời điểm năm 2003 và chưa có dấu hiệu dịch vụ, không đòi hỏi chi phí lớn thì liệu có dừng lại trong thời gian tới. Sự gia tăng các hấp dẫn nhà đầu tư bỏ vốn vào lĩnh vực này ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp không hay điều kiện kinh doanh khắt khe đó định ở Việt Nam cũng gây nhiều lo ngại cho tạo ra rào cản loại bỏ nhà đầu tư ở Việt Nam doanh nghiệp và đi ngược lại tiến trình cải ra khỏi ngành, nghề kinh doanh đang rất thịnh cách thủ tục hành chính mà Nhà nước Việt hành trong nền kinh tế này? Thực tiễn này đã Nam đang tiến hành. Bởi lẽ, song song với đặt các nhà hoạch định chính sách pháp luật quy định vốn pháp định đó thì hàng loạt các liên quan đến doanh nghiệp ở Việt Nam phải thủ tục hành chính “ăn theo” vốn pháp định xem xét, đánh giá lại quy định vốn pháp định sẽ gắn chặt với doanh nghiệp, buộc doanh để chúng thực sự phát huy được hiệu quả trên nghiệp phải có thêm nhiều loại giấy tờ khi thực tế chứ không phải là rào cản cho quyền thành lập bằng các phương thức khác nhau tự do kinh doanh của người dân như dẫn như xác nhận của ngân hàng về số dư trên tài chứng trên đã phân tích. khoản, đem báo cáo tài chính của doanh Tóm lại, vốn pháp định ở Việt Nam đã có nghiệp đi kiểm toán hoặc phải có chứng thư sự phát triển đáng ghi nhận qua hơn 20 năm định giá của công ti định giá chuyên đổi mới. Từng giai đoạn lịch sử nhất định, nghiệp.(40) Thậm chí, trong một số trường hợp phạm vi áp dụng quy định về vốn pháp định ở vốn pháp định ở Việt Nam còn được sử dụng Việt Nam có những mức độ đậm nhạt khác để tạo lực cản cho nhà đầu tư gia nhập thị nhau nhưng nhìn chung, “đối với các ngành, trường, đây là điều mà hiếm khi xuất hiện nghề kinh doanh đòi hỏi vốn lớn và cần bảo trong pháp luật doanh nghiệp các nước khác. hiểm rủi ro thì việc duy trì vốn pháp định ở Chẳng hạn, dẫu biết rằng kinh doanh dịch vụ Việt Nam là điều cần thiết”.(42) Trên thế giới, đòi nợ phải có vốn pháp định 2 tỉ đồng nhưng do sự khác biệt về nhận thức cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này quan điểm pháp lí khác nhau nên cơ chế áp không được kinh doanh các ngành, nghề và dụng vốn pháp định đối với doanh nghiệp có dịch vụ khác ngoài dịch vụ đòi nợ. (41) Quy nhiều khác biệt so với Việt Nam cũng là điều 36 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011
  8. nghiªn cøu - trao ®æi dễ hiểu. Về cơ bản, vốn pháp định ở Việt Nam chỉ áp dụng trong những ngành, nghề kinh (7).Xem: Dr. Andreas Engert, LL.M “Life without Legal capital: Lessons from Americn Law” Working doanh cụ thể do văn bản dưới luật chuyên Paper, 01/2006, Page 19. ngành điều chỉnh, quy định cụ thể mức vốn, (8).Xem: Company Act 1985, 88, 118: “Minimum capital không như đa phần các nước khác là vốn requiment stated to apply only to public company”. pháp định áp dụng theo loại hình doanh nghiệp Một CTCP tại Anh quốc phải có vốn pháp định là 25.000 bảng Anh (Xem 77/91 EEC Article 6.1). và được quy định hẳn trong luật về doanh (9).Xem: John Armour – Center for Business nghiệp. Bài viết này chỉ phác họa những nét Research, University of Cambridge: “Legal Capital: chung về sự khác biệt giữa quy định pháp lí An outdated Concept?”, Working Paper No. 320, về vốn pháp định ở Việt Nam so với một số 03/2006, Page 1. (10). Vốn pháp định được chính thức áp dụng đối với nước trên thế giới để qua đó giúp cho người doanh nghiệp ở Việt Nam theo quy định tại Luật công đọc có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này. ti năm 1990, Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990 và Qua bài viết tác giả hi vọng các nhà hoạch được quy định cụ thể chi tiết tại Nghị định số định chính sách ở Việt Nam sẽ sớm có biện 221/1991/NĐ-HĐBT và Nghị định số 222/1991/NĐ- CP do Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban pháp hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp nói hành vào ngày 23/07/1991 để quy định chi tiết thi chung và quy định vốn pháp định nói riêng hành Luật công ti năm 1990 và Luật doanh nghiệp tư trong thời gian tới để “vốn pháp định tồn tại nhân năm 1990. có thực chất, là công cụ bảo vệ lợi ích của (11).Xem: Khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005. bạn hàng và chủ nợ của công ti”.(43) (12).Xem: “High level group of company Law exper ts, a model regulatory framework for Company Law (1).Xem: Victor E. Barrios, Juan M.Blanco “The Effectiveness in Europe 87-88 (2002) of bank capital Adequacy Regulation: A Theoretical (13). Nếu kê khai vốn đăng kí không đúng thực tế, theo and Emperical Approach” Journal of Banking & quy định tại Nghị định số 53/2007/NĐ-CP do Chính Finance, 2003, Volume 27, Issue 10, Page 1935. phủ ban hành vào ngày 04/07/2007 thì doanh nghiệp có (2).Xem: Jennifer Payne: “Legal capital in UK thể bị phạt hành chính từ 10 - 15 triệu đồng. Following theo Companies Act 2006” in J.Armour (14).Xem: TS. Hoàng Thế Liên (Chủ biên), Đinh Mai and J. Payne (eds) Rationality in company law: Phương, Nguyễn Xuân Anh, Chu Thị Hoa, Nguyễn Essays in Honour D D Prentice, Working Paper No Văn Cương, Nguyễn Tuấn Anh: “Một số điểm mới cơ 13, 2008, Hart Publishing 2008. bản của của Luật doanh nghiệp 1999”, Thông tin (3).Xem: John Armour: “Legal capital: An outdated khoa học pháp lí, Viện nghiên cứu khoa học pháp lí concept ?”, European Business Organization Law (Bộ tư pháp), 2000, tr. 35. Review, Volume 7, 2006. (15). Kinh doanh vàng áp dụng quy định vốn pháp (4).Xem: World Bank: “Doing Business 2011: định đến tháng 08/2003 thì bị bãi bỏ theo quy định tại Making a difference for Entrepreneurs” Publisher: Nghị định của Chính phủ số 64/2003/NĐ-CP ngày World Bank Publications, 10/2010, Pages 20-22 11/06/2003. (5).Xem: Luật công ti trách nhiệm hữu hạn của bang (16).Xem: Điều 13 Nghị định số 104/2007/NĐ-CP do California ban hành năm 2005 không khống chế số Chính phủ ban hành ngày 14/06/2007 về kinh doanh dịch vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi thành lập. vụ đòi nợ và Điều 3 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP do (6).Xem: John Armour – Center for Business Chính phủ ban hành ngày 15/10/2007 để quy định chi Research, University of Cambridge: “Legal Capital: tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bất An outdated Concept?”, Working Paper No. 320, động sản năm 2006. 03/2006, Page 19. (17).Xem: Điều 20 Luật doanh nghiệp của CHDCND t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011 37
  9. nghiªn cøu - trao ®æi Lào ban hành ngày 07/12/2005 và Điều 7 Luật doanh COM (2004), final Brussels, 21/09/2004. nghiệp Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005 (34).Xem: European Commission, Modernising (18).Xem: Luật công ti Phần Lan (Finnish Comp Company Law and Enhancing Corporate Governance anies Act) thông qua ngày 02/09/2005, áp dụng từ in the European Union – A plan to move forward, ngày 01/09/2006. COM (2003) 284 final, Brussels, 21/05/2003, 17-18, (19). Nguồn: http: //www.doingbusiness.org/reform see generally Rickford et.al. (2004); Ferran (2005). s/overview/topic/starting-a-business (35).Xem: World Bank: “Doing Business 2011: Ma (20).Xem: Khoản 1 Điều 32 Luật công ti trách nhiệm king a difference for Entrepreneurs” Publisher: World hữu hạn của Indonesia, thông qua ngày 16/08/2007. Bank Publications, 09/2010, Page 21. (21).Xem: Điều 5 Luật công ti đầu từ Hàn Quốc số (36).Xem: World Bank: “Doing Business 2011: 8635 ban hành ngày 29/03/2004 và được sửa đổi, bổ Making a difference for Entrepreneurs” Publisher: sung vào ngày 29/02/2008, có hiệu lực thi hành từ World Bank Publications, 09/2010, Pages : 19, 135. ngày 04/02/2009. (37).Xem: World Bank: “Doing Business 2011: (22).Xem: Khoản 1 và khoản 2 Điều 546 Bộ luật Making a Difference for Entrepreneurs” Publisher: thương mại Hàn Quốc ban hành ngày 20/01/1962, World Bank Publications, 09/2010, Page 138. được sửa đổi, bổ sung lần thứ 12 vào ngày 29/12/2001. (38).Xem: Luật công ti Nhật Bản do Nghị viện Nhật (23).Xem: Điều 26 và Điều 59 và Điều 81 Luật công Bản thông qua ngày 29/06/2006, có hiệu lực thực thi ti của Trung Quốc thông qua ngày 27/10/2005, áp từ ngày 01/05/2006 để thay thế cho Luật công ti năm dụng từ ngày 01/01/2006. 1994. Trước ngày 01/05/2006, để thành lập một công (24).Xem: PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa “Giấc mơ về ti cổ phần tại Nhật Bản thì phải có vốn pháp định 10 nửa triệu doanh nghiệp và một đạo luật chung: Luật triệu JPY nhưng nay chỉ cần tượng trưng 1 JPY là có doanh nghiệp từ một góc nhìn so sánh”, Tạp chí nhà thể thành lập công ti cổ phần tại Nhật Bản. nước và pháp luật, số 7 (219) năm 2006, tr. 52. (39). Nguồn: http: //baodient u.chinhphu.vn/Ho me/V (25).Xem: Companies Act 2006, Section 763. uong-ve-yeu-cau-xac-nhan-von-phap-dinh-trong-thu-tu (26).Xem: Companies Act 2006, Section 586 (forme c-dang-ky-kinh-doanh/20107/33884.vgp, đăng ngày rly Companies Act 1985, section 101). 21/07/2010. (27).Xem: Christophe Estay “Setting up Businesses in (40).Xem: Thông tư số 13/2008/TT-BXD do Bộ xây France and USA: A Cross Cultural Analysis”, European dựng ban hành ngày 21/05/2008 về hướng dẫn thi Management Journal, 2004, Volume 22, No 4, Page 457. hành Nghị định số 153/2007/NĐ-CP trong lĩnh vực (28).Xem: Điều 8 Luật doanh nghiệp Romania ban kinh doanh bất động sản. Theo đó, doanh nghiệp kinh hành ngày 19/11/1990. doanh bất động sản phải trải qua thủ tục chứng minh (29). Nguồn: Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng vốn pháp định bằng nhiều phương thức khác nhau khá Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng trình bày về tình hình phức tạp, trong khi mức vốn pháp định thì quá thấp kinh tế-xã hội Việt Nam năm 2010 tại kì họp Quốc (chỉ có 6 tỉ đồng), khiến vốn pháp định chỉ tồn tại hội khoá XII vào ngày 20/10/2010 tại Hà Nội. mang tính hình thức nhưng thủ tục hành chính thì lại (30).Xem: Luật Công ti Trung Quốc ban hành năm là thực tế khó khăn mà doanh nghiệp kinh doanh bất 2005 và có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2006. động sản gặp phải. (31).Xem: Điều 78 Luật công ti Trung Quốc năm (41).Xem: Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 104/2007/NĐ-CP 1993 và Điều 81 Luật công ti Trung Quốc năm 2005. do Chính phủ ban hành ngày 14/06/2007 về kinh (32). Nguồn: Số liệu do ngân hàng Nhà nước công bố doanh dịch vụ đòi nợ. vào tháng 12 năm 2010. (42).Xem: PGS.TS. Trần Thị Minh Châu: Về chính (33).Xem: European Commission, Proposal for a sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Directive of the European Parliament and the Council quốc gia, Hà Nội, 2007, tr. 146. Amending Council Directive 77/91 EEC, as regards (43).Xem: TS. Trang Thị Tuyết, Một số giải pháp the formation of public limited liability companies hoàn thiện quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp , and the Maitenance and alterration of their capital, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 140. 38 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1