Báo cáo " Quy định về người làm chứng theo Bộ luật tố tụng hình sự của Cộng hoà liên bang Đức "
lượt xem 9
download
Khác với Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) Việt Nam, BLTTHS của Cộng hoà Liên bang Đức không quy định riêng về người tham gia tố tụng hình sự. Tuy nhiên, BLTTHS của Cộng hoà Liên bang Đức lại có hẳn một chương (Chương VI) quy định về người làm chứng (từ Điều 48 đến Điều 71). Theo đó, bất kì người nào cũng có thể trở thành người làm chứng, trừ bị cáo và đồng phạm.(1) Khác với BLTTHS của Cộng hoà Liên bang Đức, theo Điều 55 BLTTHS Việt Nam thì người nào biết được...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Quy định về người làm chứng theo Bộ luật tố tụng hình sự của Cộng hoà liên bang Đức "
- Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức PGS.TS. Hoµng ThÞ Minh S¬n * 1. Khác với Bộ luật tố tụng hình sự chịu chi phí do việc vắng mặt gây ra đồng (BLTTHS) Việt Nam, BLTTHS của Cộng thời bắt buộc phải chịu khoản tiền phạt. hoà Liên bang Đức không quy định riêng về Trường hợp không thu được khoản tiền phạt người tham gia tố tụng hình sự. Tuy nhiên, thì lệnh tạm giam bắt buộc phải được phê BLTTHS của Cộng hoà Liên bang Đức lại chuẩn. Người làm chứng cũng có thể bắt có hẳn một chương (Chương VI) quy định buộc phải khai báo trước toà án hoặc đưa về người làm chứng (từ Điều 48 đến Điều ngay đến thẩm phán để lấy lời khai.(4) Trong 71). Theo đó, bất kì người nào cũng có thể trường hợp người làm chứng tiếp tục không trở thành người làm chứng, trừ bị cáo và có mặt thì họ có thể bị áp dụng biện pháp đồng phạm.(1) Khác với BLTTHS của Cộng cưỡng chế lần thứ hai. Nếu người làm chứng hoà Liên bang Đức, theo Điều 55 BLTTHS vắng mặt có lí do chính đáng và được đưa ra Việt Nam thì người nào biết được những đúng thời hạn thì họ không bị áp dụng biện tình tiết có liên quan đến vụ án đều có thể pháp cưỡng chế cũng như không phải chịu được triệu tập đến làm chứng.(2) Những vấn chi phí do hậu quả của việc vắng mặt. Tuy đề liên quan đến người làm chứng được quy nhiên, có trường hợp lí do vắng mặt không định rải rác trong các chương khác nhau, tùy được đưa ra đúng thời hạn nhưng người làm theo từng trường hợp cụ thể. Trong thực tiễn chứng vẫn được miễn trả chi phí và không tố tụng ở Việt Nam, mặc dù luật không quy bị áp dụng biện pháp cưỡng chế nếu họ định nhưng bị cáo không thể tham gia tố chứng minh được rằng việc giải thích nghĩa tụng với tư cách là người làm chứng trong vụ này cho họ bị chậm không phải do lỗi cùng một vụ án. của người làm chứng. Việc ban hành những 2. Người làm chứng có nghĩa vụ: Thứ quyết định về các biện pháp như trên thuộc nhất, ra trình diện trước công tố viên hoặc thẩm quyền của thẩm phán trong giai đoạn thẩm phán.(3) chuẩn bị tố tụng cũng như thẩm phán được Người làm chứng vắng mặt không có lí ủy thác theo yêu cầu.(5) do chính đáng sẽ phải chịu trách nhiệm trước Thứ hai, người làm chứng có nghĩa vụ pháp luật. Lệnh triệu tập người làm chứng là làm chứng một cách trung thực nếu không cơ sở pháp lí để xác định hậu quả nếu người có đặc quyền từ chối làm chứng. đó vắng mặt. Cụ thể là người làm chứng đã * Giảng viên chính Khoa pháp luật hình sự được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt sẽ phải Trường Đại học Luật Hà Nội 52 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
- Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức BLTTHS của Cộng hoà Liên bang Đức Giới tăng lữ, liên quan đến thông tin mà quy định người làm chứng có quyền từ chối họ được tin tưởng cho biết hoặc họ đã được khai báo vì những lí do sau đây: biết vì chức năng của mình với tư cách là - Quyền từ chối khai báo vì những lí do những người cố vấn về tinh thần; cá nhân.(6) Luật sư biện hộ cho bị cáo, liên quan đến Những người sau đây có thể từ chối khai những thông tin mà họ được tin tưởng cho báo: Vợ (hoặc chồng) chưa cưới của bị cáo; biết hoặc được biết vì chức năng của mình; vợ (hoặc chồng) của bị cáo; vợ (hoặc chồng) luật sư, luật sư chuyên ngành sáng chế, công của bị cáo ngay cả khi hôn nhân không còn chứng viên, kiểm toán viên, kế toán viên có tồn tại nữa; người là hoặc đã có quan hệ trực bằng chứng nhận, cố vấn về thuế và đại diện hệ hoặc quan hệ theo hôn nhân, quan hệ thuế, bác sĩ, nha sĩ, người chữa bệnh bằng bàng hệ ở hàng thứ ba hoặc có quan hệ theo các liệu pháp tâm lí, chuyên gia điều trị tâm hôn nhân ở hàng thứ hai với bị can, bị cáo. lí cho trẻ em và người chưa thành niên, dược Người chưa thành niên hoặc người có sĩ và bà đỡ, liên quan đến những thông tin nhược điểm về thể chất hay tâm thần hạn chế mà họ tin tưởng được cho biết hoặc được hiểu biết đầy đủ về tính chất quan trọng của biết vì chức năng của mình; các thành viên quyền từ chối khai báo thì việc lấy lời khai hoặc các đại diện của cơ quan tư vấn được chỉ có thể được thực hiện nếu họ sẵn sàng công nhận theo Điều 3 và Điều 4 của Luật về khai báo và người đại diện hợp pháp theo mang thai trong những tình huống xung đột, luật của họ cũng đồng ý việc lấy lời khai. liên quan đến những thông tin mà họ tin Nếu người đại diện theo luật cũng chính là bị tưởng được cho biết hoặc được biết vì chức can, bị cáo thì họ có thể không quyết định năng của họ; Người tư vấn về nghiện ma tuý thực hiện quyền từ chối khai báo. Người có trong cơ quan tư vấn được công nhận hoặc quyền từ chối khai báo trong trường hợp họ được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền, là người chưa thành niên hoặc người có đơn vị, viện hoặc quỹ theo luật công, liên nhược điểm về thể chất hay tâm thần nói trên quan đến những thông tin mà họ tin tưởng có người đại diện được ủy quyền quyết định được cho biết hoặc được biết vì chức năng việc từ chối khai báo sẽ được hướng dẫn về của họ; Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 53 các vấn đề có liên quan đến quyền của họ BLTTHS của Cộng hoà Liên bang Đức thì trước mỗi lần lấy lời khai. Họ có thể rút những người này có thể không từ chối khai quyền khước từ trong quá trình lấy lời khai. báo nếu họ không còn nghĩa vụ giữ bí mật. - Quyền từ chối khai báo về lí do nghề Những thành viên của Quốc hội Liên nghiệp chuyên môn.(7) bang, Quốc hội bang hoặc cơ quan lập pháp Theo quy định tại Điều 53 BLTTHS của cấp thứ hai (Zweite Kammer) liên quan đến Cộng hoà Liên bang Đức thì những người vì người nắm giữ các thông tin vì chức năng lí do nghề nghiệp chuyên môn cũng có thể từ của họ với tư cách là thành viên của những chối khai báo, cụ thể như sau: cơ quan này hoặc của những người biết được TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 53
- Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức các thông tin vì chức năng cụ thể cũng như hội nữa hoặc nếu nhiệm kì của họ đã kết chính xác các thông tin đó. thúc liên quan đến những vấn đề xảy ra trong Những cá nhân đang hoặc đã là người nhiệm kì phục vụ, đến công việc hoặc cơ có chuyên môn liên quan đến việc chuẩn bị, quan của họ hoặc họ đã biết được trong sản xuất hoặc phổ biến những ấn phẩm định nhiệm kì phục vụ, khi làm việc hoặc tại cơ kì hoặc chương trình phát thanh liên quan quan của họ. đến tác giả, cộng tác viên hoặc người đưa Thứ ba, người làm chứng có nghĩa vụ tin đã có đóng góp và cung cấp tài liệu và xác nhận lời làm chứng của mình bằng cách thông tin liên quan đến những người này đã tuyên thệ trước thẩm phán. tiếp nhận vì chức năng chuyên môn của họ Việc tuyên thệ được quy định tại các mà những đóng góp, tài liệu và thông tin có điều từ Điều 59 đến Điều 67 BLTTHS của liên quan này phục vụ việc biên tập cho Cộng hoà Liên bang Đức. Trước khi lấy lời công việc của họ. khai, người làm chứng được nhắc nhở là Theo quy định tại Điều 54 BLTTHS của phải nói lên sự thật và được thông báo rằng Cộng hoà Liên bang Đức thì các quy định lời khai của họ được đưa ra phải được kèm đặc biệt của pháp luật liên quan đến các theo lời tuyên thệ, trừ khi được pháp luật có nhân viên nhà nước sẽ áp dụng đối với việc quy định khác. Đồng thời người làm chứng lấy lời khai của thẩm phán, các công chức và được giải thích tầm quan trọng của việc những người khác trong cơ quan công quyền tuyên thệ, khả năng lựa chọn giữa việc với tư cách là người làm chứng liên quan tuyên thệ với sự xác nhận về mặt tôn giáo đến những việc thuộc phạm vi nghĩa vụ của và trách nhiệm pháp lí hình sự của việc khai công chức phải giữ bí mật cũng như việc cho báo không chính xác hoặc không đầy đủ. Người làm chứng sẽ phải tuyên thệ từng phép khai báo. Những thành viên của Quốc người một sau khi họ đã được lấy lời khai. hội Liên bang, quốc hội bang, của Chính phủ Trừ trường hợp có quy định khác thì lời Liên bang hoặc chính phủ bang và những tuyên thệ sẽ được đưa ra tại phiên toà xét người làm việc trong nhóm công tác của xử. Đối với những trường hợp sau đây thì Quốc hội Liên bang, quốc hội bang sẽ là đối không cần thực hiện việc tuyên thệ: Người tượng có thể được áp dụng những quy định chưa đủ 16 tuổi vào thời điểm lấy lời khai, đặc biệt. Tổng thống Liên bang có thể từ người không hiểu biết hết tầm quan trọng chối khai báo nếu lời khai của Tổng thống và bản chất của lời tuyên thệ do họ là người bất lợi cho quyền lợi chung của Liên bang có nhược điểm về trí tuệ hoặc tâm thần hay hoặc một bang của Cộng hoà Liên bang Đức. tình cảm; người bị tình nghi đã phạm tội và Những quy định này cũng sẽ áp dụng nếu là đối tượng của việc điều tra hoặc đã tham những người nói trên không còn là thành gia vào việc thực hiện tội phạm hoặc người viên của cơ quan công quyền hoặc những bị tình nghi là đồng phạm, cản trở công lí người làm việc cho nhóm công tác của Quốc hoặc tiêu thụ tài sản trộm cắp hoặc đã bị 54 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
- Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức tuyên phạt về việc đó (Điều 60 BLTTHS tiếp tục tiến hành các hoạt động tố tụng hoặc của Cộng hoà Liên bang Đức). nếu cho rằng người làm chứng sẽ không thể Toà án cũng có thể quyết định không có mặt tại phiên toà xét xử chính thức. Lí do thực hiện việc tuyên thệ đối với người làm của việc tuyên thệ trong trường hợp này phải chứng vào thời điểm lấy lời khai đã đủ 16 được ghi và biên bản. tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi cũng như người BLTTHS của Cộng hoà Liên bang Đức chưa đủ 16 tuổi vào thời điểm lấy lời khai, cũng quy định cụ thể về hình thức tuyên thệ người không hiểu biết hết tầm quan trọng và tại Điều 66c như sau: bản chất của lời tuyên thệ do họ là người có - Lời tuyên thệ đối với những người nhược điểm về trí tuệ hoặc tâm thần hay tình theo tôn giáo sẽ được thực hiện bằng cách cảm là họ hàng của người bị hại hoặc của bị thẩm phán nói những lời sau đây với người cáo; toà án cho rằng lời khai của họ không làm chứng: “Anh phải thề trước Chúa, Đấng có tầm quan trọng lớn và không thể có được tối cao rằng với tất cả những gì anh biết, lời khai quan trọng ngay cả khi thực hiện anh đã nói toàn bộ sự thật và không được việc tuyên thệ; người đã từng bị kết án về tội giấu giếm bất cứ điều gì”. Sau đó, người khai báo gian dối trước toà án; hoặc nếu cơ làm chứng sẽ phải nói: “Tôi xin thề, cầu quan công tố, người bào chữa và bị cáo đều Chúa phù hộ cho con”. bỏ qua thủ tục này. Đối với thủ tục tư tố thì - Lời tuyên thệ đối với những người việc tuyên thệ chỉ được tiến hành khi toà án không theo tôn giáo được thực hiện bằng thấy cần thiết bởi tính chất quan trọng quyết cách thẩm phán nói những lời sau đây với định của lời khai hoặc nhằm có được lời khai người làm chứng: “Anh thề rằng với tất cả trung thực. Những người họ hàng của bị cáo những gì anh biết, anh đã nói toàn bộ sự thật (vợ hoặc chồng chưa cưới của bị cáo; vợ và không được giấu giếm bất cứ điều gì”. hoặc chồng của bị cáo; vợ hoặc chồng của bị Sau đó, người làm chứng phải nói theo: “Tôi cáo ngay cả khi hôn nhân không còn tồn tại xin thề”. Ngoài ra, trường hợp người làm nữa; người là hoặc đã có quan hệ trực hệ hoặc quan hệ theo hôn nhân, quan hệ bàng chứng nói rằng họ là thành viên của giáo hệ ở hàng thứ ba hoặc có quan hệ theo hôn phái hoặc của cộng đồng theo tín ngưỡng nhân ở hàng thứ hai với bị can, bị cáo) có nào đó mong muốn sử dụng những nghi thức quyền từ chối lời khai được tuyên thệ, họ sẽ của tôn giáo hay cộng đồng của họ thì người được thông báo quyền này. Lí do của việc đó có thể bổ sung vào lời tuyên thệ. Khi thực không tuyên thệ phải được ghi vào biên bản. hiện việc tuyên thệ, người tuyên thệ phải giơ Trong giai đoạn chuẩn bị tố tụng việc tay phải của mình lên. tuyên thệ chỉ được tiến hành trong các Nếu người làm chứng nói rằng họ không trường hợp khẩn cấp hoặc nếu lời tuyên thệ muốn thực hiện lời tuyên thệ vì những lí do được cho là cần thiết để có được lời khai về đức tin hoặc lương tri thì người đó sẽ xác đúng sự thật về vấn đề quan trọng trong việc nhận sự thật trong lời khai của mình. Sự xác TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 55
- Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức nhận đó được coi là lời tuyên thệ. Người làm 252 BLTTHS của Cộng hoà Liên bang Đức chứng được thông báo về việc này. Sự thật thì lời khai của người làm chứng đã được của lời khai sẽ được xác nhận bằng hình thức kiểm tra trước khi phiên toà chính thức bắt thẩm phán nói với người làm chứng: “Anh đầu mà người làm chứng đã sử dụng quyền nhận được trách nhiệm của mình trước toà từ chối bị kiểm tra của mình tại phiên toà án và xác nhận rằng, với tất cả những gì mà chính thức thì lời khai đó sẽ không được anh biết anh đã nói toàn bộ sự thật và không công bố. Pháp luật không cho phép người đã được giấu giếm bất cứ điều gì”. Sau đó, thẩm vấn người làm chứng vào thời điểm người làm chứng sẽ nói: “Vâng”. Đối với trước đó cung cấp chứng cứ về các vấn đề đã người làm chứng bị câm không thể tuyên thệ hỏi, trừ trường hợp thẩm phán đã tiến hành bằng việc họ nói ra những nội dung trên thì thẩm vấn người làm chứng có thể được gọi sẽ tuyên thệ bằng cách viết những câu như đến để cung cấp chứng cứ về những điều trên ra và kí vào đó. người làm chứng đó đã khai. Nếu người làm Đối với những người làm chứng đã được chứng chỉ từ chối đưa ra chứng cứ tại phiên lấy lời khai có tuyên thệ thì khi lấy lời khai toà thì những lời khai chính thức trước đó lần thứ hai trong thủ tục chuẩn bị tố tụng của họ được chấp nhận cho dù họ không được hoặc tại phiên toà xét xử, thẩm phán có thể thông báo về điều đó trong các cuộc thẩm vấn cho họ xác định tính đúng đắn của lời khai trước đây. Trong trường hợp này, người đã bằng việc dẫn đến lời tuyên thệ đã thực hiện thẩm vấn người làm chứng có thể được gọi trước đó thay cho việc thực hiện tuyên thệ đến toà án để cung cấp chứng cứ. Bản sao lần thứ hai. biên bản các lời khai trước đó của người làm Nói chung người làm chứng phải được chứng có thể được công bố tại phiên toà.(9) thông báo về quyền không phải khai báo (8) Ngoài những quy định nêu trên, BLTTHS khi bị thẩm vấn và có thể tự quyết định từ bỏ của Cộng hoà Liên bang Đức còn quy định quyền này, đưa ra chứng cứ. Nếu người làm quyền từ chối cung cấp thông tin của người chứng không được thông báo về quyền này làm chứng tại Điều 55, cụ thể là mọi người thì lời khai của họ không được thừa nhận là làm chứng đều có thể từ chối trả lời bất cứ chứng cứ, trừ khi người làm chứng biết câu hỏi nào mà việc trả lời sẽ làm cho họ quyền này và họ quyết định không từ chối hoặc một số những người họ hàng của họ có khai báo. Quyền từ chối có thể thực hiện vào nguy cơ bị truy tố. Người làm chứng sẽ được bất kì thời điểm nào và người làm chứng có thông báo quyền từ chối cung cấp thông tin thể rút lại quyết định của mình trong quá của họ. Tuy nhiên, theo Điều 70 BLTTHS trình khai báo. Những lời khai trong giai của Cộng hoà Liên bang Đức thì người làm đoạn xét xử sau khi đã được thông báo trước chứng không có lí do chính đáng mà từ chối về quyền từ chối có thể được sử dụng làm khai báo hoặc tuyên thệ sẽ phải chịu khoản chứng cứ. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều chi phí phát sinh do việc từ chối này. Đồng 56 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
- Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức thời họ sẽ phải chịu khoản tiền phạt mang nghiệp của họ có thể khai nơi làm việc của tính cưỡng chế và nếu tiền phạt không thể mình thay cho nơi cư trú. Nếu có lí do cho thu được thì họ sẽ bị tạm giam. Việc tạm rằng người làm chứng hoặc người khác có giam cũng có thể được áp dụng để buộc thể bị nguy hiểm vì người làm chứng khai người làm chứng phải khai báo, việc tạm báo về nơi cư trú của họ thì người làm chứng giam không được kéo dài quá thời điểm kết có thể được phép khai địa chỉ nơi công tác thúc các thủ tục tố tụng cụ thể đó và không hoặc nơi làm việc hay địa chỉ khác mà có thể được quá 6 tháng. gửi các tài liệu đến đó thay cho việc khai báo 3. Cũng như luật tố tụng hình sự Việt nơi cư trú. Thẩm phán chủ tọa phiên toà Nam, BLTTHS của Cộng hoà Liên bang cũng có thể cho phép người làm chứng Đức quy định người làm chứng được lấy lời không khai báo nơi cư trú của mình tại phiên khai một cách độc lập và không có sự hiện toà khi có lí do nêu trên. Trường hợp có lí do diện của người làm chứng khác được lấy lời cho rằng việc tiết lộ căn cước, nơi cư trú hay khai sau đó (Điều 58 BLTTHS của Cộng hoà nơi ở của người làm chứng sẽ gây nguy hiểm Liên bang Đức).(10) Tuy nhiên, khác với luật cho tính mạng, sức khoẻ hoặc tự do của tố tụng hình sự Việt Nam, BLTTHS của người làm chứng hay người khác thì người Cộng hoà Liên bang Đức quy định, việc lấy làm chứng có thể được phép không khai báo lời khai của người làm chứng có thể được về những đặc điểm nhân thân hoặc chỉ khai ghi lại bằng thiết bị âm thanh - hình ảnh báo về những đặc điểm để xác định căn cước trong những trường hợp sau: Người dưới 16 ban đầu. Tại phiên toà xét xử, nếu được yêu tuổi bị thương tích do tội phạm gây ra hoặc cầu, cũng tương tự như luật tố tụng hình sự nếu có khả năng người đó không thể được Việt Nam, người làm chứng sẽ phải khai báo lấy lời khai tại phiên toà xét xử chính thức về việc tại sao họ biết được những tình tiết và nếu việc ghi lại là cần thiết nhằm xác định mà họ đang khai.(11) Tài liệu xác định căn sự thật của vụ án. Việc ghi lại âm thanh - cước của người làm chứng sẽ được lưu giữ hình ảnh sẽ chỉ được chấp nhận với mục đích tại cơ quan công tố và chỉ được đưa vào hồ truy tố về hình sự và chỉ được thực hiện ở sơ khi không còn nguy hiểm nữa. Khác với mức độ cần thiết để xác định sự thật. luật tố tụng hình sự Việt Nam, chỉ khi cần 4. Việc kiểm tra căn cước và các đặc thiết, những câu hỏi liên quan đến các tình điểm về nhân thân của người làm chứng tiết cho thấy tính đáng tin cậy của người làm được BLTTHS của Cộng hoà Liên bang Đức chứng trong vụ án đang giải quyết, đặc biệt quy định tương đối cụ thể tại Điều 68. Theo liên quan đến mối quan hệ giữa người làm đó, phiên toà xét xử bắt đầu bằng việc người chứng với bị cáo hoặc người bị hại sẽ được làm chứng được yêu cầu nói rõ họ tên, tuổi, đặt ra đối với người làm chứng.(12) Những công việc hoặc nghề nghiệp và nơi cư trú. câu hỏi liên quan đến các tình tiết có thể làm Những người làm chứng đã khai báo về nghề mất danh dự của người làm chứng hoặc một TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 57
- Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức người họ hàng của họ(13) hoặc liên quan tới cuộc sống cá nhân của họ chỉ được đặt ra khi (2). Theo Điều 55 BLTTHS năm 2003 của Việt Nam thì người bào chữa của bị can, bị cáo; người do nhược thật cần thiết. Việc hỏi về tiền án của người điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả làm chứng chỉ được tiến hành khi có điều năng nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc kiện do pháp luật quy định(14) hay khi cần không có khả năng khai báo đúng đắn thì không được làm chứng. đánh giá tính đáng tin cậy của họ. (3).Xem: Nguyễn Thu Quỳ, tlđd. 5. Khác với BLTTHS Việt Nam, BLTTHS (4).Xem: Điều 51 và Điều 135 BLTTHS của Cộng của Cộng hoà Liên bang Đức có quy định hoà Liên bang Đức. việc phân công luật sư tham gia khi lấy lời (5).Xem: ThS. Nguyễn Xuân Hà, Giới thiệu phần các quy định chung của BLTTHS CHLB Đức, nguồn: khai của người làm chứng tại Điều 68b như http://www.vksndtc.gov.vn sau: Với sự đồng ý của cơ quan công tố, một (6).Xem: Điều 52 BLTTHS của CHLB Đức. luật sư có thể được phân công tham gia trong (7).Xem: Điều 53 BLTTHS Cộng hoà Liên bang Đức. thời gian lấy lời khai của người làm chứng, (8). Người làm chứng có thể từ chối và không khai báo nếu việc khai báo sẽ làm cho họ hoặc một số người họ người mà trước đó không có cố vấn pháp lí hàng của họ có nguy cơ bị truy tố. nếu có bằng chứng cho thấy họ không thể tự (9).Xem: Nguyễn Thu Quỳ, tlđd. thực hiện các quyền của mình trong quá (10).Xem: Điều 135 BLTTHS Việt Nam quy định: trình lấy lời khai và nếu bất kì lợi ích nào Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc đáng được bảo vệ của họ có thể không thể với nhau trong thời gian lấy lời khai. được xem xét đến theo một cách khác. Khi (11).Xem: Khoản 2 Điều 67 BLTTHS năm 2003 của việc lấy lời khai liên quan đến tội phạm Việt Nam quy định: Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày, nếu họ nghiêm trọng; tội phạm ít nghiêm trọng quy không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. định tại các điều từ 174 đến 174c, 176, 179, (12). Theo khoản 1 Điều 67 BLTTHS năm 2003 của khoản 1 đến khoản 3 Điều 180, 180b, 182, Việt Nam thì người làm chứng trình bày… quan hệ khoản 1, 2 Điều 225 BLHS của Cộng hoà giữa họ với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, người làm chứng khác. Còn theo Liên bang Đức; tội phạm ít nghiêm trọng khoản 4 Điều 135 BLTTHS năm 2003 thì trước khi khác có tính chất đáng kể liên quan đến lĩnh hỏi về nội dung vụ án, điều tra viên cần xác minh vực thương mại hoặc thường xuyên được mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, người thực hiện hoặc do thành viên của băng đảng bị hại và những tình tiết khác về nhân thân người làm chứng. thực hiện hoặc được thực hiện bằng các thủ (13). Họ hàng của người làm chứng trong trường hợp đoạn khác có tổ chức thì việc phân công luật này được hiểu là vợ (hoặc chồng) chưa cưới của sư sẽ được quyết định căn cứ vào yêu cầu người làm chứng; vợ (hoặc chồng) của người làm của người làm chứng hoặc của cơ quan công chứng, kể cả trường hợp đã li hôn; người là hoặc đã có quan hệ trực hệ hoặc quan hệ theo hôn nhân, quan tố nếu đáp ứng các điều kiện nói trên./. hệ bàng hệ ở hàng thứ ba hoặc có quan hệ theo hôn nhân ở hàng thứ hai với người làm chứng. (1).Xem: Nguyễn Thu Quỳ, Về người tham gia tố tụng (14). Người làm chứng đã từng bị kết án về tội khai trong pháp luật hình sự Đức, nguồn: http://www. báo gian dối trước tòa án theo quy định tại Điều 154 vksndtc.gov.vn và Điều 155 Bộ luật hình sự của CHLB Đức… 58 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Công nghệ ATT Việt Nam giai đoạn 2021-2022
40 p | 31 | 13
-
Báo cáo khoa học: Vai trò của MRI trong đánh giá độ sâu khối u tế bào vảy lưỡi
42 p | 5 | 4
-
Thực tập tốt nghiệp: Lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại dược phẩm Vĩnh Long
78 p | 25 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Quản lý Bay Việt Nam
103 p | 2 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán và Định giá ATC
106 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân loại và đánh số trạng thái sai lệch báo cáo tài chính trước và sau khi kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
102 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Tàu cao tốc Superdong Kiên Giang
115 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty cổ phần y tế Danameco
104 p | 3 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán Immanuel thực hiện
111 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành tại Công ty TNHH Kiểm toán I.T.O chi nhánh Đà Nẵng
120 p | 1 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế
26 p | 6 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm tra báo cáo kế toán nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Nam
137 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC)
24 p | 2 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank)
12 p | 4 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank)
24 p | 6 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty quản lý bay Việt Nam - Phạm Thu Hà
103 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán Hà Nội (CPAHANOI)
132 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn