Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán và Định giá ATC
lượt xem 2
download
Khóa luận tốt nghiệp "Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán và Định giá ATC" trình bày những nội dung chính sau đây: Những lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC thực hiện; Thực trạng kiểm toán Chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán và Định giá ATC
- NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG -------*****------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. LÊ VĂN LUYỆN Họ và tên sinh viên : KHƢƠNG HUYỀN TRANG Mã sinh viên : 15A4020377 Lớp : KTDNG -K15 Khoa : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Hà Nội, tháng 05 năm 2016
- Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài khóa luận “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC là công trình nghiên cứu của riêng em. Khóa luận được hình thành trên cơ sở nghiên cứu do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên – PGS.TS. Lê Văn Luyện. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế hay gian trá em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Khương Huyền Trang Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC ....................................... 3 1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của chi phí hoạt động trong hoạt động của doanh nghiệp .................................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm, nội dung của chi phí hoạt động ................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm của Chi phí hoạt động .................................................................................... 6 1.1.3. Vai trò của Chi phí hoạt động trong hoạt động của doanh nghiệp ............................... 7 1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với CPBH và CPQLDN. ............................................................. 7 1.2. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC .............. 8 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC .................................... 8 1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động ........................................................ 10 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC ................................................................................... 28 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC ............ 28 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. ................................................................................ 28 2.1.2. Các dịch vụ của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC ....................... 29 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................................................ 30 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quá trình kiểm toán tại Công ty ATC ............................................ 31 2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC ..................................... 33 2.2.1. Nội dung kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán ATC.........34 2.2.2. Phương pháp kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC.................... ........................................................................................................ 36 2.2.3. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC .................................................................................................................................... 37 2.3. Đánh giá về thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty ATC. ........................................................................ 78 Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 2.3.1. Những ưu điểm .............................................................................................................. 78 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại công ty ATC .......................................................................................... 80 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC .......................................................... 86 3.1. Định hướng phát triển và sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt độngtrong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán và Định giá ATC ........................................................................... 86 3.1.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC...... . 86 3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại ATC ......... ..86 3.2. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện ....................................................... 87 3.3. Một số giải pháp để hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC ........................................ 88 3.3.1. Hoàn thiện về phương pháp kiểm toán ........................................................................ 88 3.3.2. Hoàn thiện về nội dung kiểm toán................................................................................ 89 3.3.3. Hoàn thiện về quy trình kiểm toán ............................................................................... 90 3.4. Kiến nghị điều kiện thực hiện các giải pháp nêu trên .............................. 96 3.4.1. Về phía cơ quan nhà nước............................................................................................. 96 3.4.2. Về phía các công ty kiểm toán ...................................................................................... 97 3.4.3. Kiến nghị với hiệp hội kiểm toán ngành nghề VACPA ............................................. 97 3.4.4. Về phía các doanh nghiệp khách hàng ......................................................................... 97 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100 Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC ........ 30 Bảng 2.1: Tìm hiểu thông tin chung về khách hàng ................................................ .41 Bảng 2.2: Đánh giá KSNB ........................................................................................ 43 Bảng 2.3: Phân tích sơ bộ BCTC .............................................................................. 47 Bảng 2.4: Xác định mức trọng yếu ........................................................................... 49 Bảng 2.5: Chương trình kiểm toán khoản mục CPBH.............................................. 50 Bảng 2.6: Chương trình kiểm toán khoản mục CPQLDN ........................................ 52 Bảng 2.7: Kiểm tra phân tích khoản mục CPBH ...................................................... 55 Bảng 2.8: Kiểm tra phân tích khoản mục CPQLDN................................................. 57 Bảng 2.9: Kiểm tra đối ứng bất thường khoản mục CPBH ...................................... 60 Bảng 2.10: Kiểm tra chi tiết khoản mục CPBH ........................................................ 61 Bảng 2.11: Kiểm tra tính đúng kỳ của CPBH .......................................................... .63 Bảng 2.12: Kiểm tra đối ứng bất thường khoản mục CPQLDN .............................. .65 Bảng 2.13: Kiểm tra chi tiết khoản mục CPQLDN .................................................. 66 Bảng 2.14: Kiểm tra tính đúng kỳ khoản mục CPQLDN ......................................... 69 Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục CPBH .................................... .71 Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục CPQLDN ............................... 72 Bảng 2.17: Tổng hợp số liệu CPBH ......................................................................... .74 Bảng 2.18: Tổng hợp số liệu CPQLDN .................................................................... 75 Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ATC Công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nội bộ KSCL Kiểm soát chất lượng HĐKD Hoạt động kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định GLV Giấy làm việc Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 1 Học viện Ngân hàng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong kinh tế, các thông tin tài chính được cung cấp một cách chuẩn xác và đáng tin cậy là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến uy tín của một doanh nghiệp trên thị trường. Kiểm toán độc lập ở nước ta tuy là ngành còn khá non trẻ so với các ngành khác, song ngành kiểm toán ngày càng khẳng định được vai trò của nó trong nền kinh tế. Trong mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận được coi là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp hướng tới. Trong khi đó, chi phí hoạt động (trong đó chủ yếu là CPBH và CPQL) ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận – kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, chi phí hoạt động thường là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh về chi phí hoạt động rất đa dạng, phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán hàng ngày, làm tăng khả năng xảy ra sai phạm đối với chi phí hoạt động. Các sai phạm xảy ra đối với chi phí hoạt động có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên Báo cáo tài chính. Mặt khác, trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, chi phí hoạt động cần được quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh trên cơ sở nguyên tắc tiết kiệm và đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kiểm toán CPBH và CPQLDN được đánh giá là một trong những nội dung quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhận thức được vấn đề này, bằng những kiến thức được học tại Học viện và quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC”. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quá trình kiểm toán Chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài khảo sát, đánh giá tình hình kiểm toán Chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty, em quyết định tiến hành Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 2 Học viện Ngân hàng nghiên cứu quá trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động do công ty ATC thực hiện trên cơ sở số liệu kiểm toán cho một khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở của phương pháp luận duy vật biện chứng; duy vật lịch sử, bằng các phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp khảo sát thực tiễn; phương pháp phân tích, đánh giá thông tin, tham chiếu tài liệu tại công ty; phương pháp quan sát; phương pháp phỏng vấn. 4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Nội dung đề tài của em gồm 3 chương, bao gồm: Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC thực hiện. Chƣơng 2: Thực trạng kiểm toán Chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS.TS.Lê Văn Luyện và Ban giám đốc Học viện Ngân Hàng, các anh chị trong Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Khương Huyền Trang Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 3 Học viện Ngân hàng CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của chi phí hoạt động trong hoạt động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, nội dung của chi phí hoạt động Để thực hiện được hoạt động SXKD của mình các doanh nghiệp phải có rất nhiều khoản chi tiêu. Tuy nhiên không phải khoản chi tiêu nào của doanh nghiệp cũng được coi là chi phí SXKD hợp lý. Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí SXKD là toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình SXKD biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này, em xin làm rõ về một bộ phận của chi phí SXKD – chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động là những chi phí phát sinh trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp, là chi phí gián tiếp, không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng được tham gia xác định kết quả kinh doanh, và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ đó. Chi phí hoạt động của một doanh nghiệp gồm có chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. a. Chi phí bán hàng: là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,... Nội dung chi phí bán hàng bao gồm : Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Tài khoản Chi phí bán hàng thường có 7 tài khoản cấp 2: - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,... bao gồm tiền lương, Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 4 Học viện Ngân hàng tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,... - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,... - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,... - Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,... - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng... b. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...) Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm các tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các yếu tố sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT). - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT). - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,... - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,... 1.1.2. Đặc điểm của Chi phí hoạt động a. Đặc điểm chung : - Đây là loại chi phí gián tiếp, không tham gia trực tiếp tạo nên giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Cơ sở ghi nhận loại chi phí này là dựa vào các chính sách, quy định của Nhà nước và của đơn vị như quy định về công tác phí, quy định chi tiếp khách, quy định về chi quảng cáo,… - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong các căn cứ để xác định chỉ tiêu lợi nhuận, thuế TNDN nên rất nhạy cảm đối với các gian lận và sai sót. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán, đặc biệt là mối quan hệ mật thiết với các khoản chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và những yếu tố dễ xảy ra gian lận, sai sót. b. Đặc điểm của CPBH và CPQLDN ảnh hƣởng đến Kiểm toán BCTC - Là khoản mục chi phí phát sinh nhiều, thường xuyên. Vì vậy, trong công tác kiểm toán, KTV không thể kiểm tra hết 100% được mà phải tiến hành chọn mẫu Điều này dựa trên xét đoán, kinh nghiệm của KTV nên không thể tránh khỏi rủi ro, không phát hiện được các gian lận, sai sót. - Trong CPBH và CPQLDN đều bao gồm nhiều loại chi phí nhỏ bên trong: chi phí nhân viên; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; Thuế, phí, lệ phí: chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Do vậy, yêu cầu phải có sự kết hợp với nhau trong kiểm toán các phần hành có liên quan để tạo ra sự hiệu quả trong công tác kiểm toán. - CPBH và CPQLDN là những chi phí phát sinh lớn, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Do vậy, trong CPBH và CPQLDN tồn tại rất nhiều các gian lận, sai sót. Điều đó yêu cầu người làm kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán, phải tìm hiểu rõ ràng về đặc điểm, quy mô kinh doanh của khách hàng, để từ đó có sự xét đoán về chi phí phát sinh phù hợp với ngành nghề, quy mô kinh doanh của khách hàng . Từ đó nhanh chóng tìm ra các gian lận, sai sót. Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng - Ở từng doanh nghiệp, việc trình bày CPBH và CPQLDN là khác nhau. Do đó, KTV cần tìm hiểu rõ KSNB trong từng doanh nghiệp để từ đó khoanh vùng được các gian lân, sai sót. 1.1.3. Vai trò của Chi phí hoạt động trong hoạt động của doanh nghiệp Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được trình bày trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh với chỉ tiêu mã số 25 - Chi phí bán hàng và 26 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Theo thông tư 200). Chi phí hoạt động có đặc điểm quan trọng là một loại chi phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất nhưng lại là một chỉ tiêu trực tiếp để xác định thu nhập chịu thuế cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp phải chịu. Chính vì đặc điểm đó mà nó ảnh hưởng nhiều vấn đề trong công tác kế toán cũng như kiểm toán đối với các khoản mục này. Đặc biệt với những doanh nghiệp thương mại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chủ đạo trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Có thể kể ra một số vai trò quan trọng của chi phí hoạt động như: - Các khoản mục chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí đều ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Một sự thay đổi lớn về chi phí hoạt động sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận, thuế phải nộp,… - Chi phí hoạt động phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả ngắn hạn hay các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao. - Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định, không được hạch toán các chi phí không hợp lý, hợp lệ. 1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với CPBH và CPQLDN. Chi phí hoạt động là chỉ tiêu được cả đối tượng bên trong và bên ngoài Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 8 Học viện Ngân hàng doanh nghiệp quan tâm, đồng thời chi phí hoạt động tiềm ẩn nhiều sai phạm, rủi ro trọng yếu nên cần phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh để quản lý loại chi phí này. Một số loại kiểm soát nội bộ thường được các doanh nghiệp áp dụng là: - Thủ tục phê duyệt: quy định rõ thẩm quyền, trình tự phê duyệt các khoản chi, quy định về ủy quyền phê duyệt. - Thủ tục bất kiêm nghiệm: phân công, phân nhiệm rõ ràng, không chồng chéo giữa các nhân viên kế toán đảm bảo không có sự trùng lắp, bỏ sót nghiệp vụ. - Nhân viên phải có đầy đủ trình độ chuyên môn. - Thực hiện ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh. - Định kỳ thực hiện đối chiếu sổ Cái với sổ Chi tiết, đối chiếu với các phòng ban liên quan. - Lập định mức chi phí: Căn cứ chi phí thực tế phát sinh kỳ trước, dự báo tình hình tài chính sắp tới, doanh nghiệp có thể ra định mức chi phí hợp lý cho kỳ tiếp theo. Chi phí hoạt động có liên hệ chặt chẽ với nhiều khoản mục khác: tiền, phải trả, hàng tồn kho,...Do vậy, hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí hoạt động góp phần kiểm soát hiệu quả các hoạt động liên quan. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả, chất lượng của cuộc kiểm toán BCTC. Vì nếu doanh nghiệp có quy định về thủ tục kiểm soát một cách hợp lý, hiệu quả, hiệu lực thì đây chính là biểu hiện của một KSNB tốt, đồng thời rủi ro phát hiện và khối lượng công việc của kiểm toán viên cũng giảm đi. Tuy nhiên trong giai đoạn này, nền kinh tế đang đối mặt với nhiều khó khăn, các doanh nghiệp gặp không ít trở ngại nên đã thực hiện lỏng lẻo các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động. Việc này khiến cho KTV cần phải chú trọng hơn, đề cao thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong hoạt động chuyên môn của mình. 1.2. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC Theo Chuẩn mực kiểm toán số 200, mục tiêu kiểm toán chung là: Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 9 Học viện Ngân hàng báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Dựa trên mục tiêu kiểm toán chung đó, KTV và công ty kiểm toán tiến hành xác định các mục tiêu cụ thể cho từng khoản mục CPBH và CPQLDN là: Đánh giá mức độ hiệu lực của KSNB đối với các hoạt động liên quan đến CPBH và CPQLDN thông qua việc đánh giá thiết kế KSNB trên các khía cạnh tồn tại, đầy đủ và phù hợp.Việc vận hành KSNB đã xây dựng ở trên theo các khía cạnh: hiệu lực và hiệu lực liên tục. Xác nhận độ tin cậy của các thông tin về CPBH và CPQLDN. Do CPBH và CPQLDN là các tài khoản không có số dư nên chỉ kiểm tra nghiệp vụ mà không kiểm tra số dư. Các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN đảm bảo trên các khía cạnh: sự phát sinh; sự tính toán, đánh giá; tính đầy đủ; tính đúng đắn; tính đúng kỳ; cộng dồn và báo cáo. - Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN đã được ghi sổ trong kỳ là thực tế phát sinh, không có các nghiệp vụ ghi khống chi phí. - Sự tính toán, đánh giá: các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN được xác định theo đúng nguyên tắc, chế độ kế toán và được tính đúng đắn không có sai sót. - Tính đầy đủ: Các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán. - Tính đúng đắn: Các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan, quy định đặc thù của doanh nghiệp, các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán. - Tính đúng kỳ: các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN đều được Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 10 Học viện Ngân hàng hạch toán đúng kỳ phát sinh theo đúng nguyên tắc kế toán dồn tích. - Sự cộng dồn và báo cáo: việc cộng dồn số liệu đã chính xác hay chưa, việc trình bày số liệu trên BCTC đã đúng theo yêu cầu, quy định chưa? 1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động - BCTC có liên quan gồm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (chỉ tiêu 25 – CPBH và chỉ tiêu 26 – CPQLDN); Thuyết minh báo cáo tài chính. - Các sổ kế toán: sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có liên quan đến CPBH và CPQLDN là sổ tài khoản 642, 641 và các sổ kế toán của các tài khoản liên quan. - Các chứng từ liên quan đến CPBH và CPQLDN như: bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế... - Các tài liệu khác như: tài liệu về định mức, kế hoạch, dự toán CPBH và CPQLDN, các kế hoạch bán hàng, chiến lược kinh doanh... - Tài liệu về KSNB như: các chính sách, quy chế về kiểm soát đối với các khoản CPBH và CPQLDN. Ví dụ như các quy định đối với phòng kế toán về kiểm soát các khoản CPBH và CPQLDN, quy định về việc ghi nhận các khoản CPBH và CPQLDN phát sinh trong kì,... - Các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trình kiếm soát nội bộ của đơn vị. 1.2.3. Những sai phạm thƣờng gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động - Sai phạm liên quan đến CSDL “Sự phát sinh” của CPBH và CPQLDN + Doanh nghiệp ghi khống nghiệp vụ chi phí: các nghiệp vụ ghi nhận chi phí không thực sự xảy ra hoặc không được phê chuẩn đúng đắn. + Các nghiệp vụ xảy ra không có đầy đủ chứng từ, chứng từ không đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền. - Sai phạm liên quan đến CSDL “Sự tính toán, đánh giá” của CPBH và CPQLDN + Doanh nghiệp tính toán, đánh giá sai tăng/giảm nghiệp vụ dẫn đến làm chi phí được ghi nhận sai tăng/giảm. - Sai phạm liên quan đến CSDL “Tính đầy đủ”của CPBH và CPQLDN + Doanh nghiệp hạch toán trùng nghiệp vụ kinh tế phát sinh dẫn đến làm chi Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 11 Học viện Ngân hàng phí được ghi nhận sai tăng. + Doanh nghiệp hạch toán thiếu nghiệp vụ dẫn đến làm chi phí được ghi sai giảm. - Sai phạm liên quan đến CSDL “Tính đúng đắn” của CPBH và CPQLDN + Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi mà theo quy định của Nhà nước không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí kinh doanh, chi phí công tác nước ngoài vượt định mức, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ... (trừ các trường hợp theo quy định được tính vào chi phí). + Doanh nghiệp phân loại và hạch toán nhầm các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào các khoản mục khác, chẳng hạn nhầm lẫn giữa CPBH và CPQLDN với các chi phí sản xuất (phản ánh ở Tài khoản 621, 622, 627); CPBH và CPQLDN với chi phí tài chính. - Sai phạm liên quan đến CSDL “Tính đúng kỳ” của CPBH và CPQLDN + Doanh nghiệp hạch toán muộn các nghiệp vụ phát sinh chi phí, ví dụ như một số khoản chi thực tế đã chi ra nhưng do chứng từ về sau thời điểm khóa sổ kế toán dẫn tới việc kế toán không hạch toán chi phí này đúng kỳ kế toán (ghi muộn). + Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những chi phí thực tế chưa phát sinh trong kỳ, hoặc ghi vào kỳ này những khoản trích trên thực tế chưa chi hết như trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí lãi vay,… Hoặc hạch toán vào CPBH, CPQLDN trong kỳ những khoản chi phí cần được phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh. - Sai phạm liên quan đến CSDL “Sự cộng dồn và báo cáo”của CPBH và CPQLDN Doanh nghiệp cộng dồn, tổng hợp số liệu theo hướng sai tăng/giảm dẫn đến làm chi phí được ghi nhận sai tăng/giảm. 1.2.4. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC - Khái niệm: Quy trình trong kiểm toán Báo cáo tài chính được hiểu là các giai đoạn, các bước lần lượt được thực hiện trong quá trình kiểm toán. - Ý nghĩa: Để đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả cũng như thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện Ngân hàng tính trung và thực hợp lý của số liệu trên Báo cáo tài chính, từ đó nâng cao chất lượng, bảo đảm tính hiệu quả hiệu năng của từng cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán các khoản mục nói chung và kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN đều trải qua ba bước như sau: Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán. 1.2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”. Trong giai đoạn này KTV thực hiện những bước công việc sau: - Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán - Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể - Thiết kế chương trình kiểm toán. a. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán tiếp nhận khách hàng. Trên cơ sở thư mời kiểm toán , KTV sẽ tiến hành các bước công việc cần thiết bao gồm: Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng KTV cần thu thập các thông tin sau về khách hàng để thực hiện ký hợp đồng: Những hiểu biết tổng quan về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp... KTV trả lời các câu hỏi sau: Đơn vị khách hàng có nhu cầu kiểm toán đã kiểm toán lần nào chưa? Nếu đã được kiểm toán thì tại sao công ty kiểm toán trước đây lại không thực hiện kiểm toán nữa? Tại sao đơn vị khách hàng lại mời công ty kiểm toán mình thực hiện kiểm toán? Việc này có gì mờ ám, rủi ro Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 13 Học viện Ngân hàng không? Mức phí kiểm toán như thế nào? Có phù hợp với thời gian kiểm toán không? Mục đích của cuộc kiểm toán nhằm giải quyết vấn đề gì? Doanh nghiệp được kiểm toán thuộc loại hình doanh nghiệp nào? Sau khi có các thông tin trên, KTV sẽ đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán và đi đến quyết định có ký hợp đồng kiểm toán không? Soạn thảo và ký hợp đồng kiểm toán Sau khi KTV có được những thông tin cần thiết về doanh nghiệp được kiểm toán, KTV sẽ đi đến quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán. Để thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV phải soạn dự thảo hợp đồng và cùng trao đổi giữa hai bên. Khi có sự thống nhất giữa hai bên, hợp đồng kiểm toán phải được trình cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc ký kết. b. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Tìm hiểu khách hàng và môi trƣờng hoạt động KTV cần tìm hiểu các vấn đề sau: - Hiểu biết về môi trường hoạt động và các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến đơn vị khách hàng gồm có môi trường kinh doanh chung; môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị khách hàng; môi trường pháp lý. - Hiểu biết về đơn vị khách hàng: gồm các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu; sở hữu, các bên liên quan và mô hình quản lý của đơn vị khách hàng; các thay đổi lớn trong đơn vị khách hàng; hiểu biết về hệ thống kế toán của đơn vị khách hàng, kết quả kinh doanh của đơn vị khách hàng. Qua việc tìm hiểu KH và môi trường kinh doanh, KTV xác định được rủi ro tiềm tàng (IR) đối với khoản mục CPBH và CPQLDN. Đối với các rủi ro phát hiện tại giai đoạn lập kế hoạch có ảnh hưởng đến tài khoản CPBH và CPQLDN, thủ tục kiểm toán cơ bản cho rủi ro đó. Các thủ tục kiểm tra cơ bản này cần được bổ sung vào chương trình kiểm tra cơ bản của khoản mục CPBH và CPQLDN. Đánh giá KSNB và rủi ro gian lận: KTV sử dụng các xét đoán của mình cùng với các thủ tục phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu để thu thập các thông tin sau: - Môi trường kiểm soát: Các giá trị đạo đức có được truyền thông và thực thi Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
- Khóa luận tốt nghiệp 14 Học viện Ngân hàng trong doanh nghiệp hay không? Nếu có sai phạm thì có bị xử lý không, việc xử lý có công bằng không? Các nhà quản lý và nhân viên của đơn vị khách hàng có đủ năng lực không? Thái độ của nhà quản lý về KSNB? Phân định quyền hạn trách nhiệm trong kế toán CPBH và CPQLDN như thế nào? - Quy trình đánh giá rủi ro: các nhà quản lý xác định rủi ro liên quan đến khoản mục CPBH và CPQLDN như thế nào và có cách xử lý ra sao với các rủi ro đó? - Giám sát các hoạt động kiểm soát: Việc giám sát có được thực hiện thường xuyên, hiệu lực không? Đơn vị khách hàng có bộ phận kiểm soát nội bộ không? Nếu có thì có đủ kinh nghiệm, hồ sơ không? Đơn vị khách hàng có thường xuyên theo dõi và chỉnh sửa các sai sót của KSNB không? KTV có thể trao đổi với BGĐ về gian lận, sai sót để biết được thái độ, cách ứng xử với rủi ro của BGĐ và trao đổi với bộ phận KSNB của đơn vị khách hàng để biết được đánh giá của bộ phận KSNB với các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến khoản mục CPBH và CPQLDN; các thủ tục mà bộ phận KSNB đã thực hiện để phát hiện ra sai sót, các sai sót đã được phát hiện năm trước về CPBH và CPQLDN. Từ đó, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát (CR) tại đơn vị khách hàng về CPBH và CPQLDN và đề ra các yếu tố, phương pháp giúp giảm rủi ro.Bằng việc xác định được IR và CR trên, KTV xác định được rủi ro phát hiện dự kiến (DR) đối với khoản mục CPBH và CPQLDN bằng công thức sau: Rủi ro kiểm toán (AR) = Rủi ro tiềm tàng (IR) x Rủi ro kiểm soát (CR) x Rủi ro phát hiện (DR) Rủi ro phát hiện (DR) = AR/(IR x CR) Phân tích sơ bộ BCTC: KTV dựa vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động, thuyết minh BCTC để lấy số liệu cho việc so sánh, lập các tỷ số rồ so sánh, chỉ ra sự biến động của các thông tin liên quan đến CPBH và CPQLDN và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro của các thông tin đó. KTV thực hiện tính toán tỷ lệ trên doanh thu thuần: CPBH/DTT; CPQLDN/DTT của năm trước đã kiểm toán và năm nay chưa kiểm Sinh viên: Khương Huyền Trang Lớp: KTG – K15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Thực phẩm Rich Beauty Việt Nam
96 p | 271 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay
114 p | 264 | 59
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
111 p | 278 | 55
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường lao động tại Công ty TNHH Việt Nam Wacoal - Nguyễn Ngọc Phương Trang
67 p | 332 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm dầu khí Việt Nam
89 p | 250 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện chính sách Marketing-Mix tại tổng Công ty Mobifone Đắk Nông
18 p | 241 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn Việt Đức
86 p | 285 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần xây dựng GM
146 p | 27 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH AEON Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng
100 p | 31 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Dịch vụ và Phát triển Thương mại Trường Vinh
59 p | 20 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín VietBank
107 p | 10 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Tư vấn IPA
113 p | 15 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ Mai Huê
78 p | 8 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần Tập đoàn Du lịch Hải Đăng
77 p | 6 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Hoa Long
80 p | 4 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Sao Thăng Long
80 p | 6 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thiên Diệu
68 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn