Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC)
lượt xem 1
download
Luận văn "Hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC)" hệ thống và phân tích quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty AISC. Đánh giá thực trạng kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó nêu ra được những tồn tại và bất cập cần phải hoàn thiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC)
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Hoạt động kiểm toán đã phục vụ lợi ích của đông đảo công chúng, trước hết vì lợi ích bản thân doanh nghiệp, của các nhà đầu tư, của các vốn chủ sỡ hữu, các chủ nợ, lợi ích và yêu cầu của nhà nước. Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của Kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Trong Báo cáo tài chính doanh nghiệp, chi phí là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ kinh tế về chi phí rất phong phú và phức tạp. Bởi vậy kiểm toán khoản mục chi phí được xem là khoản mục trọng yếu trong báo cáo tài chính. Bất kỳ sai phạm nào tồn tại đối với khoản mục này đều ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gây nên rủi ro lớn cho kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán. Vì vậy, trong kiểm toán phần hành chi phí các kiểm toán viên sử dụng nhằm thu được những bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao, làm cơ sở hình thành nên ý kiến kiểm toán. Hiện nay, Kiểm toán độc lập Việt Nam nói chung cũng như Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM AISC nói riêng ngày càng phát triển về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên chất lượng kiểm toán luôn là vấn đề mà các công ty kiểm toán và nhà quản lý quan tâm, chính vì lý do đó, luận văn chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC)”. 2. Tổng quan những nghiên cứu về hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính
- 2 Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ của các cán bộ, kiểm toán viên nói chung và các vấn đề cụ thể nói riêng như quy trình nghiệp vụ kiểm toán báo cáo tài chính, tài sản cố định, hàng tồn kho, chu trình mua hàng, hồ sơ biểu mẫu, phương pháp kiểm toán, kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro. Qua quá trình học tập, công tác bản thân cũng đã tham khảo nhiều đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động thực tiễn kiểm toán độc lập. Luận văn cũng đã sử dụng kết quả của một số luận văn, đồ án tốt nghiệp đại học chuyên ngành kiểm toán của sinh viên các trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh và trường Đại học Kinh tế Quốc dân để phân tích thực tế áp dụng cho công tác kiểm toán chi phí, ngoài ra tác giả còn thu thập thông tin thông qua Internet để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí cho Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM AISC. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn hệ thống và phân tích quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty AISC. Đánh giá thực trạng kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó nêu ra được những tồn tại và bất cập cần phải hoàn thiện. Ngoài ra, đề xuất những định hướng và những biện pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán cho phí sản xuất trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán độc lập. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu công tác kiểm toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, cụ thể kiểm toán các khoản mục chi phí như: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, “chi phí nhân công trực tiếp” và “chi phí sản xuất chung”. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn trình bày, phân tích để đánh giá các khái niệm ở phần cơ sở lý luận. Để minh hoạ cho phần thực trạng, luận văn đã sử dụng thêm một số công cụ như thống kê, phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh, phân loại. Các phương pháp này cũng một lần nữa được thể hiện khi xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của luận văn. 6. Những đóng góp của luận văn
- 3 Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh AISC. 7. Cấu trúc của luận văn Chương 1: Những lý luận về công tác kiểm toán chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính; Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh AISC; Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh AISC. Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1.1. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính 1.1.1.1. Định nghĩa kiểm toán Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là: ”Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin đã được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên (KTV) đủ năng lực và độc lập”1 1.1.1.2. Định nghĩa kiểm toán Báo cáo tài chính 1 Auditing: An intergrate approach, A. A. Arens & J. K. Locbbecke, Prentice Hall, 1997.
- 4 Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, VSA số 200, kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng của kiểm toán, với mục tiêu cụ thể là “Đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. 1.1.2. Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính Đối tượng của Kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính. Các cách tiếp cận đối tượng kiểm toán BCTC: Thứ nhất là: Kiểm toán theo khoản mục; Thứ hai là: Kiểm toán theo chu trình; Đối với Kiểm toán chi phí sản xuất (CPSX) KTV tiến hành Kiểm toán theo khoản mục. 1.1.3. Mục tiêu kiểm toán BCTC BCTC của một doanh nghiệp có thể có rất nhiều người sử dụng và dĩ nhiên người sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp họ đánh giá về thực trạng tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh tế. Mục tiêu kiểm toán BCTC để cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho những người sử dụng, giảm rủi ro về thông tin bị sai lệch, hạn chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, tài chính... 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.2.1. Khái quát về chi phí sản xuất 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thống nhất khái niệm: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra cho sản xuất, chế tạo ra sản phẩm trong một kỳ kinh doanh”. Trong các doanh nghiệp sản xuất CPSX gồm khoản mục chi phí cơ bản sau đây: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung: 1.2.1.2. Đặc điểm của CPSX
- 5 Thứ nhất, CPSX chiếm một tỷ trọng rất lớn trên BCTC. Chi phí là một trong những khoản mục rất dễ xảy ra gian lận và sai sót. Thứ hai, CPSX tính tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và trong một kỳ nhất định. Cuối kỳ CPSX được kết chuyển vào giá thành sản phẩm. Các tài khoản về CPSX không có số dư cuối kỳ. Thứ ba, Phương pháp hạch toán CPSX thực hiện nhất quán một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên, hoặc kiểm kê định kỳ. Thứ tư, Các CPSX liên quan chặt chẽ đến các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán, cũng như các chu trình kiểm toán khác. Thứ năm, CPSX phải được tính toán tổng hợp theo từng thời kỳ. 1.2.2. Công tác kế toán chi phí sản xuất Luận văn này chỉ nghiên cứu công tác kiểm toán CPSX của các doanh nghiệp thực hiện phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.2.1. Các tài khoản sử dụng Kế toán CPSX thường sử dụng các tài khoản (TK) sau đây: - TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”; - TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”; - TK 627 “Chi phí sản xuất chung”; - TK 154 “Chi phí sản SXKD dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản phẩm”; Ngoài ra, còn TK 155 “Thành phẩm” và TK 632 “Giá vốn hàng bán” 1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung 1.2.2.3. Phương pháp hạch toán CPSX Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán CPSX là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. 1.2.2.4. Sơ đồ hạch toán kế toán CPSX 1.2.3. Các thủ tục kiểm soát đối với CPSX
- 6 1.2.3.1. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPSX KTV thu thập những thông tin về các hoạt động KSNB của doanh nghiệp về khoản mục này, từ đó tiến hành thiết kế các thử nghiệm kiểm soát hay các trắc nghiệm đạt yêu cầu để xác minh tính hiện hữu của các hoạt động kiểm soát đó. Trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng trường hợp công việc để tìm ra các biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đặt ra của đơn vị. 1.2.3.2. Các thủ tục kiểm soát Các thủ tục kiểm soát đối với CPSX thường bao gồm: - Kiểm tra tính chính xác của số liệu tính toán; - Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết; - So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán. Các thủ tục kiểm soát được thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; Nguyên tắc bất kiêm nhiệm; Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. 1.3. ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC CPSX VỚI CÔNG TÁC KIỂM TOÁN 1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm toán CPSX Kiểm toán khoản mục CPSX đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC, CPSX là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục khác trên BCTC. Mặt khác CPSX cũng là chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Vì thế việc khoản mục này chứa đựng nhiều khả năng gian lận là khó tránh khỏi. Gian lận và sai sót đối với khoản mục này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng việc đánh giá về trình độ quản lý cũng như việc sử dụng CPSX có hợp lý không, điều đó làm cho quyết định của những người sử dụng thông tin tài chính bị ảnh hưởng. 1.3.2. Đối tượng và căn cứ kiểm toán CPSX 1.3.2.1. Đối tượng kiểm toán Kiểm toán khoản mục CPSX có đối tượng là khoản mục CPSX và gắn với việc kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý trong quá trình lập và luân chuyển chứng
- 7 từ về CPSX, tính chính xác trong quá trình tính toán ghi chép sổ sách kế toán và trình bày trên BCTC. 1.3.2 .2. Căn cứ kiểm toán CPSX Căn cứ của kiểm toán CPSX chính là hệ thống kế toán CPSX. Cụ thể gồm: Chứng từ kế toán liên quan CPSX; Sổ sách kế toán; BCTC. 1.3.3. Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán BCTC Mục tiêu Mục tiêu kiểm toán cụ thể CPSX kiểm toán chung Sự tồn tại và - CPSX được ghi nhận thực tế đã phát sinh trong kỳ đều có căn cứ hợp phát sinh lý, đầy đủ, khách quan. Sự chi chép - Mọi khoản chi phí đều được ghi nhận; được phản ánh trên sổ kế toán đầy đủ của đơn vị một cách đầy đủ, đúng kỳ. Sự đánh giá - Xác định tính phù hợp, đúng giá trị thực của CPSX trong kỳ; Quá trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo các đối tượng tính giá là đúng đắn, hợp lý; Đơn vị có thực hiện nhất quán trong việc áp dụng các thủ tục, chính sách ghi nhận CPSX. Ghi chép chính - Các khoản CPSX phát sinh trong kỳ phải được phản ánh theo đúng xác giá trị thực của nó phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm. Nguyên tắc hạch toán các chi phí được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực đang được áp dụng. Trình bày và CPSX bảo đảm được trình bày đúng đắn và khai báo về chi phí phù công bố hợp với chế độ quy định. 1.3.4. Công tác kiểm toán khoản mục CPSX Quy trình kiểm toán khoản mục CPSX cũng tuân theo quy trình cơ bản gồm ba bước: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. 1.3.5. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX 1.3.5.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị kế hoạch kiểm toán bao gồm: tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, điều tra khách hàng, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán và làm hợp đồng kiểm toán.
- 8 1.3.5.2. Thu thập thông tin cơ sở. Mục đích của bước này là đạt được sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng từ đó cung cấp các điều kiện cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng mới. 1.3.5.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích Thu thập thông tin trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng. Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu liên quan đến CPSX trên BCTC. Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau liên quan đến CPSX trên BCTC. 1.3.5.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. 1.3.5.5. Tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán Để hiểu biết về hệ thống KSNB đối với CPSX, KTV cần phải tìm hiểu các thủ tục và quy trình đối với việc quản lý và theo dõi quá trình xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, các quy chế về lao động, tiền lương cũng như các quy định về tỷ lệ tiền lương trên giá thành sản phẩm hoặc trên lợi tức sản phẩm, cũng như các thủ tục chi tiêu được thực hiện như thế nào. Đồng thời phải tìm hiểu hệ thống kế toán áp dụng đối với CPSX. 1.3.5.6. Thiết kế chương trình kiểm toán Khi tiến hành thiết kế chương trình kiểm toán CPSX, KTV phải xác định các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với CPSX. Chương trình kiểm toán CPSX là căn cứ để phối hợp công việc, giám sát và kiểm tra cuộc kiểm toán. Đồng thời, chương trình kiểm toán CPSX còn được KTV sử dụng để ghi chép các công việc đã thực hiện được làm căn cứ để kiểm soát chất lượng công tác kiểm toán CPSX. 1.3.6. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 1.3.6.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
- 9 Phương pháp cụ thể được áp dụng là: Điều tra; phỏng vấn quan sát thực tế; thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại. 1.3.6.2. Thực hiện các thủ tục phân tích CPSX Thủ tục phân tích được thực hiện như một thử nghiệm cơ bản nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán cũng như xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán khác. 1.3.6.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Bản chất của kiểm tra chi tiết là nhằm tìm kiến bằng chứng để có cơ sở đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các số dư tài khoản và đưa ra kết luận về số dư tài khoản được kiểm tra cụ thể thông qua phương pháp chọn mẫu kiểm toán. Tùy thuộc vào đặc điểm mỗi loại kiểm toán cũng như đặc điểm của khách thể kiểm toán mà các thủ tục kiểm tra chi tiết được sử dụng ở mức độ khác nhau và qua đó, vai trò của thủ tục này cũng khác nhau. 1.3.7. Hoàn thành kiểm toán 1.3.7.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC - Xem xét lại các thủ tục do khách hàng áp dụng đối với CPSX; - Xem xét các biên bản họp; - Trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng. 1.3.7.2. Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán Sau khi đánh giá các bằng chứng đã thu thập được, KTV phải đưa ra ý kiến rằng chỉ tiêu CPSX trên BCTC có đảm bảo tính trung thực hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu không, các mục tiêu của kiểm toán có thoả mãn không. 1.3.7.3. Phát hành BCKT và Thư quản lý Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán của các phần hành, ý kiến đối với BCTC đã được kiểm toán có thể là một trong bốn loại sau: ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến. Phát hành Thư quản lý để đưa ra những kiến nghị nhằm giúp khách hàng chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
- 10 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TP HỒ CHÍ MINH AISC 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tiền thân của Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TPHCM AISC là Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học, năm 2007, công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP HCM AISC. 2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy và cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của AISC được tổ chức theo mô hình chức năng, phân chia theo các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm trong một lĩnh vực riêng độc lập nhưng có quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm hướng tới kế hoạch chung, mục tiêu chung của Công ty. 2.1.3. Các dịch vụ cung cấp 2.1.3.1. Kiểm toán Dịch vụ kiểm toán của AISC tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành, các chuẩn mực và thông lệ chung của quốc tế, các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. 2.1.3.2. Kế toán AISC cung cấp các dịch vụ kế toán đa dạng cho khách hàng thuộc mọi loại hình kinh tế. 2.1.3.3. Định giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp AISC đã thực hiện dịch vụ định giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp 2.1.3.4. Tin học Tư vấn về việc lựa chọn thiết bị tin học, thiết kế và cài đặt mạng máy tính, cung cấp các thiết bị tin học. Cung cấp phần mềm kế toán tài chính, kế toán quản trị cho các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. 2.1.4. Kết quả hoạt động của AISC
- 11 Từ năm 2007 đến năm 2009, doanh thu của AISC có tốc độ tăng nhanh: doanh thu năm 2007 đạt 3.0 tỷ đồng, năm 2008 đạt 3.3 tỷ đồng tăng 10% so với năm 2008, năm 2009 đạt 3.9 tỷ đồng tăng 15% so với năm 2008. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC Để hỗ trợ cho KTV trong công việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục trên BCTC, AISC xây dựng một chương trình Kiểm toán mẫu. 2.2.1. Thực trạng công tác kiểm toán CPSX trong giai đoạn lập kế hoạch 2.2.1.1. Thực trạng về giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Tiếp cận khách hàng là khâu được AISC coi trọng vì đó là bước khởi đầu tạo niềm tin ban đầu cho khách hàng uy tín của công ty. 2.2.1.2. Thực trạng về thực hiện thu thập thông tin cơ sở về khách hàng, thông tin về nghĩa vụ pháp lý khi lập kế hoạch kiểm toán CPSX Để lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải thu nhập các thông tin cơ sở và thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng liên quan đến CPSX. Qua thực hiện các khảo sát quá trình sản xuất và CPSX, KTV có thể thu thập được các bằng chứng về đánh giá hệ thống KSNB, rủi ro kiểm soát sản xuất và CPSX. 2.2.1.3. Thực trạng về thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ khi lập kế hoạch kiểm toán CPSX Khi lập kế hoạch kiểm toán đối với CPSX KTV thường tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ như: So sánh số liệu các khoản mục chi phí trên BCTC năm nay so với năm trước chi tiết cho từng khoản mục chi phí; So sánh tỷ trọng từng loại chi phí so với tổng CPSX để tìm hiểu sự bất thường của từng khoản mục chi phí. Thông qua những phân tích sơ bộ này, KTV có thể xác định những thủ tục cần thiết để tìm ra những sai sót, gian lận có thể có liên quan đến khoản mục CPSX sản phẩm. 2.2.1.4. Thực trạng về xác định trọng yếu khi lập kế hoạch kiểm toán CPSX Mức trọng yếu sẽ được xác định bởi các KTV và nó sẽ thay đổi giữa các doanh nghiệp khác nhau. Hầu hết các sai sót trên báo cáo kết quả sản xuất kinh
- 12 doanh đều có ảnh hưởng tương tự như trên bản cân đối kế toán vì hệ thống ghi sổ kép. 2.2.1.5. Thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB khi lập kế hoạch kiểm toán CPSX KTV thường áp dụng hai thủ tục kiểm toán là quan sát và phỏng vấn các nhân viên trong doanh nghiệp. Tài liệu mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ CPSX chính là bằng chứng chứng minh rằng KTV đã tìm hiêu hệ thống kiểm soát nội bộ. KTV có thể mô tả bằng những công cụ là bảng tường thuật, bảng câu hỏi và lưu đồ. 2.2.2. Thực trạng về kiểm toán CPSX trong giai đoạn thực hiện kiểm toán CPSX 2.2.2.1. Thực trạng về thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán CPSX Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với CPSX được thực hiện qua hai bước sau: Bước 1: KTV thực hiện kiểm tra, đánh giá ban đầu về thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với CPSX của khách hàng có thường xuyên liên tục hay không. Bước 2: Đánh giá kết quả cuối cùng về thủ tục kiểm soát và rủi ro kiểm soát đối với CPSX. 2.2.2.2. Thực trạng về thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán CPSX Kỹ thuật phân tích chủ yếu mà AISC sử dụng là so sánh số liệu năm nay với số liệu năn trước để phát hiện ra những yếu tố bất thường. Ngoài ra, KTV thường lập bảng so sánh và tính ra mức biến động như: Tỷ lệ chi phí NVLTT trên CPSX, tỷ lệ chi phí NCTT trên CPSX, tỷ lệ chi phí SXC trên CPSX. 2.2.2.3. Thực trạng việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết CPSX Các bước công việc kiểm tra chi tiết được KTV thể hiện trên giấy làm việc. Sau khi thực hiện các công việc trên KTV nhận thấy không phát hiện thấy sai sót trọng yếu trong các khoản mục CPSX sẽ ra kết luận về tính hợp lý; ngược lại nếu KTV nhận thấy một số khoản CPSX hạch toán không đúng nội tài khoản KTV sẽ có ý kiến tại trang kết luận của kiểm toán khoản mục.
- 13 Đối với khoản mục chi phí NVLTT Kiểm tra chi tiết đối với chi phí NVL trực tiếp kết hợp với kiểm tra chi tiết quy trình tính giá NVL xuất kho. KTV thường căn cứ vào kết quả kiểm toán hàng tồn kho, phân tích đối chiếu chỉ tiêu hao phí nguyên vật liệu với các chỉ tiêu liên quan như khối lượng sản phẩm sản xuất ra, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Đối với tài khoản chi phí nhân công trực tiếp thì KTV thường chỉ tiến hành bổ sung các thủ tục kiểm tra chi tiết khi phát hiện các nhược điểm trong cơ cấu kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm tra liên quan tới việc hạch toán và ghi sổ các tài khoản này và những biến động lớn không giải thích được phát hiện qua các thủ tục phân tích. Ngoài ra các thủ tục kiểm tra khác KTV có thể căn cứ vào kết quả kiểm toán tiền lương. Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung : Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung phức tạp hơn. KTV xem xét những khoản chi phí cơ bản với số tiền phát sinh lớn, như: Chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bằng tiền khác; chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu. Khi kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung, KTV kết hợp cùng với khảo sát chi tiết khấu hao TSCĐ; khảo sát chi tiết các tài khoản vốn bằng tiền; khảo sát chi tiết tiền lương và chi phí nhân công; khảo sát chi tiết NVL Đối với khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Qua khảo sát tại AISC thì công việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài khoản là công việc được AISC chú trọng nhất. Khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư các tài khoản, AISC chủ yếu thực hiện kiểm tra chọn mẫu, tuy nhiên có một số nghiệp vụ được thực hiện kiểm tra toàn bộ. 2.2.3. Thực trạng về kiểm toán CPSX trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV tiến hành xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC liên quan đến CPSX, tập hợp và đánh giá các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán CPSX để đưa ra ý kiến về khoản mục CPSX trên BCKT. 2.2.3.1. Thực trạng xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
- 14 Việc thực hiện các thủ tục xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán ở AISC tương đối tốt. KTV của AISC thường xem xét các biên bản họp Đại hội cổ đông, họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám đốc, biên bản kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng sau ngày khoá sổ kế toán để tìm kiếm những sự kiện có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu CPSX. Đồng thời, KTV cũng chú trọng đến việc trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng để xác định những sự kiện liên quan đến CPSX xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Trên cơ sở đó KTV thiết kế những thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán. 2.2.3.2. Thực trạng đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán CPSX Nội dung quan trọng công việc đánh giá bằng chứng kiểm toán và soát xét công việc kiểm toán ở AISC là phần đánh giá bằng chứng kiểm toán, việc tổng hợp các sai sót phát hiện được trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đối với AISC thực hiện việc đánh giá bằng chứng, tổng hợp kết quả kiểm toán và thực hiện soát xét công việc kiểm toán theo trình tự ba cấp từ thấp đến cao (Trưởng nhóm kiểm toán, trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng và Ban Giám đốc). Trường hợp có sai sót trọng yếu, nhưng khách hàng chấp nhận bút toán điều chỉnh đó thì KTV sẽ lập BCKT với ý kiến chấp nhận toàn phần. Ngược lại, nếu khách hàng không chấp nhận bút toán điều chỉnh, kiểm toán sẽ đánh giá mức trọng yếu của sai sót để từ đó đưa ra ý kiến thích hợp, không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Đồng thời KTV cũng phải nêu lên những giới hạn trong quá trình kiểm toán tại đơn vị mà KTV cho rằng nó ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Kết thúc quá trình kiểm toán, các bằng chứng thu thập được trong khi kiểm tra CPSX và các phần hành kiểm toán khác được tập hợp. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ kiểm tra soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán và đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng thu thập được. Trước khi phát hành BCKT chính thức, các cấp quản lý của công ty tiến hành các công việc soát xét các công việc kiểm toán nhằm khẳng định rằng mọi bằng chứng kiểm toán cần thiết đã được thu thập đầy đủ và đảm bảo cho ý kiến kiểm toán. 2.2.3.3. Hồ sơ kiểm toán
- 15 Các thông tin thu thập được sau khi kết thúc một cuộc kiểm toán được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán tại công ty AISC được phân loại theo hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong đó, hồ sơ kiểm toán chung chứa đựng những thông tin chung của một khách hàng, được bổ sung và lưu trữ qua nhiều năm, hồ sơ kiểm toán năm chứa đựng các thông tin về khách hàng liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán tại Công ty được lưu trữ một cách có hệ thống, được đánh tên, số thứ tự và tham chiếu, thuận tiện cho việc tra cứu và tìm hiểu. 2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC 2.3.1. Ưu điểm AISC xác định kiểm toán khoản mục CPSX là một phần quan trọng trong kiểm toán BCTC, công tác kiểm toán CPSX được xây dựng và thực hiện luôn đạt chất lượng cao và có những ưu điểm nổi bật sau: Thứ nhất, Công tác kiểm toán CPSX do AISC thực hiện được tiến hành theo đúng trình tự kiểm toán mà kế hoạch đã xây dựng. Quy trình kiểm toán của AISC là phù hợp với các khách hàng được kiểm toán. Thứ hai, Thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng được áp dụng nhằm thu được những bằng chứng kiểm toán có hiệu lực cao nhất. AISC đã thiết kế một chương trình phân tích, trong đó nêu từng bước công việc cụ thể mà KTV phải thực hiện khi phân tích, nhờ đó, giúp cho KTV không bỏ sót bất kỳ một công việc nào. Thứ ba, Có sự kết hợp hiệu quả về kết quả kiểm toán giữa các phần hành. Số liệu trong các tài khoản CPSX được KTV đối chiếu với số liệu đã được kiểm toán trong các phần hành liên quan như: Tài sản cố định, Hàng tồn kho, Tiền lương và nhân viên…. Sự phối hợp công việc giữa các KTV, sự phân công công việc trong khi tiến hành kiểm toán là điều kiện quan trọng để đảm bảo hiệu quả công việc, tránh sự trùng lặp và lãng phí. Thứ tư, Soát xét chất lượng kiểm toán nói chung và khoản mục CPSX nói riêng được thực hiện nghiêm túc bởi các KTV có trình độ và năng lực. Quy trình kiểm soát chất lượng được xây dựng một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ, được thực hiện từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến khi kết thúc kiểm toán.
- 16 Thứ năm, Kết thúc kiểm toán cho khách hàng, Công ty luôn có sự đánh giá, tổng hợp và lưu trữ tài liệu một cách khoa học và đầy đủ. Hồ sơ kiểm toán được tổng hợp và sắp xếp từng phần hành kiểm toán, có đánh số trang và tham chiếu. Thứ sáu, Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn được cập nhật các kiến thức mới về kế toán, kiểm toán trong các kỳ đào tạo thường xuyên tại AISC. 2.3.2. Hạn chế Trong công tác kiểm toán CPSX vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, Qua khảo sát thực tế cho thấy việc đánh giá hệ thống KSNB của AISC chưa thực hiện theo một nguyên tắc và quy trình nhất định, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của KTV. Trong bước này, KTV nên sử dụng hệ thống câu hỏi bên cạnh những câu hỏi đóng (tức là câu hỏi đưa ra hai cách trả lời “Có” hoặc “Không”) cần phải mở rộng sử dụng thêm những câu hỏi mở, và lưu đồ hay bảng câu hỏi theo từng dấu hiệu của KSNB để nhận thấy sự có mặt hay thiếu vắng một hoạt động kiểm soát nào đó cho phép KTV linh động hơn trong quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống này. Thứ hai, Về phương pháp chọn mẫu để thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán CPSX chỉ được thực hiện theo ý kiến chủ quan của KTV mà chưa có một chương trình hướng dẫn cụ thể. Do vậy, có thể sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không đại diện cao cho tổng thể. Hơn nữa, việc chọn mẫu kiểm toán của KTV thường chọn mẫu theo phương pháp số lớn (lựa chọn số tiền phát sinh lớn) vì những nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn thường chứa đựng rủi ro cao hơn, nhưng đây chưa phải là phương pháp chọn mẫu tối ưu vì sai phạm của một nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ nhưng được lặp lại nhiều lần sẽ thành sai phạm trọng yếu. Thứ ba, Thủ tục phân tích là một trong những phương pháp kiểm toán có hiệu quả cao, cho phép KTV tiết kiệm được thời gian và chi phí, đồng thời phản ánh được mối liên hệ bản chất giữa các số dư của các chu trình trên Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, trong thực tế tại AISC, việc thực hiện các thủ tục phân tích trong kiểm toán CPSX còn nhiều bất cập, một số hợp đồng kiểm toán KTV chỉ chủ yếu sử dụng thủ tục phân tích ở mức độ cơ bản, chỉ thực hiện phân tích ngang mà không thực hiện các phân tích dọc.
- 17 Thứ tư, Việc thực hiện soát xét và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về CPSX trong giai đoạn kết thúc quá trình kiểm toán tại AISC còn nhiều hạn chế và chịu ảnh hưởng bởi ý kiến chủ quan của từng kiểm toán viên. 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại và bất cập Thứ nhất, hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động dịch vụ kiểm toán đang trong quá trình hoàn thiện, chưa ổn định. Điều này đòi hỏi các thay đổi phải được AISC cập nhật liên tục. Thứ hai, Về khách hàng cũng là một trong những yếu tố tạo khó khăn cho AISC như việc tổ chức hạch toán kế toán còn nhiều yếu kém, hệ thống KSNB chỉ được xây dựng một cách đơn giản chưa thể bao trùm được hết các hoạt động phát sinh tại đơn vị khách hàng. Việc ý thức về hoạt động kiểm toán của khách hàng còn chưa cao như khách hàng đã không thực hiện nhiều những kiến nghị và các bút toán điều chỉnh của Kiểm toán viên gây những cản trở nhất định cho việc phát hành Báo cáo kiểm toán. Thứ ba, AISC cũng gặp khó khăn trong việc thu hút nhân tài và giữ nhân viên giỏi; cũng như khó khăn trong công tác đào tạo như kinh phí, nội dung chương trình đào tạo... Thứ tư, Nhà nước chưa ban hành quy trình mẫu hướng dẫn nghiệp vụ kỹ thuật trong kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán CPSX nói riêng, chưa có các biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động nghề nghiệp của các công ty, chưa có tổ chức và quy chế về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH AISC 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI AISC Ngay từ khi thành lập, AISC luôn là đơn vị kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam. Công tác kiểm toán CPSX trong kiểm toán BCTC của AISC được đánh giá là có hiệu quả, phù hợp và hợp lý. Tuy nhiên, CPSX là một chỉ tiêu quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nào. Các nghiệp vụ
- 18 kinh tế liên quan đến CPSX cũng rất phong phú và phức tạp. AISC tự đánh giá và nhận xét công tác kiểm toán CPSX cũng còn nhiều hạn chế và tồn tại cần được khắc phục như: hạn chế trong việc đánh giá hệ thống KSNB, hạn chế trong phương pháp chọn mẫu kiểm toán, hạn chế trong thủ tục phân tích… Việc đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán tại AISC là một yêu cầu tất yếu, khách quan. 3.2. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Để đảm bảo cho các giải pháp hoàn thiện, nội dung các giải pháp hoàn thiện phải đáp ứng các yêu cầu sau: Thứ nhất, Phải tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực kiểm toán, các quyết định và quy định ban hành trong việc thực hiện kiểm toán BCTC tại AISC nói chung và công tác kiểm toán CPSX nói riêng phải phù hợp với các chính sách, yêu cầu quản lý của Nhà nước, Bộ Tài chính, phù hợp với các Chuẩn mực kế toán, kiểm toán đã ban hành cũng như các thông lệ và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận. Thứ hai, Việc hoàn thiện vận dụng các thủ tục kiểm toán trong kiểm toán CPSX phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của AISC, hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động kiểm toán. Thứ ba: Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần vận dụng linh hoạt và sáng tạo các quy định, chương trình kiểm toán của AISC. Điều đó có nghĩa là các nội dung nhằm hoàn thiện kiểm toán được nêu ra ở đề tài này chỉ mang tính khuôn mẫu và cần được vận dụng một cách cụ thể cho từng khách hàng kiểm toán. Thứ tư, Phương pháp kiểm toán phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng khách hàng kiểm toán và có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của AISC. Tránh rập khuôn máy móc. Đồng thời, KTV cũng không được bỏ qua bất cứ giai đoạn, thủ tục kiểm toán nào nhằm đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả nhất. 3.3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC 3.3.1 Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB đối với CPSX trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
- 19 Qua khảo sát thực tế tại AISC, cho thấy việc đánh giá hệ thống KSNB thường dựa trên kinh nghiệm của KTV. Tuy nhiên, không phải trong bất cứ lĩnh vực gì KTV cũng có kinh nghiệm, cũng như nhiều khi KTV không thể nêu ngay câu hỏi mang tính đặc thù cho khách hàng đó. Việc đánh giá dựa vào kinh nghiệm chủ quan của KTV có thể sẽ đưa ra những nhận định thiếu chính xác về hệ thống KSNB của đơn vị. Việc sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB để nhận biết sự có mặt hay thiếu vắng các hoạt động kiểm soát. Tác giả đề nghị xây dựng mẫu Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB đối với CPSX nên chi tiết hơn cho từng khoản mục CPSX. 3.3.2 Hoàn thiện việc lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác để lựa chọn bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán CPSX Tại AISC, trong quá trình thực hiện kiểm toán, hầu hết các KTV căn cứ trên kinh nghiệm kiểm toán của mình để tiến hành chọn mẫu và điều này hoàn toàn mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Trong trường hợp đối với những khách hàng thường xuyên thì nguyên tắc lấy mẫu này rất dễ bị khách hàng nắm bắt. Hay KTV thường tiến hành chọn mẫu theo nguyên tắc số lớn có nghĩa là các nghiệp vụ có giá trị lớn sẽ có cơ hội được chọn trước, vì những nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn thường chứa đựng rủi ro cao hơn, nhưng đây chưa phải là phương pháp chọn mẫu tối ưu vì sai phạm của một nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ nhưng được lặp lại nhiều lần sẽ thành sai phạm trọng yếu. Do vậy, có thể mẫu sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không đại diện cao cho tổng thể. Việc lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác để lựa chọn bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC nên thực hiện theo 4 bước sau: Bước 1: Lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán Để có mẫu phù hợp, KTV cần nghiên cứu kỹ mục tiêu của thử nghiệm để xác định sai phạm và tổng thể. Bước này được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và bao gồm những công việc chủ yếu sau: + Thu nhận bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu thuộc các mục tiêu kiểm toán khoản mục CPSX. + Ước tính giá trị chênh lệch kiểm toán đối với các cơ sở dẫn liệu của CPSX đang chứa đựng khả năng có sai phạm trọng yếu. Bước 2: Xác định cỡ mẫu, lựa chọn các phần tử của mẫu
- 20 Xác định mẫu chọn cụ thể phải căn cứ vào tình hình thực tế của khách thể kiểm toán và kinh nghiệm của KTV Các phương pháp có thể áp dụng để . lựa chọn là: - Chọn toàn bộ (Kiểm tra 100%); - Lựa chọn các phần tử đặc biệt; - Lấy mẫu ngẫu nhiên. Bước 3: Dự tính sai sót cho tổng thể Khi thực hiện thử nghiệm cơ bản, KTV cần dự tính sai sót trong CPSX dựa trên giá trị của sai sót phát hiện trong mẫu. KTV phải xem xét sự ảnh hưởng của sai sót dự tính này đối với từng mục tiêu thử nghiệm cơ bản đối với các khâu của cuộc kiểm toán. KTV dự tính sai sót trong CPSX để đánh giá tổng quát về sai sót và so sánh sai sót đã dự tính với sai sót có thể bỏ qua. Khi thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục CPSX, sai sót có thể bỏ qua là số tiền sai lệch có thể chấp nhận được và là số nhỏ hơn số ước tính của KTV về mức trọng yếu được dùng cho từng khoản mục CPSX. Khi một sai sót được coi là cá biệt thì được loại trừ trước khi dự tính sai sót trong CPSX. ảnh hưởng của các sai sót cá biệt dù không phải điều chỉnh vẫn cần được xem xét thêm cùng với sai sót dự tính. Nếu một loại nghiệp vụ được phân nhóm, các sai sót sẽ được dự tính riêng cho từng nhóm. Các sai sót của dự tính cùng nhóm cộng thêm các sai sót cá biệt của từng nhóm để xem xét ảnh hưởng có thể có của sai sót lên loại nghiệp vụ phát sinh. Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát không cần phải dự tính sai sót trong tổng thể CPSX vì tỷ lệ sai sót của mẫu cũng là tỷ lệ sai sót dự tính của CPSX. Bước 4: Đánh giá kết quả mẫu KTV phải đánh giá kết quả mẫu để khẳng định tính phù hợp và đầy đủ của CPSX hoặc quyết định xem có cần phải điều chỉnh cho phù hợp không. Trong thử nghiệm kiểm soát nếu tỷ lệ sai sót của mẫu cao hơn so với dự tính thì cần phải điều chỉnh tăng mức rủi ro kiểm soát, trừ khi KTV thu thập được những bằng chứng khác hỗ trợ cho việc đánh giá trước đây. Trong thử nghiệm cơ bản, nếu số tiền sai sót của mẫu cao hơn dự tính, KTV có thể kết luận là khoản mục chi phí đó đã bị sai lệch trọng yếu, trừ khi thu thập được các bằng chứng khác để chứng minh rằng không tồn tại sai sót trọng yếu nào.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn