intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập chuyên đề: Hệ sinh thái rừng ngập mặn

Chia sẻ: Hoàng Liên Sơn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

516
lượt xem
87
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập chuyên đề: Hệ sinh thái rừng ngập mặn giới thiệu đến bạn khái niệm, phân bố, cũng như các kiến thức về rừng ngập mặn Việt Nam. Cùng tham khảo nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập chuyên đề: Hệ sinh thái rừng ngập mặn

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA VẬT LÝ BỘ MÔN HẢI DƢƠNG-KHÍ TƢỢNG-THỦY VĂN ---------------o0o--------------- BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN GVHD: THS. NGUYỄN VĨNH XUÂN TIÊN SVTH: (Nhóm 5) NGUYỄN TRƢƠNG THANH HỘI NGUYỄN THỊ KIM NGÂN HOÀNG THỊ THANH THỦY LÊ TRỌNG HUY TÔ DUY THÁI Tp. HỒ CHÍ MINH, tháng 08/2008 1
  2. Chương 1 RỪNG NGẬP MẶN VIỆT NAM 1.1 Định nghĩa: Rừng ngập mặn là rừng của các loài cây nhiệt đới và cây bụi có rễ mọc từ các trầm tích nƣớc mặn nằm giữa khu vực giữa bờ biển và biển. 1.2 Phân bố: RNM tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, bán đảo Cà Mau và hai tỉnh phía Bắc là Nam Định và Thái Bình. Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) diện tích RNM chƣa đến 100.000 ha tập trung ở các tỉnh Cà Mau 62.554ha, Bạc Liêu 4.142 ha, Sóc Trăng 2.943 ha, Trà Vinh 8.582 ha, Bến Tre 7.153 ha, Kiên Giang 322 ha, Long An 400 ha… Rừng ngập mặn Cồn Chim, đầm Thị Nại tỉnh Bình Định có tổng diện tích 5.060 ha đang đƣợc khôi phục. RNM Cần Giờ hay rừng Sác có diện tích rừng và đất rừng là 38.664 ha (trƣớc kia là 40.000ha). Theo số liệu Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cho thấy, năm 1943 diện tích rừng ngập mặn (RNM) Việt Nam trên 400.000 ha, đến năm 1996 giảm còn 290.000 ha và 279.000 vào năm 2006. RNM nguyên sinh tự nhiên hiện nay hầu nhƣ không còn. Đa số RNM hiện nay là rừng trồng (62%) còn lại là rừng thứ sinh nghèo hoặc rừng mới tái sinh trên bãi bồi. Hệ sinh thái rừng ngập mặn phân bố dọc bờ biển Việt Nam thuộc 28 tỉnh và thành phố. Theo Phan Nguyên Hồng (1999) đã chia vùng phân bố RNM Việt Nam thành 4 khu vực với 12 tiểu khu và xác định điều kiện sinh thái cho từng tiểu khu: - Khu vực I: ven biển Đông Bắc. Khu vực này đƣợc chia làm 3 tiểu khu: o Tiểu khu (TK) 1: Từ Móng Cái đến Cửa Ông, bờ biển dài khoảng 55 km. TK này gồm lƣu vực cửa sông Kalong, lƣu vực vịnh Tiên Yên – Hà Cối và vùng ven bờ cửa sông Tiên Yên – Ba Chẽ.T o TK2: từ Cửa Ông đến Cửa Lục, bờ biển dài khoảng 40km. o TK3: Từ Cửa Lục đến mũi Đồ Sơn, bờ biển dài khoảng 55 km. - Khu vực II: ven biển đồng bằng Bắc Bộ. Khu vực này đƣợc chia làm 2 TK o TK1: từ mũi Đồ Sơn đến cửa sông Văn Úc. o TK2: từ cửa sông Văn Úc đến cửa Lạch Trƣờng thuộc khu vực bồi tụ của hệ thống sông Hồng. - Khu vực III ven biển Trung Bộ từ mũi Lạch Trƣờng đến mũi Vũng Tàu. Đƣợc chia làm 3 tiểu khu. o TK1: từ Lạch Trƣờng đến mũi Ròn. o TK2: Từ Mũi Ròn đến mũi đèo Hải Vân o TK3: từ mũi đèo Hải Vân đến mũi Vũng Tàu - Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ. Khu vực này đƣợc chia lam 4 TK. o TK1: từ mũi Vũng Tàu đến cửa sông Soài Rạp (ven biển Đông Nam Bộ). o TK2: từ cửa sông Soài Rạp đến cửa sông Mỹ Thanh (ven biển ĐBSCL). o TK3: từ cửa sông Mỹ Thanh đến cửa sông Bảy Háp (ven Biển Tây Nam bán đảo Cà Mau). o TK4: từ cửa sông Bảy Háp (mũi Bà Quan) đến mũi Nãi, Hà Tiên (ven biển phía tây bán đảo Cà Mau). 2
  3. Hình 1.1: Bản đồ các khu vực rừng ngập mặn Việt Nam 1.3 Môi trường sống: Mỗi loại cây RNM đều có yêu cầu điều kiện môi trƣờng, sinh thái khác nhau nhƣng chúng vẫn có những đặc điểm chung nhƣ: - Sống ở trong vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, xích đạo. - Ven biển khu nƣớc lợ, lƣu vực của cửa sông thông ra biển, các đầm trũng nội địa. - Có ảnh hƣởng của triều lên xuống. - Vùng không có sóng lớn. - Độ ẩm cao. Ngoài ra chúng còn chịu những tác động khác nhƣ loại đất và chế độ ngập triều dựa vào sơ đồ sau ta thấy sự phân bố của các loại cây trong rừng ngập mặn: 3
  4. Vùng bị ngập bởi triều bất thƣờng Vùng bị ngập bởi triều cao Thể Đất bị ngập bởi triều trung bình nền chặt Đất chặt Đất ổn Bị ngập bởi triều thấp cứng định ít Đất mềm Biển đã ổn định Bùn mềm Cóc, Vẹt, Chà là, dà, giá, dà, Đƣớc, Thực rang, mấm, vật tự xu, mấm, Mấm, giá, lức rang, cóc, đƣng bần nhiên chủ chà là, đƣớc yếu tra Bạch đàn, Thực dừa, keo vật gây trồng Đƣớc, dà, mấm Đƣớc, đƣng quăn Hình 1.2: Quan hệ giữa chế độ ngập triều, thể nền và phân bố loại cây Mực thuỷ triều 4m ..................................................................................................................................... Chà là 4m - 3,5m .................................................................................................................. Giá 3,5 m .................................................................................................... Cóc đỏ 3 m .......................................................................................... Vẹt Dù 2,5 m .....................................................................................Xu 2 m ................................................................... Đƣớc Đôi 2m – 1,5m ............................................ Mấm Trắng 1,5m .............................................. Bần Đắng Hình 1.3: Sơ đồ phân bố các hội đoàn rừng sác vùng Duyên hải Tp. HCM (theo Vũ Văn Cƣơng-1964) 1.4 Hệ sinh thái: 4
  5. - Thực vật: Khu hệ thực vật RNM Việt Nam bao gồm 47 họ thực vật. Số lƣợng biến đổi theo từng vùng khác nhau: vùng ven biển Bắc Bộ có 52 loài, vùng ven biển Trung Bộ có 69 loài, vùng ven biển Nam Bộ có 100 loài. Vùng ven biển Cà Mau có hệ sinh thái RNM phong phú nhất về thành loài cây, sinh trƣởng phát triển tốt nhất và đạt kích thƣớc lớn nhất. Nơi đây gần với trung tâm hình thành và phân bố RNM ở Đông Nam Á là Indonesia và Malaysia. - Động vật: Hiện nay vẫn chƣa có công trình nghiên cứu tổng hợp về khu hệ động vật của RNM Việt Nam. Nghiên cứu về động vật RNM mới chỉ dừng lại ở từng hệ sinh thái địa phƣơng. Thí dụ: kết quả nghiên cứu ở RNM Cần Giờ (Tp. HCM) chỉ cho thấy có 22 loài động vật sống nổi trên mặt nƣớc; 114 loài động vật đáy bao gồm 34 loại giun, 51 loại giáp sát, 29 loại thân mền; 137 loài cá, 9 loài lƣỡng cƣ, 31 loài bò sát, 130 loài chim, 19 loài động vật có vú (theo Vũ Trung Tạn, 1994; Phạm Đình Trọng, 1995; Lê Đức Tuấn, 1997). Ở khu rừng cấm Năm Căn (Cà Mau) phát hiện có 15 loài động vật có vú, trong đó có những loài thú lớn nhƣ lợn rừng, vƣợn, hổ, nai, báo gấm, khỉ đuôi dài… (Lê Diên Dực, 1986). Số loài chim biến động từ 121- 147 loài hình thành nên những sân chim nhƣ Ngọc Hiển, Bà Lạt, Cù Lao Đất, đặc biệt là sân chim Tân Khánh rộng 130 ha với vạn cá thể, đƣợc xem là sân chim lớn nhất Đông Nam Á. Ở đây có nhiều loài chim quý hiếm của thế giới nhƣ già đẫy, hạc cổ trắng, cò thìa, sếu cổ đỏ ở Tam Nông (Đồng Tháp)…Ngoài ra tôm còn là loài có mối liên hệ hữu cơ chặt chẽ với RNM. Thể hiện qua câu tục ngữ “Cây đƣớc rƣớc con tôm, con tôm ôm cây đƣớc”. Theo số liệu lâm nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long có 98 loại cây RNM trong đó có 32 loài thực thụ và 66 loài tham gia vào hệ sinh thái rùng ngập mặn ở đây. Bên cạnh đó còn có 36 loài thú,182 loài chim,34 loài bò sát và 6 loài lƣỡng cƣ, đồng thời vùng biển và ven biển có đến 260 loài cá và thủy sản. Tại vùng Cồn Chim hiện nay có khoảng 64 loài động vật phù du, 76 loài cá thuộc 40 họ (cá đối, cá bống, cá liệt, cá móm, cá giò, cá chua và cá mú, cá hồng…), 35 loài giáp xác, 31 loài thân mềm và một loài da gai và 33 loài chim trong đó có 23 loài chim nƣớc và 10 loại chim rừng… Thực vật ở RNM Việt Nam và ở rừng Sác Cần Gìơ trƣớc kia có trên 24 loài,36 chi thuộc 24 họ. Các loại cây phổ biến nhƣ Mấm, Bần, Đƣớc, Dà, Vẹt, Xu, Cóc, Giá, Chà là,Tra,Ráng…đây là những loài cây thích hợp với điều kiện môi trƣờng sinh thái ở RNM. 1.5 Vai trò rừng ngập mặn - Là “lá phổi xanh” rất quan trọng trong việc làm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, nó giúp tiêu thụ một lƣợng đáng kể các khí thải độc hại và làm tăng lƣợng Oxi cho chúng ta. Nhằm giúp giảm bớt hiện tƣợng nóng lên của trái đất và ngăn ngừa tình trạng dâng lên của nƣớc biển gây ảnh hƣởng đến đời sống của những ngƣời dân cƣ ven biển. Theo báo cáo của Ủy ban Liên quốc gia (IPCC) thuộc Liên hợp quốc sự nóng lên toàn cầu do biến đổi khí hậu làm băng tan nhanh, dẫn đến hiện tƣợng biển có thể lấy mất tới 12,2% diện tích đất của Việt Nam, đe doạ nơi sinh sống của 17 triệu ngƣời vào cuối thể kỷ XXI. - Có vai trò quan trọng nhƣ việc lọc sinh học trong việc xử lý chất thải. Ngoài ra nó còn có tác dụng xử lý chất dinh dƣỡng từ đất liền và giữ vai trò vùng đệm chống lại các dòng chảy ô nhiễm đồng thời lọc thức ăn cho các loài động vật biển có vú. - Giúp bảo vệ động vật khi nƣớc triều lên cao và sóng lớn nhƣ: nhiều loài động vật sống trong hang hoặc trên mặt bùn khi điều kiện thời tiết bất lợi, nƣớc triều cao, sóng lớn đã trèo lên cây để tránh sóng nhƣ cá Lác, các loại Còng, Cáy, Ốc. Giúp cho tính đa dạng trong hệ sinh thái rừng ngập mặn tƣơng đối ổn định. - Là nơi có hệ sinh thái phát triển mạnh mẽ nhất nhƣ nó là vùng nuôi dƣỡng các loài cá con trong rạn san hô, theo thống kê có 164 loài cá sống tại RNM và các rạn san hô. - Nó cũng là nơi có lợi nhuận về kinh tế rất cao, cung cấp nguồn hải sản phong phú để sử dụng trong nƣớc và xuất khẩu. Ngoài ra, ta có thể thu nhập từ các nguồn khác nhƣ: nuôi ong lấy mật, bán cây giống, khai thác măng tre, khai thác gỗ cốp pha từ cây phi lao và số lƣợng lớn than củi… Trong số 51 loại cây rừng có 30 loài cung cấp gỗ, củi, than, 14 loại cung câp tannin, 24 loài có thể sử dụng làm 5
  6. phân xanh nông nghiệp, 15 loài có thể lam thuốc nam, 21loài có thể dùng nuôi ongvà 1 loài có thể dùng làm đƣòng, sáp (Hồng, 1999). - Nhờ hệ thống rễ dày đặc của các loài cây RNM có tác dụng bảo vệ đới bờ và cửa sông tránh tình trạng xói lở và tác hại của bão, sóng đối với hệ thống đê biển. Theo nhóm khảo sát của GS-TSKH Phan Nguyên Hồng ( Trung tâm Nghiên cứu hệ sinh thái RNM, ĐH Sƣ Phạm Hà Nội) cho thấy độ cao sóng biển giảm mạnh khi đi qua dải RNM với mực biến đổi từ 75% đến 85% từ 1,3m xuống 0,2m - 0,3m. Tƣơng tự, đợt sóng thần khủng khiếp ngày 26-12-2004 hơn 2 triệu ngƣời ở 13 quốc gia Châu Á và Châu Phi bị thiệt mạng, môi trƣờng bị tàn phá nặng nề, nhƣng kết quả khảo sát của IUCN ( Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới) và UNEP ( Chƣơng trình Môi trƣờng thế giới) cùng các nhà khoa học cho thấy, những làng xóm ở phía sau “bức tƣờng xanh” RNM với băng rừng rộng gần nhƣ còn nguyên vẹn vì năng lƣợng sóng đã đƣợc giảm từ 50% đến 90%, nên thiệt hại về ngƣời rất thấp hoặc không bị tổn thất…RNM ở Ấn Độ, khoảng từ làng xóm ra bờ biển 1km so với nơi không có rừng thiệt hại giảm 50%-80%. Ngoài ra, nhờ bộ rễ nó còn giúp cản các loài trầm tích lắng đọng, giữ hoa lá, cành rụng trên mặt bùn và phân hủy tại chỗ giúp tăng chất dinh dƣỡng cho đất. - RNM cũng góp phần giảm chi phí tu bổ đê điều hàng năm. Theo số liệu của Chi cục bảo vệ đê điều và phòng chống lụt bão thành phố Hải Phòng, trƣớc đây chi phí tu bổ đê điều trung bình hằng năm là 5 triệu đồng/ mét dài nhƣng kể từ khi có rừng ngập mặn bảo vệ phía ngoài đê chi phí này đã giảm xuống còn 1,2 triệu đồng/mét dài. - RNM cũng là nơi tốt để tổ chức du lịch sinh thái, huấn luyện, nghiên cứu và giảng dạy. Chương 2 RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ 2.1 Giới thiệu: Rừng ngập mặn Cần Giờ đƣợc phát triển dựa trên sự lắng đọng và bồi tụ phù sa từ sông Sài Gòn, hạ lƣu là sông Lòng Tàu, Ngã Bảy, sông Đồng Tranh và Soài Rạp, nằm ở cửa ngõ Đông Nam của thành phố Hồ Chí Minh. Hình 2.1: Bản đồ sinh quyển Cần Giờ 6
  7. Trƣớc đây rừng ngập mặn Cần Giờ đƣợc xem là khu đa dạng sinh học. Trong chiến tranh chống đế quốc Mỹ, Cần Giờ đƣợc xem là đƣờng giao thông huyết mạch, cửa ngõ chủ yếu vào Sài Gòn. Vì vậy mà Mỹ đã biến nơi đây thành “vùng đất chết” bằng bom đạn và chất độc hoá học. Đến nỗi nhiều nhà khoa học khi chứng kiến đã thốt lên rằng “phải hằng trăm năm sau rừng mới có thể phục hồi lại đƣợc”. Năm 1978, UBND thành phố Hồ Chí Minh phát động chiến dịch trồng lại rừng Cần Giờ, thành lập Lâm trƣờng Duyên hải với nhiệm vụ khôi phục lại hệ sinh thái ngập mặn. Sau 30 năm vƣợt qua mọi thử thách và khó khăn, phải đổi bằng nhiều mồ hôi và nƣớc mắt của những ngƣời đi trƣớc, rừng ngập mặn Cần Giờ đã trải một màu xanh đầy sức sống. Có tổng diện tích: 37.162,53 ha (rừng trồng: 19.448,36 ha; rừng tự nhiên: 11.043,11 ha; còn lại là diện tích đất khác). Hình 2.2: Máy bay rải chất độc Hình 2.3: “Vùng đất chết” Cần Giờ Hình 2.3: Trồng lại rừng Cần Giờ Hình 2.4: Rừng sau phục hồi Là một hệ sinh thái trung gian giữa nƣớc mặn và nƣớc ngọt, dƣới sự ảnh hƣởng của biển, thuỷ triều đã hình thành hệ thực vật phong phú, là nơi cung cấp thức ăn, nuôi dƣỡng, là nơi cƣ trú của các loài thuỷ sinh và động vật. Đặc biệt, hệ thực vật rừng ngập mặn có nguồn gốc phát tán từ Indonesia và Malaysia. Ngày 21/01/2000 tổ chức UNESCO đã công nhận rừng ngập mặn Cần Giờ là “ Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ”. Đây là khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn đƣợc phục hồi sau chiến tranh hóa học đầu tiên trên thế giới và cũng là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam, đƣợc xem là khu rừng đƣợc khôi phục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý thuộc vào loại tốt nhất ở Việt Nam và thế giới. Ngày nay, “vùng đất chết” đã biến thành “lá phổi xanh” thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. Đặc điểm tự nhiên: 2.2.1 Vị trí địa lý: - Cách trung tâm thành phố khoảng 50 km, chiều dài từ Bắc đến Nam là 35km, Đông sang Tây là 30km. - Vĩ độ Bắc: 10° 22'14'' - 10° 37'39'' - Kinh độ Đông: 106°46'12'' – 107°00'59'' - Ranh giới: o Bắc giáp huyện Nhà Bè. 7
  8. o Nam giáp biển Đông. o Đông giáp tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa, Vũng Tàu. o Tây giáp Long An và Tiền Giang. Hình 2.5: Bản đồ tự nhiên Cần Giờ 2.2.1 Khí hậu: có hai mùa, mùa mƣ a từ tháng 5-10, mùa khô từ tháng 11-4. Nhiệt độ trung bình 25.80 C. Lƣợng mƣa thấp, từ 1.300-1.400mm/năm 2.2.2 Địa hình: tƣơng đối bằng phẳng, cao trung bình từ 0.0-1.5m. 2.2.3 Thổ nhƣỡng: đất ở đây chủ yếu có pha bùn, có 4 loại: đất mặn, đất mặn phèn ít, đất mặn phèn nhiều, đất cát mịn có pha ít bùn ven biển. 2.2.4 Chế độ thuỷ triều: có chế độ bán nhật triều không đều, mực triều trung bình 2m, khi triều cao có thể dâng đến 4m. 2.2.5 Độ mặn: Độ mặn lớn nhất khi triều cƣờng và nhỏ nhất khi triều kém. Vào khoảng tháng 4 nƣớc biển chiếm ƣu thế hơn trong mối tƣơng tác sông – biển, nƣớc mặn xâm nhập sâu hơn vào trong vùng đất liền. 2.2.7. Mạng lƣới sông rạch: chằng chịt Hình 2.6: Bản đồ sông rạch Cần Giờ 8
  9. 2.3 Đặc điểm sinh thái: Có đặc trƣng của vùng rừng ngập mặn cửa sông ven biển, ngày càng đa dạng, phong phú cả về chủng loài và số lƣợng. Theo thống kê của các nhà khoa học, thành phần các loài động thực vật nhƣ sau: - 157 loài thực vật thuộc 76 họ, trong đó có 35 loài cây rừng ngập mặn thuộc 36 chi, 24 họ. - Khu hệ động vật không xƣơng sống, thuỷ sinh: có 70 loài thuộc 44 họ: cua biển, tôm sú, sò huyết,… - Khu hệ cá: 137 loài thuộc 39 họ: cá ngát, bông lau, dứa,… - Khu hệ lƣỡng thê, bò sát: 9 loài lƣỡng thê, 31 loài bò sát: kỳ đà nƣớc, cá sấu hoa cà, trăn gấm,… - Khu hệ chim: 130 loài, 47 họ, 17 bộ: già đẫy java, bồ nông chân xám, vạc,… - Khu hệ thú: 19 loài, 13 họ, 7 bộ nhƣ mèo rừng, khỉ đuôi dài, nhím,… Xem thêm phần phụ lục Một số loài động thực vật khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ. Trong đó, nhóm thực vật chiếm ƣu thế cả về số lƣợng và giá trị kinh tế là hai loại cây mấm và đƣớc. Ở đây chỉ xin nêu môt số đặc điểm của hai loại cây này. 2.3.1 Cây đƣớc đôi_Rhizophora apiculata BI.: 2.3.1.1 Đặc điểm: - Cây thân gỗ cao 25-30m, đƣờng kính 60-70cm, gỗ có lõi màu hồng sậm, dác màu hồng nhạt. Cây sống ở vùng đất mềm đã ổn định, mực triều 2.5m. - Bộ rễ chân nôm rất phát triển, và cao 1-2m giúp cây dễ thở trong môi trƣờng rừng ngập mặn. Có bộ lọc muối ở mặt lá và các mắc ở thân và rễ cây. - Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục, đầu nhọn, mặt trên xanh sẫm và láng bóng, dài 10-16cm, rộng 3-6cm, màu hồng hay đỏ nhạt. - Cụm hoa xim có 2 hoa trên cuống ngắn 0.5-1cm, mập, đài hợp xẻ 4 thuỳ hình tam giác dày dài 1- 14cm, rộng 6-8mm, ở lại cùng với quả, tràng 4 cánh, mỏng trắng. - Quả màu nâu với trụ mầm dài 20-30cm, xanh sẫm. Hình 2.7: Sơ đồ phân bố hội đoàn đƣớc đôi Hình 2.8: Trái đƣớc đôi Hình 2.9: Hoa đƣớc 9
  10. 2.3.1.2 Vai trò: - Có giá trị kinh tế cao, gỗ cứng, khá bền, đƣợc dùng làm cừ, cột, đóng bàn ghế,… than đƣớc cho nhiệt lƣợng cao, ít khói đƣợc ƣa chuộng. Lá làm phân xanh, hoa nuôi ong. - Ngoài ra đƣớc còn là loài cây có vai trò quan trọng trong việc chắn sóng, bảo vệ vùng ven biển, giảm thiệt hại do thiên tai bão lụt gây ra. Là nơi nuôi dƣỡng và cung cấp thức ăn cho các loài hải sản có giá trị cao. 2.3.2 Cây mấm trắng_Avicennia alba BI.: 2.3.2.1 Đặc điểm: - Cây thân gỗ cao khoảng 10-15m, đƣờng kính đến 0.7m, sống chủ yếu ở vùng đất bồi, mềm, lún nhƣ vùng cửa sông, ven bờ, đầm lầy. Với mực triều thích hợp là 2m. Đƣợc xem là dấu hiệu nhận biết vùng đất bồi. - Có bộ rễ chùm, thở nhiều, thon ở phía đầu, dựng đứng từ dƣới bùn lên, cao đến 30cm. Rễ thân rỗng, có khả năng phục hồi khi bị giẫm đạp. Diện tích bộ rễ lớn từ 2-6m2 , giúp cây thở và trao đổi chất tốt hơn. Cây có bộ lọc muối ở mặt lá, và các mắc ở thân, rễ cây. - Lá đơn, mọc đối, hình mũi mác, đầu nhọn, mặt dƣới phủ lông màu trắng bạc. - Hoa đơn thành gié, nhỏ, màu vàng, đƣờng kình cỡ 5mm. - Quả nang hơi cong, dài khoảng 4cm, màu xanh hơi xám, đầu thon nhọn, tự khai thành 2 mảnh, hạt nảy mầm trên cây trƣớc khi quả rụng. Hình 2.10: Sơ đồ phân bố hội đoàn mấm trắng Hình 2.11: Hoa mấm Hình 2.12: Trái mấm 2.3.2.2 Vai trò: - Đƣợc dùng trong xây dựng, làm củi, các dụng cụ nhỏ, trái làm thức ăn cho cá. 10
  11. 2.3.3 Một số loài động vật : Kỳ đà nước Rái cá thường Khỉ đuôi dài Cá sấu hoa cà Rắn cạp nong Rắn hổ mang 11
  12. Hầu cửa sông Tôm tích Mực tua Cua bùn Cá măng sữa Cá đối mục Cua biển Tôm bạc thẻ đỏ đuôi 12
  13. rắn lục xanh Rắn hổ chúa Lợn rừng Mèo cá Kỳ đà nước Rái cá 13
  14. Bồ nông chân xám Cu gáy Le nâu Già đẫy 2.4 Vai trò: Rừng ngập mặn Cần Giờ có vai trò hết sức to lớn đối với việc phòng, chống thiên tai và bảo vệ môi trƣờng nhƣ: 2.4.1 Mở rộng diện tích đất bồi, hạn chế xói lở: Tác dụng của các dải rừng ngập mặn vùng ven biển, cửa sông đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển đất bồi tụ, hạn chế xói lở bờ, làm giảm tốc độ gió, sóng và dòng triều vùng có đê ven biển và trong cửa sông. Rễ cây ngập mặn, đặc biệt là những quần thể thực vật tiên phong mọc dày đặc có tác dụng làm cho trầm tích bồi tụ nhanh hơn. Chúng vừa ngăn chặn có hiệu quả hoạt động công phá bờ biển của sóng, đồng thời là vật cản làm cho trầm tích lắng đọng. Mặt khác rừng ngập mặn có tác dụng hạn chế xói lở các quá trình xâm thực bờ biển. 2.4.2 Hạn chế xâm nhập mặn: Rừng ngập mặn làm quá trình xâm nhập mặn diễn ra chậm và phạm vi hẹp vì khi triều cao, nƣớc lan tỏa vào trong những khu rừng rộng lớn, hệ thống rễ dày đặc cùng với thân cây đã làm giảm tốc độ dòng triều, tán cây hạn chế tốc độ gió. 2.4.3 Kinh tế: Ngoài ra, môi trƣờng rừng ngập mặn còn là nơi ngƣời dân có thể hƣởng lợi từ các hoạt động kinh tế nhƣ nuôi trồng thủy sản (tôm, cá….), theo quan điểm sinh thái-kinh tế sẽ đảm bảo duy trì cân bằng về môi trƣờng, khai thác nguồn lợi tự nhiên. Cảnh quan đƣợc hình thành trong quá trình thực hiện dự án sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch, không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch, mà còn cho 14
  15. cộng đồng địa phƣơng với những hoạt động dịch vụ đi kèm. các loài thủy sinh vật và chim đƣợc bảo tồn để có điều kiện ngày càng phát triển dồi dào hơn, góp phần giảm thiểu những rủi ro trong nuôi trồng và khai thác thủy sản. Tóm lại rừng ngập mặn đã mang lại lợi ích kinh tế lâu dài, vừa bảo tồn và phát triển đƣợc những tài nguyên quý mà thiên nhiên đã ban tặng. Tùy theo vị trí và địa hình, tính chất của đất mà trồng diện tích dải rừng cây ngập mặn phù hợp. 2.5 Thực trạng: Rừng Cần Giờ với loài cây chính là đƣớc, chiếm đến 75% diện tích, thƣờng ở tuổi 22, nên nguy cơ rừng “già yếu” là chuyện xảy ra trong tƣơng lai gần. Ngoài ra còn có sâu bệnh, xói mòn, và việc mở đƣờng, xây dựng các khu du lịch, nuôi tôm, làm diện tích ngày càng thu hẹp. Theo báo cáo của Tiến sĩ Viên Ngọc Nam thuộc Chi cục phát triển lâm nghiệp năm 2004 diện tích rừng bị mất 25ha. Cũng theo Tiến sĩ, mật độ cây ngày càng dày, trong khi thành phố cấm tỉa thƣa từ 1999, khiến chiều cao và đƣờng kính cây không cân xứng, tán cây nhỏ không đủ quang hợp, ánh sáng mặt trời không lọt xuống bên dƣới nên cây tăng trƣởng chậm. Một vấn đề cũng đáng lƣu ý là rừng ngập mặn đang đứng trƣớc nguy cơ bị khai thác quá mức để phát triển kinh tế xã hội, dẫn tới bị tàn phá nặng nề. 2.6 Các biện pháp bảo vệ: Để bảo vệ diện tích rừng hiện có và nâng cao vai trò của rừng ngập mặn Cần Giờ, Tiến sĩ Phạm Thế Dũng thuộc Phân viện Nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam bộ đã đƣa ra ba biện pháp để bảo vệ và chống suy thoái rừng: - Mô hình rừng ngập mặn kết hợp nuôi trồng thủy sản theo hƣớng nuôi tôm sinh thái có sự tham gia của ngƣời dân. - Mô hình tối ƣu hóa không gian dinh dƣỡng của các loài thông qua các kỹ thuật lâm sinh nhƣ: tỉa thƣa, dọn vệ sinh rừng và nuôi dƣỡng hợp lí. - Mô hình đa dạng hóa loài cây trồng theo phƣơng thức trồng hỗn giao theo hàng, cụm và đám. 2.7 Hướng mở rộng: - Chăn nuôi thủy sản: Trƣớc tình hình khai phá đất đai để làm các khu nuôi tôm, đánh bắt bừa bãi, chúng ta cần có một hệ thống hƣớng dẫn và quản lý nhân dân trong việc nuôi trồng, khai thác các nguồn lợi thuỷ sản, để đạt hiệu quả cao mà vẫn bảo vệ đƣợc môi trƣờng, hệ sinh thái RNM. - So sánh rừng ngập mặn và bờ kè: RNM và bờ kè đều có cùng một vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói lở, làm tăng diện tích đất bồi. Nhƣng với mỗi vùng khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện môi trƣờng, đất đai, và tuỳ mục đích mà từng nơi khác nhau sẽ xây dựng bờ kè hay RNM. Đƣơng nhiên, mỗi cái đều có ƣu khuyết điểm riêng. - Hàng rào phòng chống bão lụt cho Tp. HCM: 15
  16. Một số hình ảnh về cơn bão Durian Trong tình hình báo động về sự biến đổi khí hậu nhƣ hiện nay, việc tăng mực nƣớc biển là một vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu. Theo dự đoán của các nhà khoa học, đến năm 2020, mực nƣớc biển tăng thêm 10cm, tức là có 16% diện tích bị mất đi. Năm 2050 con số đó không phải 10cm nữa mà là 1m, và sẽ có 46% diện tích đất bị chìm trong nƣớc biển. Việt Nam cũng không thoát khỏi tình trạng báo động này. RNM Cần Giờ đƣợc xem là hàng rào phòng chống bão lụt cho Tp. HCM. Vì vậy cần đƣợc bảo vệ nhiều hơn nữa. 16
  17. Phụ lục 1: Một số loài thực vật trong khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM Acanthaceae Họ ô rô 1 Acanthus ebracteatus Vahl Ô rô trắng 2 Acanthus ilicifolius L. Ô rô Aizoaceae Họ rau đắng đất 3 Sesuvium portulacastrum L. Sam biển ,hải châu Arecaceae Họ cau dừa 4 Nypa fruticans Wurmb Dừa nƣớc, dừa lá 5 Phoenix Paludosa Roxb Chà là biển Avicenniaceae Họ mấm 6 Avicennia alba BL. Mấm trắng 7 Avicennia officinalis L. Mấm đen 8 Avicennia lanata Ridley Mấmquăn Bignoniaceae Họ đinh 9 Dolichandrone spathacea (l.f) K. Schum. Quao nƣớc Combretaceae Họ bàng 10 Lumnitzera littorea (Jack) Voigt. Cóc đỏ 11 Lumnitzera racemosa Willd. Cóc vàng, cóc trắng Euphorbiaceae Họ ba mảnh vỏ 12 Excoecaria agallocha L. Giá Meliaceae Họ xoan 13 Xylocarpus granatum Koen. Xu ổi 14 Xylocarpus moluccennsis (Lam.) Roem Xu sung Myrsinaceae Họ đơn nem 15 Aegyceras corniculatum (L.)blanco Sú 16 Aegyceras floridum R.& Sch. Sú Pteridaceae Họ ráng 17 Acrostichum aureum L. Ráng đại Rhizophoraceae Họ đước 18 Bruguiera cylindrical (L.) Blume Vẹt trụ, vẹt khang 19 Bruguiea gymnorrhiza (L.) Lamk. Vẹt dù, vẹt rễ lồi 20 Bruguieca parviflora (Roxb) W. & Arn. Ex Griff Vẹt tách 21 Bruguiera sexangula (Lour.) Poir. In Lamk. Vẹt đen 22 Ceriops decandra (Griff) Ding Hou Dà quánh, dà đen 23 Ceriops tagal (Perr) C.B. Rob. Dà vôi, dà đỏ 24 Kandelia (L.) Druce. Trang 25 Rhizophora apiculata Bl. Đƣớc đôi 26 Rhizophora mucronata Poir. In Lamk. Đƣng, đƣớc xanh 27 Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc chằng, đƣớc voì Rubiaceae Họ cà phê 28 Scyphiphora hydrophyllacea Gertn.f. Côi 17
  18. Sonneraticeae Họ bần 29 Sonneratia alba Bl. J. E. Smith Bần trắng 30 Sonneratia caseolaris (L.) Engler. Bần chua 31 Soneratia ovata Bak. Bần ổi Sterculiaceae Họ trôm 32 Heritiera littoralis Dryand Cui biển Annonaceae Họ na 33 Annona glabra L. Bình bát Asclepiadaceae Họ thiên lý 34 Finlaysonia obovata Wall. Dây mủ 35 Gymnanthera nitida R. Br. Loả hung, thiên lý dại Asteraceae Họ cúc 36 Pluchea indica (L.) Lees. Lức, cúc tần 37 Wedelia biflora (L.) DC. Sơn cúc hai hoa Boruginaceae Họ vòi voi 38 Cordia cochinchinensis Gagn. Tâm mộc nam bộ Caesalpiniaceae Họ vang 39 Intsia bifuga (Colebr.) O. Ktze Gõ biển, gõ nƣớc Convolvulaceae Họ bìm bìm 40 Ipomoea pes-caprae (L.) SW. subsp. Brasiliense Muốn biển (L.) Ooststr. Fabaceae Họ đậu 41 Canavalia cathartica Du Petit-Thouars Đậu cọ biển 42 Derris trifoliate Lour. Cóc kèn Flagellariceae Họ mây nước 43 Flagellaria indica L. Mây nƣớc Alvaceae Họ bông 44 Hibiscus tiliaceus L. Tra bụp 45 Thespesia populnea (L.) Soland. Ex. Correa Tra lâm vồ Rubiaceae Họ cà phê 46 Psychotria Serpens L. Lìm kìm Salvadoraceae Họ gai me 47 Azima sarmentosa (Bl.) Benth. & Hook. Chùm lé Verbenaceae Họ cỏ roi ngựa 48 Clerodendrum inerme (L.) Gaertn. Ngọc nữ biển 49 Premna serratifolia L. Cách, vọng cách 18
  19. Phụ lục 2: Một số loài động vật trong khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM Squillidae Tôm tích, tôm bọ ngựa Squilla mantis (oratoria) Portindae Cua biển Scylla serrata Penaeidae Họ tôm he Penaeus indicus Tôm bạc thẻ đỏ đuôi Penaeus merguiensis Tôm bạc thẻ Penaeus monodon Tôm sú Xiphosuran Bộ đuôi kiế m Limulus polyphemus Đuôi kiếm, sam biển Acetes sinensis Tôm moi, ruốc Ostreidae Ostrea rivularis Hầu cửa sông, hàu Arcacea Arca granosa Sò huyết Corbiculidae Cyrena sumatrensis Vọp Veneridae Họ ngao Meretrix lyrata (sowerby) Nghêu Portamididae Cerithidea cingulata Gmelin Ốc leng, ốc mút Octopodidae Họ bạch tuộc Octopus sp Mực tua Englaulidae Họ cá trỏng Coilia macrognathus Bleeker Cá mề gà, cá mồng gà Plotosidae Họ cá ngát Plotosus anguillaris (Bloch) Cá ngát Schilbeidae Họ cá tra Pangasius polyuranodon Bleeker Cá dứa Sygnathidae Họ cá chìa vôi Sygnathus schlegelu Bleeker Cá chià vôi thấp Mugilidae Họ cá đối Mugil cephalus Linnaeus Cá đối mục Centropomidae Họ cá sơn biển Lates calcarifer (Bloch) Cá chẽm Serranidae Họ cá mú Epinephelus arcolatus (Forskal) Cá mú chấm Periophthalmidae Họ cá thòi lòi Periopthalmus schlosseri (Pallas) Cá thòi lòi Apocrypteidae Họ cá bống kèo Boleophthalmus boddarti (Pallas) Cá bống sao Varanidae Họ kỳ đà 19
  20. Varanus salvator (laurenti, 1786) Kỳ đà nƣớc Boidae Họ trăn Python molurus (Linnaeus, 1758) Trăn đất, trăn mốc Python reticulates (Schneider, 1801) Trăn gấm Elapidae Họ rắn hổ Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) Rắn cạp nong Naja naja (Linnaeus, 1758) Rắn hổ mang Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) Rắn hổ chúa Viperidae Họ rắn lục Trimeresurus popeorum Smith, 1937 Rắn lục đầu vồ,rắn lục xanh Crocodylidae Họ cá sâú Crocodylus porosus Schneider, 1801 Cá sấu hoa cà Pelcanidae Họ bồ nông Pelecanus philippensis (Gmelin) Bồ nông chân xám Ardedae Họ diệc Ardea cinerea (Gould) Diệc xám Egretta garzetta (Linnaeus) Cò trắng, cò cá Nycticorax nycticorax (Linnaeus) Vạc Ciconiidae Họ hạc Leptoptilos javanica Già đẫy Mycteria leucocephala Cò lạo Ấn Độ,Giang sen Anatidae Họ vịt Dendrocygna javanica (Horsfield) Le nâu, le le Rallidae Họ gà nước Amaurornis phoenicurus Cuốc ngực trắng, quốc Columbidae Họ bồ câu Streptopelia chinensis (Temminck) Cu gáy, cu cƣờm, cu đất Cuculidae Họ cu cu Centropus sinensis (Hume) Bìm bịp lớn Vespertilionnidae Họ dơi muỗi Scotophilus heathii (Horsfield, 1831) Dơi nghệ Cercopithecidae Họ khỉ Macaca fascicularis (Wroughton, 1815) Khỉ đuôi dài Mustelidae Họ chồn Lutra lutra (Linnaeus, 1758) Rái cá thƣờng Felidae Họ mèo Felis bengalensis Kerr, 1972 Mèo rừng Felis viverrina (Bennett, 1833) Mèo cá Suidae Họ lợn Sus scrofa (Linnaeus, 1758) Lợn rừng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2