intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập - Đề tài: "QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MINH ANH"

Chia sẻ: Nguyễn Ngọc Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:75

378
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

• Tính cấp thiết của đề tài. Thực hiện đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước đề ra nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, làm cho nền kinh tế nước ta đã từng bước hòa nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập - Đề tài: "QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MINH ANH"

  1. Khoa Tài chính Ngân hàng BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MINH ANH SVHT: Vũ Văn Quý
  2. Báo cáo thực tập Khoa tài chính LỜI NÓI ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài. Thực hiện đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước đề ra nền kinh tế nước ta đ ã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, làm cho nền kinh tế nước ta đã từng bước hòa nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Trong bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một lượng vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh sẽ quyết định đến quy mô cũng như là m ọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó lại đóng vai trò quan trọng trong vốn kinh doanh. Vì vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế q uốc dân và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ,vốn cố định trong các doanh nghiệp không ngừng tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh. Quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến trình độ trang b ị kỹ thuất, công nghệ cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, V iệc khai thác sử dụng vốn cố định hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp, làm thế nào đ ể vốn cố định đ ược sử dụng một cách có hiệu quả là một khâu trọng tâm trong công tác quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, xung quanh vấn đề này có nhiều ý kiến đóng góp và thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc đòi hỏi vẫn phải tiếp tục tìm kiếm phương hướng hoàn thiện. X uất phát tử yêu cầu trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH may Minh Anh, trên cơ sở những kiến thức và thực tế tích lũy đ ược em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MINH ANH” làm chuyên đề thực tập của mình. S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 2 Líp: TC42D
  3. Báo cáo thực tập Khoa tài chính  Mục tiêu nghiên cứu. - Mục tiêu chung. Tìm hiểu công tác quản lí vốn cố định tại công ty TNHH may Minh Anh. - Mục tiêu cụ thể. + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý vốn cố định. + Tìm hiểu công tác quản lí vốn cố định tại công ty TNHH may Minh Anh. + Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn cố định của công ty.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu. + Các loại vốn cố định của công ty. + Các loại sản phẩm của công ty. + Công tác lập kế hoạch quản lí vốn cố định của công ty. - Phạm vi nghiên cứu. + Phạm vi về nội dung: nghiên cứu công tác quản lí vốn cố định tại công ty TNHH may Minh Anh. + Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH may Minh Anh. + Phạm vi về thời gian: từ 01/01/2012 đến 26/04/2012. Chuyên đề thực tập gồm 3 phần: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về quản lí vốn cố định. Chương II: Tình hình quản lí vốn cố định tại công ty TNHH may Minh Anh. Chương III:Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí vốn cố định tại công ty TNHH may Minh Anh. S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 3 Líp: TC42D
  4. Báo cáo thực tập Khoa tài chính Mục lục LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1  Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 2 Mục lục ................................................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ .. 7 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN CỐ Đ ỊNH......................... 8 1.1. Khái niệm vốn cố định ................................................................ ............ 8 1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định ............................................................................ 8 1.1.3. Nguồn hình thành vốn cố định ................................ ................................ ......................... 8 1.1.3.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp ............................................................................. 9 1.1.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp ............................................................................11 1.1.4. Vai trò, tầm quan trọng của vốn cố định................................ ..........................................12 1.2. Quản lí vốn cố định ............................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm .........................................................................................................................14 1.2.2. Vai trò ..............................................................................................................................14 1.2.3. Mục tiêu................................ ............................................................................................14 1.2.4. Nội dung ................................................................ ................................ ...........................14 1.2.4.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định ................................................................ .........15 1.2.4.2. Bảo toàn và phát triển vốn cố định ................................ ................................ .............17 1.2.4.3. Sửa chữa tài sản cố định ............................................................................................18 1.2.5. H ệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định .............. 20 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. ............................................................................... 22 S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 4 Líp: TC42D
  5. Báo cáo thực tập Khoa tài chính 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác quản lý vốn cố định của công ty TNHH may Minh Anh.................................................................. 22 1.2.6.1. Các yếu tố khách quan ................................ ...................................................................22 1.2.6.2. Các nhân tố chủ quan ....................................................................................................23 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MINH ANH................................ .................................................. 25 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY............................................ 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................... 25 2.1.2. C ơ cấu tổ chức ................................................................ .................... 25 2.2. Thực trạng quản lý vốn cố dịnh tại nhà công ty TNHH may Minh Anh. ................................ .......................................................................................... 28 2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ................... 28 2.2.2. Tình hính huy động và sử dụng vốn cố định tại công ty ................... 42 2.2.2.1. Kết cấu vốn kinh doanh của công ty ............................................................................42 2.2.2.2. Nguồn hình thành vốn cố định của công ty .................................................................43 2.2.2.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty ............................................................45 2.2.2.4. Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty .......................................................................47 2.2.2.4.1 Tình hình lập kế hoạch khấu hao của công ty............................................................49 2.2.2.4.2 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của công ty..........................................49 2.2.2.4.3 Tình hình sửa chữa tài sản cố định của công ty.........................................................51 2.2.3.Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH may Minh Anh...................................................................................................... 51 2.2.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ................................ ................................ ....................51 2.2.3.2. Một số thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý vốn cố định trong công ty ..................57 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG V À CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VCĐ TẠI CÔNG TY TNHH MAY MINH ANH ................. 61 3.1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong các giai đoạn sắp tới ..................................................................................................................... 61 S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 5 Líp: TC42D
  6. Báo cáo thực tập Khoa tài chính 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn cố định ....................... 62 3.2.1. Giải pháp tổng thể: ............................................................................. 62 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn cố định ............................ 62 3.2.2.1. Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: ................................ ................................ ................................ ...............................63 3.2.2.2. Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ xung và tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ .......................64 3.2.2.3. Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định ..............................................................65 3.2.2.4. Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh..................................................................................................................................65 3.2.2.5. Hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán ................................................................ .........66 3.2.2.6. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp ................................ .............67 3.2.2.7. Bảo toàn và nâng cao hiểu quả sử dụng vốn cố định.......................................................67 3.2.2.8. Phân cấp quản lí vốn cố định .........................................................................................68 3.3. Một số kiến nghị đề xuất ................................................................ .......... 69 3.3.1. Ở tầm vĩ mô ........................................................................................ 69 3.3.2. Ở tầm vi mô ........................................................................................ 69 KẾT LUẬN ................................................................................................ .......... 70 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 72 S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 6 Líp: TC42D
  7. Báo cáo thực tập Khoa tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Vốn cố định: VCĐ Vốn lưu động: VLĐ Vốn kinh doanh: VKD Tài sản cố định: TSCĐ Tài sản cố định hữu hình: TSCĐHH Tài sản cố định vô hình: TSCĐVH N guyên giá tài sản cố định: NGTSCĐ Vốn bình quân: Vbq Mức khấu hao: Mkh N guyên giá đầu kỳ: NGđk N guyên giá cuối kỳ: NGck S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 7 Líp: TC42D
  8. Báo cáo thực tập Khoa tài chính CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH 1 .1. Khái niệm vốn cố định 1 .1.1. Khái niệm Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm: giá trị TSCĐ, số tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí XDCB dở dang… 1 .1.2. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản x uất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển vào cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. 1 .1.3. Nguồn hình thành vốn cố định Đ ầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 8 Líp: TC42D
  9. Báo cáo thực tập Khoa tài chính rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lí và sử dụng vốn cố đ ịnh sau này. Về đại thể người ta có thể chia làm hai loại: -Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ b ên ngoài để tài trợ hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê ho ạt động. -Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận ban đầu…hay nói khác đi là những nguồn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đ ặc điểm của từng nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lí thích hợp tài sản cố định, người ta thường chia các nguồn vốn như sau: 1 .1.3.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp -Vốn do ngân sách Nhà nước cấp Vốn do ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các doanh nghiệp nhà nước. N gân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các doanh nghiệp này mới bắt đầu hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do nhà nước cấp. Ngoài ra các doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn được nguồn tài trợ từ phía nhà nước trong một số trường hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thường không lớn và cũng không phải thường xuyên do đó trong một vài trường hợp hết sức khó khăn, doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, nhà nước cũng xem xét trợ cấp cho các doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu tiên. Hình thức hỗ trợ có thể dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản hoặc ưu tiên giảm thuế, miễn phí… -Vốn tự có của doanh nghiệp: + Đối với các doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 9 Líp: TC42D
  10. Báo cáo thực tập Khoa tài chính của doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng đ ể đầu tư thì phải đạt được một tỷ lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của công ty, doanh nghiệp tư nhân thì không được thấp hơn vốn pháp định. + N hững doanh nghiệp đã đ i vào ho ạt động, vốn tự có còn được hình thành một p hần lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt. Rất nhiều coi trọng tính chất tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số khía cạnh khá nhạy cảm. Bởi khi công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của công ty. Tuy nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được nhận được một phần nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút. -Vốn cổ phần: N guồn này hình thành do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định. Trong q uá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đ ặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn vốn cổ đông rất quan trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác, nó cũng khá linh ho ạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận d ụng các cơ hội đầu tư để được cả hai giá là người đầu tư và doanh nghiệp phát hành chấp nhận.Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lí tài chính phải cực kì thận trọng và tỉ mỉ trong việc đánh giá các nhân tố có liên quan như: uy tín của công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài chính công ty gần đây. Để đ ưa ra thời điểm phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong công ty. S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 10 Líp: TC42D
  11. Báo cáo thực tập Khoa tài chính 1 .1.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp -Vốn vay: Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tùy theo quy định của luật pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, ngân hàng, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước d ưới các hình thức như tín d ụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo điều kiện cho phía doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay. -Vốn liên doanh: Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một doanh nghiệp mới. Mức độ vốn góp giữa các doanh nghiệp với nhau tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên tham gia liên doanh. -Tài trợ bằng thuê (thuê vốn): Các doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc hơn là muốn mang danh làm chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn gọi là thuê vốn. Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê lại, thuê dịch vụ và thuê tài chính. + Bán rồi thuê lại Theo phương thức này, một doanh nghiệp sở hữu chủ đất đai kiến trúc và thiết bị b án tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời kí một thỏa ước thuê lại các tài sản trên trong một thời hạn nào đó. Nếu là đất đai hay kiến trúc, cơ quan tín d ụng thường là một Công ty bảo hiểm. Nếu tài sản là máy móc, thiết bị người cho thuê có thể là một Ngân hàng thương mại, môt công ty bảo hiểm hay một công ty chuyên cho thuê mướn. Lúc này người bán (hay người thuê) nhận ngay được một số vốn do việc bán lại tài sản từ người cho thuê. Đồng thời người bán và người thuê cùng duy trì việc sử dụng tài sản trên trong suốt thời hạn thuê mướn. S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 11 Líp: TC42D
  12. Báo cáo thực tập Khoa tài chính + Thuê d ịch vụ: Thuê dich vụ bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Một đặc tính quan trọng của thuê dịch vụ là tiền thuê theo khế ước không đủ để hoàn trả toàn thể trị giá của thiết bị. Đương nhiên là thời gian cho thuê rất ngắn so với đời sống thiết bị và người cho thuê kỳ vọng thu hồi với giá cả bằng các khế ước cho thuê khác hay khi b án đ ắt thiết bị. Thuê dịch vụ đòi hỏi người cho thuê bảo trì các thiết bị và phí tổng b ảo trì được gộp trong giá thuê dịch vụ. Mặt khác các khế ước dịch vụ thường có đ iều khoản cho người thuê chấm dứt thuê mướn trước ngày hết hạn khế ước. Đây là điểm rất quan trọng đối với người thuê giúp họ có thể hoàn trả thiết bị nếu sự p hát triển cao làm cho thiết bị trở nên lạc hậu. + Thuê tài chính: Đây là lo ại thuê không có cung cấp dịch vụ bảo trì, không thể chấm dứt hợp đồng trước hạn và được hoàn trả to àn bộ trị giá thiết bị. Người cho thuê có thể là Công ty b ảo hiểm, Ngân hàng thương mại, hoặc công ty chuyên cho thuê mướn. N gười đi thuê thường được quyền lựa chọn tiếp tục thuê mướn với giá giảm b ớt hoặc mua lại sau khi hết hạn hợp đồng. 1 .1.4. Vai trò, tầm quan trọng của vốn cố định V ề mặt giá trị, vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản x uất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào. Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, p hản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương x ứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành. S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 12 Líp: TC42D
  13. Báo cáo thực tập Khoa tài chính Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng. Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì cũng tương xứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đ òi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra đ ược sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho doanh nghiệp: -Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cả về chất lượng lẫn giá thành sản phẩm. -Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất m ột phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn giành lại thị trường khách hàng đ ã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay p hải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp. Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu: -Đối với vốn vay ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay hay không và cho vay với số lượng là bao nhiêu. -Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố đ ịnh mà công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp b ằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có trong tài sản cố định của công ty. 1 .2. Quản lí vốn cố định S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 13 Líp: TC42D
  14. Báo cáo thực tập Khoa tài chính 1 .2.1. Khái niệm Q uản lí vốn cố định là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn cố định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó vốn cố định là giá trị được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp, vì vậy việc quản lí tốt tài sản cố định như: khấu hao, lập kế hoạch khấu hao, bảo toàn và phát triển vốn…sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch quản lí tốt hơn nguồn vốn cố định. 1 .2.2. Vai trò Trong cơ cấu vốn kinh doanh của tổ chức, chu kỳ vận động của vốn cố định thường d ài hơn và vốn cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn, do vậy quản lí vốn cố định là một trong những nội dung có vai trò quan trọng trong công tác quản lí của doanh nghiệp. Nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của một tổ chức. Do vậy doanh nghiệp cần phải chú ý thực hiện tốt công tác quản lí vốn cố định. 1 .2.3. Mục tiêu Q uản lí vốn cố định bao gồm những mục tiêu sau: -Tạo lập và sử dụng tốt nguồn vốn cố định. -Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. -Bảo toàn và phát triển nguồn vốn cố định. -Bảo đảm an toàn và nâng cao năng suất cho người lao động. -Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. -Nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1 .2.4. Nội dung S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 14 Líp: TC42D
  15. Báo cáo thực tập Khoa tài chính Q uản lí việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lí sử d ụng có hiệu quả vốn cố định có một số hình thức sau: 1 .2.4.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. -Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định. Cuối cùng tài sản cố định đó không sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản cố định giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm được sản xuất ra. Trường hợp tài sản cố định không sử dụng đ ược, hao mòn hữu hình biểu hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần thuộc tính do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hóa học xảy ra bên trong cũng như việc trông nom, b ảo quản tài sản cố định không được chu đáo. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định, có thể chia làm 3 nhóm sau: + Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như: vật liệu dùng đ ể sản x uất ra tài sản cố định, trình đ ộ và công nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng, lắp ráp. + N hóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm bảo về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân viên, việc chấp hành q uy tắc, quy trình công nghệ,chế độ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa… + Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên như độ ẩm, không khí, thời tiết… -Hao mòn vô hình có 3 hình thức: S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 15 Líp: TC42D
  16. Báo cáo thực tập Khoa tài chính + Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên, người ta sản xuất ra các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng như cũ nhưng có giá thành hạ hơn. + Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. + Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời. N hư vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra. -Khấu hao tài sản cố định: (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003) Tài sản cố định đươc sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao mòn d ần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm làm ra. Phần giá trị này được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao, được hạch toán vào giá thành sản p hẩm để hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải tạo, đổi mới, hoặc mở rộng tài sản cố định. K hấu hao là sự b ù đắp về mặt kinh tế hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. K hấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn và phát triển vốn, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng đủ giá trị thực tế tài sản cố định không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì đ ược số vốn bỏ ra. G iá trị TSCĐ phải trích khấu hao = NG – G iá trị thanh lý ước tính Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 16 Líp: TC42D
  17. Báo cáo thực tập Khoa tài chính - Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Đ ây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng khá phổ biến. Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức: Mức khấu hao trung bình hàng năm bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác đ ịnh là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó. 1 .2.4.2. Bảo toàn và phát triển vốn cố định Đ ể bảo đảm cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và phát triển, một trong nhiều yếu tố trong đó là phải bảo tồn và phát triển được vốn cố đ ịnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường không tách khỏi những biến động giá cả lạm phát. X u thế thường có nhiều hướng gia tăng làm cho sức mua của đồng tiền và giá trị của đồng tiền vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác do sự lỏng lẻo quản lí d ẫn đến hiện tượng hư hỏng, mất mát tài sản cố định trước thời hạn. Cả hai nguyên nhân này đều làm cho giá trị của đồng vốn giảm đi tương đối so với thực tế và giảm tuyệt đối so với thời gian sử dụng vốn. Theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật và giá trị. Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là nhà nước bắt buộc doanh nghiệp p hải giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao vốn mà lại b ảo to àn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Cụ thể, trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 17 Líp: TC42D
  18. Báo cáo thực tập Khoa tài chính làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa nhằm làm cho tài sản cố định không hư hỏng trước thời gian, duy trì nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định. Doanh nghiệp có quyền chủ động đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Bảo toàn về mặt giá trị có ý nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về đ iều chỉnh nguyên giá tài sản cố định theo hệ số tính lại được cơ quan có thẩm q uyền công bố nhằm bảo toàn vốn cố định. Đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và có sự kiểm tra của nhà nước đối với việc sử dụng vốn thu hồi về thanh lí nhượng bán tài sản cố định. Nội dung của chế độ bảo toàn và phát triển vốn cố định bao gồm: -Các doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ sở tính đúng, tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và d uy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định, bảo toàn vốn cố định. -Hàng năm, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ công bố hệ số điều chỉnh giá trị tài sản cố định vào thời điểm 1/1 và 1/7 phù hợp với đặc điểm cơ cấu hình thành tài sản cố định của từng nghành kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ thống nhất để các doanh nghiệp điều chỉnh giá trị tài sản cố định, vốn cố định. -Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trượt giá phải bảo toàn về vốn cố định, còn cả vốn ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong kỳ (nếu có). N goài trách nhiệm bảo to àn vốn, các doanh nghiệp có trách nhiệm phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất tích trữ từ lợi nhuận để lại của xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại đầu tư tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. 1 .2.4.3. Sửa chữa tài sản cố định S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 18 Líp: TC42D
  19. Báo cáo thực tập Khoa tài chính Sửa chữa tài sản cố định là doanh nghiệp đem sửa chữa những tài sản cố định đ ang hoạt động nhưng bị hư hỏng mà không thể hoạt động được nữa hoặc bị trục trặc, ảnh hưởng đến các bộ phận khác gây cản trở đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sửa chữa tài sản cố định bao gồm sửa chữa lớn tài sản cố định và sửa chữa nhỏ tài sản cố định. Sửa chữa lớn tài sản cố định: là sửa chữa các máy móc thiết bị, tài sản cố định mà phát sinh chi phí sửa chữa lớn và doanh nghiệp phải dừng hoạt động sản xuất của tài sản cố định đó để tiến hành sửa chữa trong thời gian tương đối dài. Thường thì cứ đầu mỗi tháng doanh nghiệp tính toán những tài sản cố định cần đ ược sửa chữa và trích một khoản phí để dùng cho việc sửa chữa những tài sản bị hư hỏng. N ếu như khoản tiền dùng để sửa chữa tài sản cố định bị hư hỏng lớn hơn khoản phí đ ược trích ra thì doanh nghiệp sẽ ghi vào khoản chi phí sản xuất sản phẩm và ghi tăng chi phí lên, còn nếu như kho ản tiền sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn kho ản chi phí trích ra thì doanh nghiệp sẽ giảm chi phí sản xuất sản phẩm. Sửa chữa nhỏ tài sản cố định: là sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định mà p hát sinh chi phí sửa chữa những tài sản này là nhỏ. Sửa chữa nhỏ tài sản cố định thường được thực hiện ngay khi có sự cố, và chi phí được ghi nhận ngay lúc đó. Chi phí sửa chữa tài sản cố định được quy định ở điều 7: Nâng cấp và sửa chữa tài sản cố định: Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định đ ược phản ánh 1. tăng nguyên giá tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào các chi phí kinh doanh trong kỳ. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như kho ản phí tổn và được 2. hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm. S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 19 Líp: TC42D
  20. Báo cáo thực tập Khoa tài chính Các chi phí liên quan đ ến tài sản cố định vô hình phát sinh sau ghi nhận ban 3. đ ầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của tài sản cố định vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá tài sản cố định. Các chi phí khác liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1 .2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định -Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Số vốn bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học giữa vốn cố định bình quân đ ầu kỳ và cuối kỳ: Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ(hoặc cuối kỳ) được tính theo công thức: Số VCĐ Số khấu hao N guyên giá Đầu kỳ TSCĐ ở đầu _ lũy kế ở đầu kỳ = (cuối kỳ) kỳ (cuối kỳ) (cuối kỳ) Số tiền khấu Số tiền Số tiền khấu Số tiền khấu hao lũy kế = khấu hao + hao tăng _ hao giảm ở cuối kỳ ở cuối kỳ trong kỳ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. S inh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 20 Líp: TC42D
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2