intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ

Chia sẻ: Mưa Sao Băng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

170
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập tại "Công ty TNHH Phát triển Công nghệ" có kết cấu nội dung gồm 2 phần: Phần 1 tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty, phần 2 đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ

  1. Báo cáo thực tập LỜI NÓI ĐẦU “   Học   đi   đôi   với   hành”.   Để   giúp   sinh   viên   có   kiến   thức   và   kinh   nghiệm sau khi ra trường, nhà trường đã tổ  chức 1 khóa thực tập với mục  đích để sinh viên có cơ hội cọ sát thực tế. Từ đó vận dụng linh hoạt những   kiến thức của mình đang có vào thực tế. Đồng thời nắm bắt cách thức tổ  chức công tác kế  toán trong từng doanh nghiệp.Trong thời thực tập em đã  học hỏi được nhiều kinh nghiệm đồng thời đã có cơ  hội vận dụng những  lý thuyết đã được học trên sách vở  vào thực tế.Trong quá trình thực tập   sinh viên phải làm quen với công tác tổ chức kế toán của công ty.Từ đó so   sánh với lý thuyết nhằm giúp sinh viên có cách nhìn tổng quát về  công tác   kế toán trong thực tế.Đây là thời gian để sinh viên nắm bắt với những kiến   thức đã học trên thực tế. Em đã thực tập tại Công ty TNHH Phát triển Công Nghệ. Sau thời   gian thưc tế  và nắm bắt được công tác kế  toán của Công ty em đã hoàn   thành báo cáo thực tập.  Báo cáo của em bao gồm: Phần I:  Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán II. Đặc điểm hình thức hạch toán kế toán và phần hành công việc kế  trong từng bộ phận       III. Đặc điểm phần hành kế toán thông qua hệ thống chứng từ SV: Hồ Thị Thuý 1 Lớp: 8KTB
  2. Báo cáo thực tập Phần III: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ  chức công  tác kế toán của công ty. PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH  CỦA CÔNG TY 1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA DOANH NGHIỆP ­ Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ ­ Tên giao dịch quốc tế:  Company for Technology & Development Ltd ­ Tên viết tắt: CFTD Ltd., Co ­ Ngày thành lập: 22/09/1994 ­ Vốn điều lệ: 600 tỷ đồng VN. ­ Địa chỉ giao dịch: tầng 4, tòa nhà Thành Công, 57 Láng Hạ, Ba  Đình, Hà Nội. ­ Điện thoại: + 84 4 38353 203 Fax: +84 4 38353 743 ­ Website: http://www.cftd.com 2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ­ Cung cấp các thiết bị và giải pháp tổng thể trong lĩnh vực điện tử tin   học. SV: Hồ Thị Thuý 2 Lớp: 8KTB
  3. Báo cáo thực tập ­ Cung cấp các giải pháp tổng thể  bao gồm: xây dựng, thiết kế  và  triển khai hạ  tầng mạng máy tính, cung cấp thiết bị vật tư  và các dịch vụ  kèm theo. ­ Cung cấp giải pháp tổng thể, xây dựng, tư vấn các quy trình nghiệp   vụ, thiết kế, thi công các giải pháp về an ninh mạng trong lĩnh vực an ninh   quốc phòng và ngân hàng tài chính. ­ Cung cấp các thiết bị và giải pháp xử lý tiền mặt lớn cho hệ thống  các ngân hàng Việt Nam. ­ Cung cấp thiết  bị  và chuyển giao công nghệ  tự   động hóa trong  nghành công nghiệp điện lực. ­ Thiết kế, cung cấp và lắp đặt các hệ thống kiểm tra giám sát, bảo  vệ chuyên dùng, các hệ thống camera giám sát. ­ Kinh   doanh   các   loại   hóa   chất,   mực   in   trang   thiết   bị   phòng   thí  nghiệm, các loại máy móc, thiết bị  công nghệ  cao của các nước tiên tiến  trên thế giới. ­ Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với các thiết bị kỹ thuật phục   vụ cho các ngành kinh tế quốc dân, nghiên cứu khoa học. ­ Cung cấp linh kiện, thiết bị  điện tử, điện lạnh, viễn thông, phát  sóng và điều khiển. Trải qua 15 năm hoạt động, công ty đã trực tiếp tham gia và hoàn  thành nhiều hợp đồng, dự  án cung cấp các giải pháp, máy móc, thiết bị,  hệ thống tin học, hệ thống trang thiết b ị k ỹ thu ật công nghệ  cao của các  nước tiên tiến trên thế  giới, phục vụ  công tác sản xuất điều tra, nghiên  SV: Hồ Thị Thuý 3 Lớp: 8KTB
  4. Báo cáo thực tập cứu, giám định hình sự, thiết bị  nghiệp vụ  cho các đơn vị  trong ngành  công an, quốc phòng, hải quan, nhà máy in tiền quốc gia, ngân hàng nhà   nước và các ngân hàng thương mại khác. 3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Công ty CFTD được thành lập dựa trên nền tảng vững chắc, kinh   nghiệm lâu năm và tư  duy sáng tạo không ngừng của ban lãnh đạo và đội   ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình năng động . Bộ máy quản lý của công   ty được khái quát qua sơ đồ sau: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN  GIÁM ĐỐC HỆ THỐNG NC &        HỆ THỐNG DỰ ÁN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI GIẢI PHÁP HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH HỆ THỐNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG KẾ TOÁN SV: Hồ Thị Thuý 4 Lớp: 8KTB
  5. Báo cáo thực tập ­ Hội đồng quản trị: đây là cơ  quan quản trị  toàn bộ  mọi hoạt động   của công ty, các chiến lược kế  hoạch sản xuất và kinh doanh tỏng nhiệm  kì của mình. Đây cũng là đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật. ­ Ban Giám đốc: chức năng của ban giám đốc là thực hiện các chiến  lược kinh doanh mà hội đồng quản trị  đã đặt ra. Điều hành công ty đạt   được các mục tiêu cuối cùng giải quyết công việc hàng ngày của công ty. ­ Hệ   thống   nghiên   cứu   và   giải   pháp:   bộ   phận   này   có   nhiệm   vụ  nghiên cứu và khai thác hệ thống các thiết bị giải pháp tổng thể và chuyển  giao công nghệ về điện tử tin học và các hệ thống bảo vệ giám sát an ninh   quốc phòng và hệ thống các ngân hàng trong toàn quốc. ­ Hệ  thống dự án: có trách nhiệm tổ  chức mạng lưới các đại lý của   hệ thống nhằm phân phối các sản phẩm do hệ thống nghiên cứu. ­ Hệ thống phân phối: gồm đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao,  có bề dày trong lĩnh vực kinh doanh. Bộ phận này có nhiệm vụ lập phương   án sản xuất kinh doanh, tìm nguồn khách hàng, đối tác có liên quan đến   hoạt động nhập khẩu. ­ Hệ  thống hành chính: phòng hành chính có chức năng và nhiệm vụ  bố  trí nhân sự, tham gia lập kế  hoạch lao động tiền lương, kế  hoạch lao  động…..đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. ­ Hệ  thống kế  toán: tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực   quản lý các hoạt động tài chính kế toán trong định giá sử dụng tài sản, tiền  vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước. SV: Hồ Thị Thuý 5 Lớp: 8KTB
  6. Báo cáo thực tập ­ ­ Hệ  thống kĩ thuật: cung cấp kịp thời các giải pháp kĩ thuật, các  thiết bị  máy móc cũng như  thực hiện bảo dưỡng bảo trì, bảo hành nhanh   chóng. 4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP  TRONG 2 NĂM GẦN ĐÂY Do sự  phấn đấu không ngừng của toàn thể  cán bộ  công nhân viên   trong công ty nên trong 2 năm: 2006 và 2007 công ty đã đạt được những kết   quả đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng sau: ST CHỈ TIẺU 2006 2007 T Doanh thu bán hàng và cung  1 22.626.225.704 25.329.046.571 cấp dịch vụ 2 Giá vốn hàng bán 18.811.648.529 21.040.713.391 Lãi gộp bán hàng và cung cấp  3 3.814.577.175 4.288.333.180 dịch vụ 4 Doanh thu hoạt động tài chính 30.502.953 SV: Hồ Thị Thuý 6 Lớp: 8KTB
  7. Báo cáo thực tập 5 Chi phí tài chính 231.571.110 77.175.684 6 Chi phí bán hàng 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.127.521.027 3.609.136.921 LN/(lỗ) thuần từ hoạt động  8 455.485.038 632.532.528 kinh doanh 9 Thu nhập khác 15.726.000 10 Chi phí khác 21.395.000 15.726.000 11 LN khác 21.395.000 15.726.000 Tổng LN/(lỗ) trước thuế 434.090.038 648.249.528 Thuế thu nhập doanh nghiệp  121.545.000 206.888.626 phải nộp Lợi nhuận/(lỗ) sau thuế 312.545.038 441.360.902 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ =    25.329.046.571   x  100% năm 2006 so với năm 2007       22.626.225.704            =          112% Lợi nhuận sau thuế  =       441.360.902    x 100% = 141,22%                                312.545.038 Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy rằng: ­ Doanh thu của năm 2007 tăng so với năm 2006 là 12%. Điều này  chứng tỏ công ty hoạt động tốt góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế giúp  nâng cao chất lượng cuộc sống của toàn thể  cán bộ  công nhân viên trong   công ty.Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy tất cả các chỉ tiêu từ doanh thu  bán hàng đến lợi nhuận trước thuế  của năm 2007 đều tăng so với năm  2006.Điều này chứng tỏ công ty đã có những chiến lược phát triển tốt và đã  SV: Hồ Thị Thuý 7 Lớp: 8KTB
  8. Báo cáo thực tập đạt được những kết quả  đáng kể.Ta thấy thu nhập   khác của năm 2007   tăng so với năm 2006.Điều này chứng tỏ công ty đã không ngừng phát triển  trên những lĩnh vực truyền thống của công ty mà công ty còn mở rộng trên   các lĩnh vực mới như  công ty còn có dự  định sẽ  mở  rộng trong lĩnh vực  ngân hàng. Mặt khác công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công ty với   nhà nước thông qua thuế  thu nhập doanh nghiệp. Thuế  thu nhập doanh   nghiệp   năm   2007   tăng   so   với   năm   2006.Tổng   số   thuế   thu   nhập   doanh   nghiệp   của   năm   2007   tăng   70%   so   với   năm   2006   tương   đương   với  85.343.626 đồng. 5. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG  NĂM TỚI Với sự phát triển của thị trường cùng với sự phát triển của nền kinh  tế  hiện nay cũng như  với các mục tiêu của mình, công ty đã đề  ra chiến  lược phát triển trong thời gian tới như sau: ­ Phát triển mạnh thị  trường trong nước, tạo một vị thế vững chắc   trên thị trường tin học và giải pháp ngành công an và ngân hàng. ­ Tập trung nghiên cứu và phát triển quan hệ với các đối tác trong và  ngoài nước, phấn đấu là nhà cung cấp hàng đầu trong các thiết bị  và dịch  vụ điện tử, tin học, các giải pháp an ninh quốc phòng. ­ Tập trung phát triển nguồn nhân lực cả  về  chiều rộng lẫn chiều   sâu bao gồm: nâng cao chất lượng tuyển dụng, tổ chức và phối hợp với các   đối tác tiến hành chiến lược đào tạo. SV: Hồ Thị Thuý 8 Lớp: 8KTB
  9. Báo cáo thực tập ­ Tập trung phát triển một số sản phẩm kĩ thuật cao đáp ứng nhu cầu  trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật. ­ Tiếp tục đầu tư  chiều sâu vào các lĩnh vực an ninh – quốc phòng,  ngân hàng tài chính, viễn thông chính phủ, các tổng công ty công nghiệp và  xây dựng cơ bản. ­ Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế với các tập đoàn lớn trong các lĩnh  vực công nghệ thông tin. ­ Cụ  thể  ban lãnh đạo công ty yêu cầu toàn thể  cán bộ  công nhân  viên trong năm 2009 phải tăng lợi nhuận gấp đôi so với năm 2008. SV: Hồ Thị Thuý 9 Lớp: 8KTB
  10. Báo cáo thực tập PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Trải qua quá trình hoạt động công ty đã trực tiếp tham gia và hoàn  thành nhiều hợp đồng, dự án cung cấp các giải pháp, máy móc, thiết bị, hệ  thống tin học, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật công nghệ cao của các nước   tiên tiến trên thế giới phục vụ công tác sản xuất, điều tra nghiên cứu, giám  định hình sự  thiết bị  nghiệp vụ  cho các đơn vị  trong ngành công an, quốc   phòng hải quan, nhà máy in tiền quốc gia, ngân hàng nhà nước và các ngân  hàng thương mại …. Sự  thành công của những dự  án này đã khẳng định  được uy tín đồng thời tạo được một vị thế của công ty trên thị trường. Trong quá trình phát triển của mình CFTD luôn đạt mục đích chất  lượng lên hàng đầu với mục tiêu đó CFTD không chỉ  giữ  được uy tín đối  các tổ chức công ty trong nước mà còn được công ty nước ngoài tín nhiệm,  công ty đã được nhiều tập đoàn lớn trên thế giới chọn làm đại lý phân phối  và đại lý phân phối độc quyền tại Việt Nam trong các lĩnh vực như: máy  tính và các thiết bị  ngoại vi, các thiết bị  khác trong lĩnh vực ngân hàng tài  chính như máy phân loại tiền, máy hủy tiền tự động hóa, hệ  thống an ninh  và kiểm soát ra vào…. Ban lãnh đạo công ty có trình độ  chuyên môn cao trong quản lí nhân  sự ,điều hành công việc có uy tín và có quan hệ rộng với các nhà cung cấp  trong và ngoài nước đã không ngừng tạo nên sự phát triển. Từ khi thành lập cho đến nay ,công ty đã trải qua nhiều  thay đổi về  lĩnh vực hoạt động,vốn điều lệ  cũng như  cơ  cấu bộ  máy tổ  chức nhằm  SV: Hồ Thị Thuý 10 Lớp: 8KTB
  11. Báo cáo thực tập hoàn thiện hơn mọi hoạt động của công ty giúp công ty không ngừng phát   triển và có một vị  thế  quan trọng trên thị  trường trong nước cũng như  thị  trường nước ngoài. I. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Công ty TNHH Phát triển Công nghệ  đã áp dụng hình thức tổ  chức  bộ máy kế toán tập trung. Sở dĩ công ty chọn hình thức này xử lý cung cấp  thông tin một cách kịp thời. Mặt khác phòng kế  toán của công ty với đội  ngũ nhân sự đông đảo, có trình độ chuyên môn cao và được trang bị những  thiết bị, phần mềm hiện đại. Phòng kế toán trung tâm của công ty đã thực hiện toàn bộ công tác kế  toán từ thu nhận ghi sổ ,xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và  tổng hợp của công ty. Phòng kế  toán của công ty hiện có 07 người và mỗi nhân viên đều  được công ty trang bị một máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay để phục   vụ  cho công việc hằng ngày. Mặt khác công ty còn kết nối internet nhằm  giúp cán bộ  công nhân viên trong công ty liên lục cập nhập tình hình cũng   như nâng cao các kiến thức xã hội, kiến thức chuyên môn. Hệ thống mạng  nội bộ  còn giúp các cán bộ  công nhân viên trong công ty liên hệ  với nhau  thuận tiện, nhanh chóng và tiện lợi. Hiện tại, có 07 người đang làm việc trong phòng kế toán của công ty,   trong đó 03 người có trình độ  đại học, 03 người có trình độ  cao đẳng, 01  người có trình độ trung cấp.  SV: Hồ Thị Thuý 11 Lớp: 8KTB
  12. Báo cáo thực tập Với đội ngũ nhân viên kế toán kể trên, phòng kế toán đã chia ra thành   nhiều bộ phận, bao gồm: ­ Kế toán tiền mặt: bộ phận này có nhiệm vụ cung cấp một cách kịp   thời các nghiệp vụ liên quan đến tiền và đầu tư ngắn hạn. Các kế toán viên  phải phản ánh kịp thời tình hình đầu tư ngắn hạn của công ty. ­ Kế toán tài sản cố định: kế toán viên có nhiệm vụ theo dõi tình hình   tăng, giảm của tài sản cố  định và sự  biến động của các khoản đầu tư  dài  hạn. Từ đó công ty có biện pháp cụ thể với các khoản đầu tư dài hạn. ­ Kế  toán tiền lương và các khoản trích theo lương: toàn bộ  công ty  hiện có 450 cán bộ  công nhân viên. Do đó việc tính lương yêu cầu phải   chính xác. Vì vậy kế  toán tiền lương có trách nhiệm tính lương và các  khoản trích theo lương kịp thời và trả  lương đúng thời hạn ( thanh toán 2  kỳ lương/tháng). ­ Kế  toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.   Ngoài việc   nhập khẩu từ nước ngoài, công ty còn tiến hành thiết kế các công trình. Do   đó kế  toán viên thuộc bộ  phận này cần tập hợp cổ  phần và tính giá thành  sản phẩm. ­ Kế toán tiêu thụ: Đây là một lĩnh vực hoạt động mạnh của công ty,   do đó kế toán ở bộ phận này phải phản ánh chính xác và kịp thời tình hình  tiêu thụ và lên kế hoạch phân phối kết quả. Như vậy dù ở bộ phận nào thì kế toán cũng phản ánh đầy đủ những  nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo  cáo tài chính. Phản ánh kịp thời đúng thời gian quy định. Mặt khác phải   phản ánh liên tục từ  khi phát sinh đến khi kết thúc. Hoạt động sản xuất   SV: Hồ Thị Thuý 12 Lớp: 8KTB
  13. Báo cáo thực tập kinh doanh, số liệu kinh tế phản ánh kỳ này, phải kế tiếp số liệu kế hoạch   kỳ trước. Đồng thời phải phân loại sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo  trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Thủ  Kế  Kế  Kế  Kế  Kế  Kế  quỹ toán  toán  toán  toán  toán  toán  tập hợp  tổng  vốn  TSCĐ tiền  tiêu  cp và  hợp bằng  lương tính giá  thụ  tiền thành II   .   ĐẶC   ĐIỂM   HÌNH   THỨC   HẠCH   TOÁN   KẾ   TOÁN   VÀ   PHẦN  HÀNH CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TỪNG BỘ PHẬN. 1. HÌNH THỨC KẾ TOÁN 1.1 . Chế độ sổ sách của công ty Với đặc điểm công ty áp dụng máy vi tính trong công tác quản lý nói   chung và công tác kế  toán nói riêng tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các cán  bộ, đặc biệt là các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán. Việc áp dụng này  SV: Hồ Thị Thuý 13 Lớp: 8KTB
  14. Báo cáo thực tập giúp cho công tác kế toán giảm bớt công việc ghi chép, đồng thời công việc   hạch toán kịp thời và chính xác hơn. Hình thức sổ kế  toán được áp dụng là hình thức nhật ký chung. Tất  cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật   ký mà trọng tâm là sổ nhật kí chung theo trình tự thời gian phát sinh và định  khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên của các sổ nhật ký  để  ghi sổ  cái theo từng nghiệp vụ  phát sinh. Các quan hệ  đối chiếu kiểm  tra phải được đảm bảo số liệu trên cơ sở tổng hợp phải bằng số liệu trên   sổ cái, tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối   số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối  số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản trên sổ tổng hợp chi tiết. 1.2  Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức nhật kí chung.   Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc  Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán  biệt chi tiết SSổổ cái  cái Bảng tổng hợp  chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính SV: Hồ Thị Thuý 14 Lớp: 8KTB
  15. Báo cáo thực tập Ghi chú:    ­                        ghi hàng ngày ­                        ghi cuối tháng, hoặc định kì ­                        quan hệ đối chiếu Hằng ngày từ  các chứng từ  ban đầu ké toán sẽ  phản ánh vào sổ  nhật ký  chung đồng thời phản ánh vào các sổ liên quan như sổ (thẻ) kế toán chi tiết  và sổ nhật kí đặc biệt nếu có.Từ nhật kí chung kế toán sẽ phản ánh lên sổ  cái các tại khoản liên quan.Định kì từ  sổ  (thẻ) kế  toán chi tiết kế  toán sẽ  phản ánh vào bảng tổng hợp chi tiết.Đồng thời kế  toán đối chiếu sổ  liệu  trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu trên sổ cái.Định kì từ sổ cái sẽ phản   ánh vào bảng cân đối số  phát sinh.Đồng thời từ  bảng cân đối số  phát sinh  và bảng tổng hợp chi tiết kế toán sẽ  lập báo cáo tài chính. Quan hệ  đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số  phát sinh nợ  và   tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh  phải bằng nhau và bằng số tiền trên sổ cái.Tổng số phát sinh nợ và tổng số  phát sinh có các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau.Và   số  dư  của từng tài khoản trên bảng cân đối số  phát sinh phải bằng số  dư  của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. 1.3  Các loại sổ sách được dùng trong hình thức nhật kí chung ­ Sổ nhật kí chung ­ Sổ cái ­ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. SV: Hồ Thị Thuý 15 Lớp: 8KTB
  16. Báo cáo thực tập 1.4  Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty TNHH Phát triển công nghệ  đang áp dụng chế  độ  kế  toán  ban   hành   theo   quyết   định   số   15/2006/QĐ­BTC   ngày   20/03/2006   của   bộ  trưởng bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào  ngày 31/12 hàng năm. Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định này bao gồm: ­ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01­DN) ­ Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02­DN) ­ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số 03­DN) ­ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09­DN) 2. Đặc điểm phần hành kế toán của công ty. 2.1  Bộ phận Kế toán tiền mặt Công ty sử  dụng một đơn vị  tiền tệ  thống nhất là đồng việt Nam.   Khi có ngoại tệ nhập quỹ tiền m ặt k ế toán sẽ  quy đổi ra Việt Nam đồng  theo tỉ  giá liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố  tại  thời điểm phát sinh. Khi  tiến hành nhập, xuất quỹ  tiền mặt  đều phải có  phiếu thu –   phiếu chi và có đầy đủ chữ kí theo quy định của chế độ  chứng từ kế toán.  Căn cứ  vào phiếu thu – phiếu chi do kế  toán tiền mặt lập, thủ  quỹ  tiến   hành vào sổ  quỹ  theo trình tự  phát sinh và tính ra số  tồn quỹ  tại mọi thời   điểm. Hàng ngày thủ  quỹ  phải kiểm kê số  tồn quỹ  tiền mặt thực tế, đối   chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ  kế  toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch,  SV: Hồ Thị Thuý 16 Lớp: 8KTB
  17. Báo cáo thực tập kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị  biện pháp xử lý chênh lệch. 2.1.1. Chứng từ sổ sách. ­ Phiếu thu, phiếu chi,Giấy  đề  nghị  tạm  ứng,giấy thanh toán tạm  ứng,biên lai thu tiền… ­ Giấy báo có,giấy báo nợ ­ Sổ chi tiết TK 111,112,131,138… ­ Sổ cái TK 111,112.131… ­ Sổ tổng hợp TK 111,112,131,138… ­ Nhật kí chung ­ Sổ quỹ tiền mặt Sơ đồ luân chuyển Phiếu thu, phiếu chi Sổ quỹ TM Sổ Nhật ký  Sổ chi tiết TK 111 chung Sổ cái TK 111 Bảng tổng hợp chi  tiết Bảng cân đối số P/S Báo cáo tài chính SV: Hồ Thị Thuý 17 Lớp: 8KTB
  18. Báo cáo thực tập Ghi chú:    ­                        ghi hàng ngày ­                        ghi cuối tháng, hoặc định kì ­                        quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – phiếu chi, thủ quỹ vào sổ quỹ. Kế  toán tiền mặt sẽ vào nhật kí chung, sổ chi tiết TK 111, sổ cái TK111. Định   kì kế toán tiền mặt sẽ đối chiếu sổ  cái. Kế  toán tiền mặt sẽ  lên bảng cân   đối số phát sinh và báo cáo tài chính. 2.2  Bộ phận Kế toán tài sản cố định Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời giai sử dụng lâu   dài. Công ty mua về với mục đích sử dụng. Kế toán tài sản cố định thường   xuyên theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố  định. Công ty thực hiện  trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Với phương pháp trích khấu hao này giúp cho chi phí trích khấu hao  của công ty hằng năm là như nhau. *Chứng từ sổ sách: ­ các chứng từ liên quan đến tình hình tăng giảm TSCĐ như biên bản  giao nhận TSCĐ,biên bản đánh giá lại TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ,bảng  tính và phân bổ khấu hao ­ Thẻ tài sản  cố định ­ Nhật kí chung SV: Hồ Thị Thuý 18 Lớp: 8KTB
  19. Báo cáo thực tập ­ Sổ cái TK 211, 213, 214. ­ Sổ chi tiết tài sản cố định ­ Bảng cân đối tài khoản ­ Bảng tổng hợp ­ Báo cáo tài chính SV: Hồ Thị Thuý 19 Lớp: 8KTB
  20. Báo cáo thực tập Sơ đồ luân chuyển chứng từ Chứng từ liên quan đến tình hình tăng giảm TSCĐ Nhật ký chung Thẻ BCĐ Sổ cái TK 211, 213, 214 Sổ chi tiết TSCĐ Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính Ghi chú:    ­                        ghi hàng ngày ­                        ghi cuối tháng, hoặc định kì ­                        quan hệ đối chiếu Hàng ngày nếu có nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định thì kế toán  sẽ  phản ánh vào nhật kí chung và thẻ tài sản cố định để theo dõi tình hình   tăng, giảm tài sản cố  định. Đồng thời từ  thẻ  tài sản cố  định, kế  toán sẽ  phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết tài sản cố định. Định kỳ  kế  toán phản ánh từ  nhật kí chung lên sổ  cái TK 211, 213.   Từ  sổ  chi tiết tài sản cố  định, kế  toán sẽ  lên bảng tổng hợp kế  toán, sẽ  SV: Hồ Thị Thuý 20 Lớp: 8KTB
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1