Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty cổ phần thực phẩm Bích Chi
lượt xem 53
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm Phân tích các hoạt động xuất khẩu và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty cổ phần thực phẩm Bích Chi
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại WTO, vì vậy nền kinh tế ngày càng trở nên năng động hơn, nhiều cơ hội để các doanh nghiệp phát triển hơn. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng hàng đầu trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt ở Việt Nam, xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi vì thông qua việc mở rộng thị trường xuất khẩu cho phép nước ta tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu xã hội, cũng như tạo cơ sở cho quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Vai trò này đã được Đảng ta nhận thức từ rất sớm và nhấn mạnh tại Đại Hội Đảng Toàn Quốc lần thứ VI (1986), Đại Hội Đảng đã khẳng định “Xuất khẩu là một trong ba chương trình cơ bản của nhiệm vụ kinh tế - xã hội… không những có ý nghĩa sống còn, đối với tình hình trước mắt mà còn là điều kiện ban đ ầu không thể thiếu được để triển khai công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những chặn đường tiếp theo”. Hơn thế nữa, xuất khẩu được coi là yếu tố có ý nghĩa “quyết định” để thực hiện chương trình về lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng và các hàng hóa khác. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn và thách thức. Đứng trướng thách thức khi mới tham gia vào WTO và nền kinh tế chưa hoàn toàn khôi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì đòi hỏi phải không ngừng thay đổi và luôn hoàn thiện mình để có thể nâng cao lợi thế cạnh tranh hơn so với đối thủ. Doanh nghiệp muốn đạt được điều này cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm và có đ ược th ị trường rộng lớn. Tổ chức và quản lý tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp, là công cụ giúp doanh nghiệp thành công trên thị trường. Bởi vì trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tạo lợi SVTH: NGÔ VĂN VINH 1
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG thế cạnh tranh ngày càng khó khăn, các biện pháp như: quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá,… chỉ đem lại lợi thế trong một thời gian ngắn, xây dựng một hệ thống mở rộng hoàn thiện là một chiến lược lâu dài, đòi hỏi phải tốn nhiều công sức, thời gian, tiền bạc,… mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thành công. Chất lượng sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi còn được chứng minh qua các giải thưởng lớn tại các kỳ hội chợ triển lãm thành tựu kinh tế: Cúp Vàng Thương Hiệu Vì Sức Khỏe Cộng Đồng, Giải Thưởng Mai Vàng Hội Nhập,…. Sản phẩm của công ty cũng đạt được 10 huy chương vàng về tiêu chuẩn Chất Lượng và An Toàn vệ sinh thực phẩm như: Cúp Vàng Thương Hiệu Vì Sức Khỏe Cộng Đồng, Giải Mai Vàng Hội Nhập, Thương Hiệu Bạn Nhà Nông,… Với phương châm “Uy tín – Chất lượng – Giá cả cạnh tranh”, uy tín thương hiệu đã đưa thực phẩm Bích Chi vươn xa và không ngừng đáp ứng nhu cầu nội địa mà sản phẩm Bích Chi đã có mặt tại nhiều thị trường trên thế giới như: Đài Loan, Hồng Kong, Singapore, Malaysia, Indonesia, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Canada, EU, và một số nước Ả Rập. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu, với những kiến thức mà em đã được học và cùng với s ự hướng dẫn của các anh chị, cô chú trong công ty, cho nên em đã chọn thực hiện đề tài: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI”. Với một chút hiểu biết của mình em hy vọng sẽ giúp công ty tìm ra được những giải pháp để công ty có thể mở rộng được hơn nữa thị trường xuất khẩu của mình và đồng thời tăng khả năng phục vụ của công ty đến khách hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích các hoạt động xuất khẩu và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi. SVTH: NGÔ VĂN VINH 2
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại địa bàn thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. - Phạm vi thời gian: đề tài này được thực hiện đầu tháng 4/2013 đ ến cuối tháng 5/2013. - Phạm vi nội dung: Tìm hiểu và phân tích hoat động xuất khẩu và các giải pháp để mở rộng thị trường của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích. Phương pháp thu thập số liệu: + Thu thập số liệu sơ cấp: tìm hiểu thông tin từ Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi. + Thu thập số liệu thứ cấp: từ các bài báo cáo của công ty, trên Internet. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu bài báo cáo còn có bố cục như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường xuất khẩu và mở rộng thị trường. Chương 2: Tổng quan về công ty và phân tích thực trạng xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi Chương 3: Kiến nghị và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi Kết luận Tài Liệu tham khảo PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN SVTH: NGÔ VĂN VINH 3
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG 1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường 1.1.1. Khái niệm về thị trường Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thỏa thuận với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, khái niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau: Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán. Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quy ết định của các tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết đ ịnh của người lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng hàng hóa. Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hóa. Hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu hàng hóa dịch vụ, cung ứng hàng hóa dịch vụ và giá cả hàng hóa dịch vụ. Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động xã hội. C. Mác đã nhận định: “Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị tr ường SVTH: NGÔ VĂN VINH 4
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận”. Thị trường theo quan điểm Marketing, được hiểu là bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó. Còn phương diện Nhà nước, từ phía các nhà hoạch định chiến lược đất nước, từ phía các nhà nghiên cứu thì họ có cách hiểu khác về thị trường. Họ cho rằng thị trường là rất rộng lớn và phức tạp, thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm và thị trường nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu cả hai phía cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định nào đó theo những thông lệ hiện hành và từ đó xác định rõ số lượng và giá cả của sản phẩm mà cả hai bên cùng chấp nhận được. Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại hàng hóa, dịch vụ hàng hóa hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền công hoặc hàng hóa. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần đã xuất hiện những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm cho người lao động. Cũng tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho vay tích lũy tiền và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy điểm lợi ích của người mua và người bán hay chính là gía cả được hình thành trên cơ sở thỏa thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu. SVTH: NGÔ VĂN VINH 5
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG 1.1.2. Chức năng và vai trò của thị trường 1.1.2.1. Chức năng của thị trường Thị trường có một số chức năng cơ bản sau: - Chức năng thực hiện: Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Thực hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các quan hệ và hoạt động khác. Thị trường thực hiện: hành vi trao đổi hàng hóa; thực hiện tổng số cung và cầu trên thị trường; thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hóa; thực hiện giá trị (thông qua giá cả); thực hiện việc trao đổi giá trị… Thông qua chức năng của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành nên c ơ cấu s ản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trường. - Chức năng thừa nhận: Hàng hóa được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận chính là người mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hóa đã hoàn thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng s ản phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng đã khẳng định trên thị trường khi hàng hóa được bán. Thị trường thừa nhận: tổng khối lượng hàng hóa (tổng giá trị sử dụng) đưa ra thị trường; cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung cầu với từng hàng hóa; thừa nhận giá thị sử dụng và giá cả hàng hóa, chuyển giá trị sử dụng và giá tr ị cá biệt thành giá trị sử dụng và giá trị xã hội; thừa nhận các hoạt động mua và bán vv… Thị trường không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên SVTH: NGÔ VĂN VINH 6
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG thị trường mà thị trường còn kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất quá trình mua bán đó. SVTH: NGÔ VĂN VINH 7
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG - Chức năng điều tiết, kích thích: Nhu cầu thị trường là mục đích của quá trình sản xuất. Thị trường là tập hợp các hoạt động của các quy luật kinh tế cả thị trường. Do đó, thị trường vừa là mục tiêu vừa tạo động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là c ơ s ở quan tr ọng để chức năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy vai trò của mình. - Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ: Thông qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di chuy ển tư liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này qua ngành khác từ sản phẩm này sang sản phẩm khác để có lợi nhuận cao. Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trường, người sản xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất ngược lại những người sản xuất chưa tạo ra được lợi thế trên thị trường cũng phải vươn lên để thoát khỏi nguy cơ phá sản. Đó là những động lực mà thị trường tạo ra đối với sản xuất. Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường người tiêu dùng buộc phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình. Do đó thị tr ường có vai trò to lớn đối với việc hướng dẫn tiêu dùng. Trong quá trình tái sản xuất, không phải người sản xuất, lưu thông… chỉ ra cách chi phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận. Thị trường chỉ thừa nhận ở mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết (trung bình). Do đó thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động. - Chức năng thông tin: Trong tất cả các khâu (các giai đoạn) của quá trình tái sản xuất hàng hóa, chỉ có thị trường mới có chức năng thông tin. Trên thị trường có nhiều mối quan hệ: kinh tế, chính trị, xã hội… song thông tin kinh tế là quan trọng nhất. Thị trường thông tin về: tổng số cung và tổng số cầu; cơ cấu của cung và cầu; quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hóa; giá cả thị trường; các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường, đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, hướng vận động của hàng hóa; các điều kiện dịch vụ cho mua và bán hàng hóa, các quan hệ tỷ lệ về sản phẩm vv… SVTH: NGÔ VĂN VINH 8
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG Thông tin thị trường có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quy ết đ ịnh. Ra quyết định cần có thông tin. Các dữ liệu thông tin quan trọng nhất là thông tin từ thị trường. Bởi vì các dữ kiện đó khách quan, được xã hội thừa nhận. Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Vì là những tác dụng vốn có bắt nguồn tư bản chất thị trường, do đó không nên đ ặt vấn đ ề chức năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn chức năng nào. Song cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng. Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành công trong kinh doanh là sự hiểu biết cặn kẽ tính chất của thị trường. Nhận biết được đặc điểm và sự hoạt động của từng loại thị trường, các yếu tố tham gia vào hoạt động của thị trường, từ đó thấy rõ đặc điểm hình thành và vận động của giá cả thị trường do đó cần phải nghiên cứu, phân loại các hình thái thị trường. 1.1.2.2. Vai trò của thị trường Từ các chức năng trên của thị trường ta thấy rằng thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển không chỉ của nền kinh tế nước ta mà còn với cả nền kinh tế thế giới nói chung, đặc biệt là giai đoạn phát triển hiện nay. Vai trò của thị trường được thực hiện ở chỗ nó đã gắn chặt sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Thị trường buộc các chủ thể kinh tế phải hoạt động một cách thống nhất và phải tuân theo các quy luật của thị trường. Thị trường ngày càng phát triển, cùng với nó là nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống con người, điều đó đã thúc đẩy con người luôn luôn phát triển và đi lên đáp ứng chính những nhu cầu đó của họ. Có th ể nói rằng thị trường là cơ sở cho cuộc sống ngày càng được đáp ứng cao hơn về nhu cầu của con người. SVTH: NGÔ VĂN VINH 9
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG 1.1.2.3. Phân loại thị trường Thị trường được hình thành từ các hệ thống cung cầu, nó là một tổng thể các mối quan hệ hết sức phức tạp. Để dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu cặn kẽ tính chất của thị trường ta có thể phân loại thi trường theo các tiêu thức sau: Phân loại theo tính chất: Thị trường thành thị, nông thôn: hình thức phân chia này dựa vào sựa khác biệt giữa thành thị và nông thôn về các mặt dân cư, thu nhập, địa lý… ở nước ta, tuy thị trường thành thị là trọng điểm sôi động song thị trường nông thôn lại rộng lớn và có nhiều tiềm năng hơn. Phân loại theo đối tượng mua bán: -Thị trường hàng hóa: Đây là loại thị trường có quy mô lớn, phức tạp, tinh vi. Trong thị trường này diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa với mục đích thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng về vật chất. -Thị trường lao động: Những người lao động cung ứng sức lao động, còn các doanh nghiệp có nhu cầu về lao động. Lương là giá cả của lao động. Nhiều người thất nghiệp sẽ tạo ra sự canh tranh trên thị trường lao động và mức l ương tất nhiên sẽ giảm xuống, ở đây, xuất hiện mối quan hệ về mua bán sức lao động. Thị trường này gắn bó chặt chẽ với nhân tố con người như: nhân cách, tâm lý, thị hiếu, và chịu ảnh hưởng của một số quy luật đặc thù. -Thị trường chất xám: Là nơi diễn ra sự trao đổi về tri thức như: mua bản quyền, bí quyết công nghệ… -Thị trường vốn: Có thị trường vốn khi ta có cung, cầu và giá cả. Thật ra, tại đây quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Những thành phần kinh tế sẵn có vốn có thể đ ưa vốn đó vào thị trường, những người cần vốn lại tới người cho vay. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi xuất, tức là họ phải trả cho quyền sử dụng vốn. SVTH: NGÔ VĂN VINH 10
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG -Thị trường tiền tệ tín dụng: Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán tiền tệ, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác. Với sự phát triển của nền kinh tế, đây là một loại thị trường rất quan trọng quyết định sự phát triển của xã hội. Trên thị trường vốn và tiền tệ trung gian là các ngân hàng. Phân loại theo phạm vi: -Thị trường thế giới: Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán giữa các quốc gia. Hiện nay khi xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, thị trường thế giới phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết với sự tham gia của hầu hết toàn bộ nền kinh tế quốc gia trên toàn cầu. Thị trường thế giới là các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia tham gia kinh doanh, là nơi giao lưu kinh tế chính trị, xã hội và là nơi quyết định giá cả quốc tế. Ngoài các quy luật thị trường ra, thị trường thế giới còn chịu sự tác động của các thông lệ quốc tế và biến đổi theo từng quốc gia đặc thù. -Thị trường quốc gia: Là nơi diễn ra mọi hoạt động mua bán trong phạm vi quốc gia. Thị trường này là thị phần của thị trường quốc tế, chịu sự biến đ ộng cũng như chi phối của tình hình thị trường khu vực cũng như của thị trường thế giới. Ngày nay, rất ít thị trường quốc gia tồn tại độc lập. Với xu thế hợp tác bình đẳng, mọi nền kinh tế quốc gia đều đã ít nhiều hội nhập vào thị trường thế giới. Phân loại theo khả năng biến nhu cầu thành hiện thực: -Thị trường thực tế: Là khả năng mà người mua thực tế đã mua được hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. -Thị trường tiềm năng: Là môt thị trường thực tế trong đó một bộ phận khách hàng có nhu cầu và có khả năng thanh toán nhưng vì một lí do nào đó mà chưa mua được hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu. -Thị trường lý thuyết: Là thị trường tiềm năng trong đó một bộ phận khách hàng có nhu cầu nhưng không hoặc chưa có khả năng thanh toán. Phân loại theo vai trò của từng thị trường trong hệ thống thị trường: SVTH: NGÔ VĂN VINH 11
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG -Thị trường chính (trung tâm): là thị trường mà bên bán tập trung chủ yếu mọi nguồn lực của mình vào khai thác. -Thị trường phụ (nhánh): là thị trường mà bên bán ít tập trung nguồn lực vào để khai thác. Phân loại theo số lượng người mua và người bán trên thị trường: -Thị trường độc quyền: là thị trường chỉ có một chủ thể bán chi phối tất cả mọi hoạt động của thị trường -Thị trường cạnh tranh: Cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường trong đó có nhiều chủ thể bên bán và bên mua về một loại sản phẩm tương tự nhau, không có ai làm chủ thị trường và có khả năng chi phối giá cả của sản phẩm. Cạnh tranh không hoàn hảo: là thị trường có ít nhất một chủ thể bên bán lớn tới mức có thể chi phối và khống chế giá cả trên thị trường. Theo mức độ công khai của các hoạt động thị trường thị trường được chia thành: + Thị trường hiện. + Thị trường ngầm. 1.1.2.4. Phân đoạn thị trường Người làm thị trường cả tiêu dùng và công nghiệp từ lâu đã nhận thấy rằng: thị trường không chỉ bao gồm những khách hàng hiện đại và những khác hàng tương lai với những nhu cầu và mong muốn như nhau. Một công ty marketing công nghiệp có thể bán hàng hóa và dịch vụ cho hàng trăm các nhà sản xuất khác trong cùng một ngành công nghiệp. Vì vậy, phân đoạn thị trường là yếu tố chủ chốt, xác định một chiến lược marketing lâu dài và có hiệu quả. Phân đoạn thị trường là việc căn cứ vào mục đích nghiên cứu và các tiêu thức cụ thể để phân chia thị trường hay phân chia khách hàng vào các đoạn phân biệt và đồng nhất với nhau (khác biệt giữa các đoạn và đồng nhất trong một SVTH: NGÔ VĂN VINH 12
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG đoạn). Người ta gọi phân đoạn thị trường là quá trình phân chia đối tượng tiêu dùng thành nhóm, trên cơ sở những điểm khác biệt nhu cầu, tính cách hay hành vi. Đoạn thị trường là một nhóm đối tượng tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng tập hợp những kích thích của marketing. Và như vậy, các doanh nghiệp cần phải phân đoạn thị trường bởi vì thị trường là một thể thống nhất nhưng không đồng nhất, trong đó có nhiều người mua và người bán có trình độ, nhu cầu, mong muốn, đặc điểm, thói quen tiêu dùng khác nhau. Khả năng của các doanh nghiệp có hạn,do vậy bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải tìm cho mình một đoạn thị trường nào đó phù hợp với đặc điểm và chiến lược marketing để thích ứng với từng thị trường. Thị trường rất phong phú, đa dạng do đó không phải bất cứ thị trường nào cũng cần phải phân đoạn. Việc phân đoạn thị trường đòi hỏi chúng ta phải thu thập đầy đủ thông tin và phân tích, lựa chọn dựa vào những tiêu thức chủ yếu sau: - Phân đoạn theo địa lý: Thị trường tổng thể sẽ được chia cắt thành nhiều đơn vị địa lý: Vùng, miền, tỉnh, thành phố, quận, huyện, phường xã. Đây là c ơ sở phân đoạn được áp dụng phổ biến vì sự khác biệt về nhu cầu thường gắn kết với yếu tố địa lý. - Phân đoạn theo hành vi tiêu dùng: Thị trường người tiêu dùng sẽ đ ược phân chia thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, lòng trung thành, số lượng và tỉ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ, tình trạng sử dụng (đã sử dụng, chưa sử dụng, không sử dụng). Nếu doanh nghiệp thực hiện trọn vẹn việc phân đoạn thị trường sẽ là đòn bẩy, có nghĩa là thông số sử dụng để phân đoạn thị trường phải liên quan đến nhu cầu mong muốn của người mua và ảnh hưởng đến việc mua. Phân đoạn thị trường khiến cho khách hàng thỏa mãn nhu cầu và ngươc lại sẽ dẫn đến mối quan hệ tốt, lâu dài hơn giữa người mua và người bán. Vì vậy phân đoạn thị tr ường là yếu tố cần thiết để thực hiện quan điểm marketing có hiệu quả. Việc phân đoạn thị trường có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Một số phương pháp thường dùng đó là: SVTH: NGÔ VĂN VINH 13
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG + Phương pháp bằng kẻ ô: ta dựa vào dấu hiệu quan sát khác nhau phân theo từng cặp đôi trên bảng ma trận để phân đoạn thị trường. + Phương pháp sức hút thương mại (do W.J.Reilley đề xuất): phương pháp này dùng để tìm phạm vi khu vực mà doanh nghiệp dự kiến chọn từ các vùng có nhu cầu xung quanh. + Phương pháp mômen lực: phương pháp này có thể giúp xác định được vùng ảnh hưởng có thể có mà doanh nghiệp dự kiến chọn từ các vùng có nhu cầu xung quanh. + Phương pháp đồ thị: nhờ phương pháp này mà doanh nghiệp có thể xác định được khoảng trống có lợi để tham gia cung ứng sản phẩm trên thị trương. 1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường Trong quá trình hoạt động, thị trường chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố với các mức độ khác nhau, đó là các nhân tố: Cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước: đó chính là các chủ chương, quan điểm phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế xã hội của chính phủ và các cơ quan chức năng như chính sách các thành phần kinh tế, chế độ sở hữu, chính sách ngân hàng, tài chính,… Trong đó bao gồm cả hệ thống cơ quan công quyền của Nhà nước như hải quan công an… Nều cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước phát huy được hiệu quả tốt thì thị trường hoạt động tương đối ổn định thị trường sẽ phát huy được mọi vai trò của nó trong nền kinh tế. Mặt độ tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế như: Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ nợ nước ngoài, tỷ lệ thất nghiệp, mật độ tham nhũng của các cán bộ công chức nhà nước. Quốc gia nào trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế thì mọi hoạt động của thị trường sẽ diễn ra và ngược lại. Các nhân tố có tính kinh tế: các nhân tố này có tác động về mỗi phía bên cung và bên cầu. Đó là các yếu tố: mức sống của dân cư đ ược thể hiện qua mức thu nhập và cơ cấu chi tiêu, tình trạng kết cấu hạ tầng được biểu hiện thông qua hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới dân cư, chợ SVTH: NGÔ VĂN VINH 14
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG búa,…, các quan hệ kinh tế đối ngoại, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức độ sử dụng khoa học cộng nghệ vào trong sản xuất, tỷ giá hối đối… Các nhân tố này ngày càng phát triển ở mức độ cao thì hoạt động của thị tr ường càng đa dạng và phong phú. Các nhân tố về thể chế chính trị: đó chính là sự ổn định hay biến động của thể chế chính trị trong mỗi quốc gia, tình trạng chiến tranh hay hoà bình của đất nước… Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, có hòa bình, nằm trong khu vực ít có sự biến động thì sẽ dễ dàng phát triển được một thị trường vững mạnh. 1.2. Những lý luận chung về xuất khẩu 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm về hàng hoá xuất khẩu Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hóa dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác. Xuất khẩu hàng hoá thường diễn ra dưới các hình thức sau: + Hàng hóa nước ta bán ra nước ngoài theo hợp đồng thương mại được ký kết của các thành phần kinh tế của nước ta với các thành phần kinh tế ở nước ngoài không thường trú trên lãnh thổ Việt Nam. + Hàng hóa mà các đơn vị, dân cư nước ta bán cho nước ngoài qua các đường biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không. + Hàng gia công chuyển tiếp + Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp với nước ngoài. + Hàng hóa do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam. + Hàng hoá do các chuyên gia, người lao động, học sinh, người du l ịch mang ra khỏi nước ta. SVTH: NGÔ VĂN VINH 15
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG + Những hàng hóa là quà biếu, đồ dùng khác của dân cư thường trú nước ta gửi cho thân nhân, các tổ chức, hoặc người nước ngoài khác. + Những hàng hóa là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân cư thường trú nước ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân cư nước ngoài. 1.2.1.2. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu hàng hóa Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động buôn bán diễn ra giữa các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau với nhau với phương diện thanh toán là những đồng tiền chung hoặc những đồng tiền mạnh trên thế giới, hoạt động xuất khẩu hàng hoá chính là sự phản ánh các mối quan hệ giữa các quốc gia và sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất quốc tế dựa trên lợi thế so sánh của các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa cũng chúng ta thấy rõ sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới. Do đó hoạt động xuất khẩu hàng hóa đòi hỏi cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng trong bản thân mỗi nước và giữa tất cả các nước với nhau. 1.2.1.3. Khái niệm thị trường xuất khẩu hàng hóa Thị trường xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Trong xuất khẩu luồng tiền tệ dịch chuyển từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu và có một luồng hàng hóa dịch chuyển theo hướng ngược lại từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Xuất khẩu là sự mở rộng của hoạt động buôn bán trong nước là một bộ phận của thương mại quốc tế. Một hoạt động giao dịch hàng hóa và dịch vụ được gọi là xuất khẩu khi phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định: + Trụ sở kinh doanh của bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau. + Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả hai bên. + Hàng hóa - đối tượng của giao dịch phải di chuyển ra khỏi biên giới một nước. SVTH: NGÔ VĂN VINH 16
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG + Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đ ối ngoại. Nó được ra đời trên cơ sở sự phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh giữa các nước khác nhau, xuất khẩu càng trở nên cần thiết và không thể thiếu được đối với các quốc gia trên thế giới. Ngày nay người ta đã nhận thấy không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà không có bất kỳ mối quan hệ nào với nước khác, đặc biệt là về kinh tế Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu khuyến khích các khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng ngoại tệ cho đất nước. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển phát triển và thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. 1.2.1.4. Phân loại thị trường xuất khẩu hàng hóa Để có thể vạch ra được chiến lược xuất khẩu hàng phù hợp, chúng ta phải tìm được những khu vực thị trường thích hợp với điều kiện quy mô và sản phẩm của nước xuất khẩu. Do việc phân loại thị trường xuất khẩu là hết sức cần thiết. Phân loại thị trường xuất khẩu có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: Căn cứ vào vị trí địa lý chúng ta có thể phân loại thị trường xuất khẩu ra thành các thị trường khu vực có quy mô lớn nhỏ khác nhau. + Thị trường Châu lục. + Thị trường khu vực. + Thị trường các nước và vùng lãnh thổ. Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương giữa các quốc gia, ta có các loại thị trường: + Thị trường truyền thống. + Thị trường hiện có. + Thị trường mới. + Thị trường tiềm năng. SVTH: NGÔ VĂN VINH 17
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG Căn cứ vào mật độ quan tâm và tính ưu tiên trong chính sách phát triển thị trường xuất khẩu của mỗi quốc gia có lợi thế xuất khẩu hàng hóa thị tr ường, thị trường xuất khẩu được phân làm hai loại: + Thị trường xuất khẩu trọng điểm hay thị trường xuất khẩu chính: là thị trường mà nước xuất khẩu sẽ nhằm khai thác chủ yếu và lâu dài. + Thị trường xuất khẩu tương hỗ: đó là thị trường mà trong đó nước xuất khẩu và nước nhập khẩu sẽ dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng với nhau. Căn cứ vào kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại gi ữa các nước, thị trường được chia thành: + Thị trường xuất siêu. + Thị trường nhập siêu. Căn cứ vào mật độ mở cửa của thị trường, mật độ bảo hộ của chính phủ mỗi nước đối với hàng hóa trong nước, tính chặt chẽ và khả năng xâm nhập th ị trường, ta có các loại thị trường: + Thị trường khó tính. + Thị trường dễ tính. Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp của các nước xuất khẩu, tại các nước nhập khẩu ta có: + Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh. + Thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh. Căn cứ vào các thỏa thuận thương mại cấp chính phủ giữa các quốc gia về xuất nhập khẩu hàng hóa và các yêu cầu của các đối tác thương mại về việc có hạn chế hay không về nhập khẩu hàng hóa có các loại thị trường sau: + Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch. + Thị trường xuất khẩu không theo hạn ngạch. Căn cứ vào các loại hình cạnh tranh trên thị trường tại nước nhập khẩu hàng hóa, thị trường được phân thành các loại: SVTH: NGÔ VĂN VINH 18
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG + Thị trường độc quyền. + Thị trường độc quyền “nhóm”. + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo. + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. 1.2.2. Các hình thức xuất khẩu của công ty Trong xuất khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp có thể xây dựng rất nhiều các hình thức xuất khẩu khác nhau. Nhưng trong ngành thực phẩm nói chung và ở công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi nói riêng về đặc thù ngành nghề riêng đã lựa chon cho mình một số hình thức xuất khẩu phù hợp đó là: 1.2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu mà trong đó Công ty kinh doanh quốc tế trực tiếp bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài thông qua các bộ phận xuất khẩu của mình. Xuất khẩu trực tiếp thường đòi hỏi chi phí cao và ràng buộc nguồn lực lớn để phát triển thị trường. Tuy vậy xuất khẩu trực tiếp đem lại cho công ty những lợi ích là: Có thể kiểm soát được sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối ở thị trường nước ngoài. Vì được tiếp xúc với thị trường nước ngoài nên công ty có thể nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu thị hiếu các yếu tố môi trường và thị trường nước ngoài để làm thích ứng các hoạt động xuất khẩu của mình. Chính vì thế mà nỗ lực bán hàng và xuất khẩu của công ty tốt hơn. Tuy nhiên bên cạnh thu được lợi nhuận lớn do không phải chia sẻ l ợi ích trong xuất khẩu thì hình thức này cũng có một số nhược điểm nhất định đó là: Rủi ro cao, đầu tư về nguồn lực lớn, tốc độ chu chuyển vốn chậm. Chính vì những đặc điểm kể trên mà hình thức này phải được áp dụng phù hợp với những công ty có quy mô lớn đủ yếu tố về nguồn lực như nhân s ự, tài chính và quy mô xuất khẩu lớn. SVTH: NGÔ VĂN VINH 19
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG 1.2.2.2. Xuất khẩu ủy thác Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị được cấp giấy phép xuất khẩu không có điều kiện đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, phải ủy thác cho đơn vị khác có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành xuất khẩu hộ. Và đơn vị giao ủy thác phải trả một khoảng hoa hồng cho đơn vị nhận ủy thác theo một tỷ lệ nhất định đã đ ược thoả thuận trong một hợp đồng gọi là phí ủy thác. Doanh thu của đơn vị nhận ủy thác trong trường hợp này là số hoa hồng được hưởng. Hình thức xuất khẩu này đem lại cho công ty những lợi ích đó là: Không cần đầu tư về nguồn lực lớn, rủi ro thấp tốc độ chu chuyển vốn nhanh. Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định là: Doanh nghiệp giao ủy thác sẽ không kiểm soát được sản phẩm, phân phối, giá cả ở thị trường nước ngoài. Do doanh nghiệp không duy trì mối quan hệ với thị trường nước ngoài cho nên không nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu thị hiếu các y ếu tố môi tr ường, th ị trường nước ngoài nhằm làm thích ứng các hoạt động marketing đặc biệt là làm thích ứng các sản phẩm với nhu cầu thị trường. Do phải trả chi phí ủy thác nên hiệu quả xuất khẩu cũng không cao bằng so với xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp có hiệu quả với những công ty hạn chế về nguồn lực, quy mô xuất khẩu nhỏ. 1.2.2.3. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu (Couter - trade): Là một phương thức giao dịch trao đ ổi hàng hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa giao đi có giá trị tương đương với l ượng hàng hóa nhập về. Ở đây mục đích xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoảng ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương. - Đặc điểm của buôn bán đối lưu: + Việc mua sẽ làm tiền đề cho việc bán và ngược lại. + Vai trò của đồng tiền sẽ bị hạn chế đi rất nhiều SVTH: NGÔ VĂN VINH 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2616 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2353 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1552 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1791 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 766 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1401 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1674 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 613 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 757 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 520 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 580 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 698 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 357 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 103 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn