intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Xác định hàm lượng ẩm, xác định hàm lượng tia bắn Axit tại công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao

Chia sẻ: Toàn Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

105
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập "Xác định hàm lượng ẩm, xác định hàm lượng tia bắn Axit tại công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao" được nghiên cứu với các nội dung: Tổng quan, nội dung phân tích, kết luận. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Xác định hàm lượng ẩm, xác định hàm lượng tia bắn Axit tại công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao

  1. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao LỜI NÓI ĐẦU Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ  nước, đất nước VIỆT   NAM ta bị tàn phá nặng nề bởi cuộc chiến tranh xâm lược của giặc ngoại   xâm,   trong   công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế quốc dân. Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế  chuyển từ tự cung tự cấp   sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đặc biệt khi VIỆT   NAM là thành viên chính thức của tổ chức WTO thì công cuộc công nghiệp   hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi vô cùng cấp bách trên mọi lĩnh vực. Được sự  quan tâm của Đảng và nhà nước, sự  giúp đỡ  của bạn bè  trên thế giới cùng với sự nỗ lực của toàn thể nhân dân đã đưa nước ta tiếp   cận và được tiếp thu những nền công nghiệp, kinh tế  tiên tiến trên thế  giới. Do đó nền công nghiệp nước ta đã và đang dần khởi sắc. Cùng   với   sự   phát   triển  không   ngừng   của   nền  công   nghiệp  VIỆT  NAM thì ngành công nghiệp hóa chất đóng vai trò vô cùng quan trọng trong  nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự giúp đỡ của nhân dân Liên Xô, công ty Supe phốt phát và  hóa chất Lâm Thao được chính phủ  nước VIỆT NAM dân chủ  cộng hòa  khởi công xây dựng ngày 8 tháng 6 năm 1959 trên đất Lâm Thao, tỉnh Phú   Thọ và được khánh thành đưa vào sản xuất ngày 24 tháng 6 năm 1962. Công ty ra đời từ những ngày đầu của công cuộc kháng chiến chống  Mỹ  nên bước đầu gặp muôn vàn khó khăn như: thiếu nguyên liệu, thiếu  vốn kinh doanh, kinh nghiệm sản xuất còn non nớt, khoa học kỹ thuật còn   lạc hậu, công suất thiết kế ban đầu còn thấp… Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  1  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  2. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao Do nhu cầu phân bón nông nghiệp ngày càng tăng, lại được sự  quan  tâm của Đảng và nhà nước, công ty đã 4 lần cải tạo và mở rộng, hiện nay   công ty  đã nâng công suất cả  3 sản phẩm chính axit sunfuric từ  40000  tấn/năm  lên 250000 tấn/năm; phân hỗn hợp NPK từ  10000 tấn/năm lên  700000 tấn/năm; supe phốt phát từ 100000 tấn/năm lên 750000 tấn/năm. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, công ty luôn là  người bạn đồng của nhà nông. Sản phẩn của công ty đã góp phần nâng cao  năng suất cây trồng, tăng sản lượng lương thực, và đảm bảo an ninh lương  thực quốc gia, vừa có gạo xuất khẩu, đưa nước ta trở  thành cường quốc  xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới. Với sự phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ  công nhân viên  trong công ty, công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao đã 3 lần được  Đảng và nhà nước trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động”, “ Anh hùng  lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”, cùng   nhiều phần thưởng cao quý khác. Là một sinh viên của trường Cao Đẳng Hóa Chất, em cảm thấy rất   vinh dự khi được về thực tập tại xí nghiệp axit số 2, đó là nơi sản xuất axit  sunfuric phục vụ  cho quá trình sản xuất supe lân. Xí nghiệp có phòng thí  nghiệm được trang bị  đầy đủ  các dụng cụ, hóa chất đảm bảo cho việc  phân tích, kiểm tra đạt kết quả tốt nhất. Xi nghiệp cũng không  ngừng cải   tạo, nâng cao và đổi mới các dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm nâng cao  hiệu suất và chất lượng sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm  Thao, em được giao tìm hiểu và viết báo cáo về chuyên đề: ­ Xác định hàm lượng ẩm. ­ Xác định hàm lượng tia bắn axit. Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  2  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  3. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao Trong cuốn báo cáo này em xin giới thiệu 3 phần chính sau.  + Phần I: Tổng quan. Phần II: Nội dung phân tích. Phần III: Kết luận. PHẦN I: TỔNG QUAN 1.1. Thành phần, tính chất, ứng dụng của axit sunfuric. 1.2. Tóm tắt dây truyền sản xuất axit sunfuric. 1.3. Lý thuyết về pha chế. Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  3  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  4. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao 1.1.THÀNH PHẦN ­ TÍNH CHẤT ­ ỨNG DỤNG CỦA AXIT SUNFURIC 1.1.1. Thành phần của axit sunfuric.  ­ Axit sunfuric là hợp chất của anhydic với H2O. Công thức hóa học:  SO3.H2O hoặc H2SO4. ­ Axit H2SO4 khan là một loại axit vô cơ có hoạt tính rất mạnh tác dụng  hầu hết với các kim loại, các oxit của chúng, tham gia các phản  ứng phân   hủy, trao đổi kết hợp mãnh liệt với nước. Có tính oxi hóa và nhiều tính  chất hóa học quan trọng. Chính vì vậy axit sunfuric có rất nhiều ứng dụng  quan trọng. ­ Thành phần hóa học của nó được biểu thị theo công thức: ­ Phân tử H2SO4 có cấu tạo hình tứ diện lệch với nguyên tử S ở tâm độ  dài liên kết S­OH là 1,35A0 và liên kết của S­O là 1,46A0. H2SO4 O H+­O S+6 H +­ O O H2SO4.H2O                    SO3.H2O H2SO4.SO3 ­ Axit H2SO4  có tính oxi hóa thể  hiện bằng H +  (tính axit) và bằng S+6  (SO42­) ­ Tỷ lệ giữa SO3 và H2O trong hỗn hợp dung dịch axit cho ta biết tên gọi  của từng loại axit theo nồng độ. Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  4  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  5. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao +  Nếu tỉ lệ SO3/H2O ≤  1 thì gọi là dung dịch axit sunfuric. +   Nếu tỉ  lệ  SO3/H2O  >  1 thì gọi là dung dịch axit sunfuric  bốc khói hay ôlêum. 1.1.2. Tính chất của axit sunfuric. 1.1.2.1. Tính chất lý học ­ Axit H2SO4  khan là một axit vô cơ  mạnh, không màu, đặc sánh, có  tính chất hút ẩm, hòa tan trong nước theo tỷ lệ bất kỳ. ­ Nhiệt độ sôi: nhiệt độ sôi của axit H2SO4 tăng dần theo nồng độ, cực  đại  ở  nồng độ  98,3% H2SO4  sau đó giảm dần.  Ở  áp suất thường   760mmHg, với nhiệt độ  296,2oC axit sunfuric bắt đầu sôi và bị  phân  hủy cho tới khi tạo thành dung dịch đẳng khí chứa 98,3% H2SO4.  Dung dịch đẳng khí này sôi ở 336,5oC. ­ Khối lượng riêng: khi tăng nhiệt độ, khối lượng riêng của dung dịch  axit sunfuric tăng, đạt cực đại ở 98,3% H 2SO4 sau đó giảm. Khi tăng  hàm lượng SO3 tự do, khối lượng riêng của ôlêum cũng tăng, đạt cực  đại ở 62% SO3 tự do, sau đó giảm.  ­ Khi hòa axit với nước thì hỗn hợp tỏa nhiệt, gọi là nhiệt pha loãng. ­ Khi hòa 2 axit có nồng độ khác nhau với nhau thì hỗn hợp tỏa ra một  lượng nhiệt, gọi là nhiệt hỗn hợp. 1.1.2.2. Tính chất hóa học ­ Nó là một axit mạnh phân ly theo hai nấc: H2SO4  +  H2O  = H3O+  + HSO4­  K = 103 HSO4­   +  H2O  ⇌ H3O+  + SO42­ K = 10­2   Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  5  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  6. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao ­ Axit H2SO4 loãng tác dụng với kim loại đứng trước hydro trong dãy  hoạt động hóa học và giải phóng khí H2. Fe   + H2SO4  =   FeSO4  + H2  Cu  + H2SO4  → Không phản ứng  ­ Axit H2SO4 đặc nóng tác dụng với kim loại hoạt động yếu như: Ag,  Hg, Pb… tạo ra sản phẩm SO2 và H2O. 2H2SO4  +  Cu  = CuSO4  + SO2 + 2H2O 2H2SO4  +  2Ag =  Ag2SO4  +  SO2 + 2H2O ­ Với các kim loại hoạt động thì sản phẩm của sự  khử  H2SO4  ngoài  SO2 còn có cả S và H2S. Zn  +  2H2SO4  =  ZnSO4 + SO2 + 2H2O 3Zn  + 4H2SO4  = 3ZnSO4 + S + 4H2O 4Zn  + 5H2SO4  = 4ZnSO4 + H2S + 4H2O ­ Axit H2SO4 đặc nóng có tác dụng với một số phi kim như: C, S… C   + 2H2SO4  = CO2 + 2SO2 + 2H2O ­ Axit H2SO4 đặc tác dụng với một số chất khử như: HBr, HI…    2HBr  + H2SO4  = Br2  + SO2  +  2H2O 8HI  +  H2SO4   =  4I2  + H2S  +4H2O ­ Axit H2SO4 đặc là tác nhân hydrat hóa, nó có thể tạo thành gluxit. (C6H10O5)n  + H2SO4  =  6nC   + H2SO4 + 5nH2O ­ Tính sunfo hóa của axit với các hợp chất hữu cơ vòng thơm được thể  hiện:       Ar­H  + H2SO4  =  Ar­SO3  +  H3O+   + HSO4­ Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  6  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  7. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao ­ Axit H2SO4  loãng thể  hiện tất cả  các đặc tính của axit mạnh, nó  phản ứng với bazơ, oxit bazơ và muối, hòa tan những kim loại đứng  trước hydro trong dãy hoạt động hóa học 1.1.3. Ứng dụng của axit H2SO4 Axit H2SO4 có rất nhiều  ứng dụng quan trọng trong công nghiệp hóa  chất: ­ Dùng sấy khô những khí trong các nghành hóa chất khác (sản xuất  HCl, Cl2…) ­ Trong công nghiệp sản xuất phân bón (Supe lân đơn, NPK…). ­ Trong công nghiệp luyện kim: Al, Hg, Cu… ­ Sản xuất thuốc nhuộm hữu cơ, glucozơ, sợi hóa học. ­ Tinh chế dầu mỏ, điều chế rượu, ete và các hợp chất hữu cơ khác. ­ Sản xuất chất nổ, chất tạo khói… ­ Sử dụng trong sản xuất ăc quy, pin… ­ Làm hóa chất phân tích. ­ Điều chế một số chất vô cơ khác… Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  7  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  8. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao TÓM TẮT DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC Trong nghành công nghiệp sản xuất H2SO4  ở  nước ta và trên thế  giới  người ta sử dụng hai phương pháp để sản xuất H2SO4 đó là:  Phương pháp phòng chì.  Phương pháp tiếp xúc. Xí nghiệp axit 2 của công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao có  3 dây chuyền sản xuất H2SO4: A1, A2, A3. Cả  3 dây chuyền này đều sử  dụng phương pháp tiếp xúc. Các dây chuyền axit 1, 2, 3 đã sử  dụng công  nghệ  tiếp xúc kép đem lại hiệu quả  cao hơn, khí thải ra môi trường cũng   sạch hơn. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC Hóa Lò  Nồi  Tiếp  Hấp  S  ên  ng tố lỏng đốt hơi xúc thụ  H2SO4 uy 1.1.4. Các công đoạn sản xuất axit: Công đoạn hóa lỏng lưu huỳnh. Công đoạn lò đốt lưu huỳnh − nồi hơi. Công đoạn tiếp xúc. Công đoạn sấy hấp thụ. Công đoạn sử lý nước mềm. Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  8  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  9. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao 1.1.4.1.  Công đoạn hóa lỏng lưu huỳnh Lưu huỳnh từ kho chứa được cần trục múc lên băng tải (102) để đưa  vào thiết bị  hóa lỏng (105). Trong thiết bị hóa lỏng có bố  trí các cụm trao   đổi nhiệt bằng hơi bão hòa, áp suất 6 at để  gia nhiệt hóa lỏng lưu huỳnh.   Để  tăng cường hóa lỏng, trong thiết bị  hóa lỏng có bố  trí thiết bị  khuấy  trộn. Lưu huỳnh sau khi được hóa lỏng chảy tràn sang bể  lắng (107) để  lắng cặn. Cặn trong lưu huỳnh lỏng được lắng xuống đáy và định kỳ  tháo  xả ra ngoài. Thùng lắng là thiết bị 2 vỏ, hơi đi qua giữa hai vỏ có tác dụng  duy trì nhiệt độ  của lưu huỳnh lỏng  ở  nhiệt độ  140 ÷ 1450C. Lưu huỳnh  lỏng sau khi được lắng cặn tiếp tục chảy tràn sang thùng chứa (108), tại  thùng chứa có bố trí các bơm kiểu nhúng chìm (109) để bơm lưu huỳnh lên  lò đốt. Để duy trì nhiệt độ lưu huỳnh, tại thùng chứa cũng bố trí áo hơi để  gia nhiệt.  Trong lưu huỳnh luôn luôn tồn tại một lượng axit nhỏ, trong quá  trình hóa lỏng lượng axit này dần tích tụ  sẽ  gây ăn mòn thiết bị. Để  trung  hòa lượng axit này cần thiết định kỳ phải đưa một lượng sôđa vào để trung  hòa hết lượng axit này. Quá trình hóa lỏng lưu huỳnh luôn luôn có hơi nước bay ra với khí  H2S và hơi lưu huỳnh. Để  khử  hơi này tại bộ  phận hóa lỏng có bố  trí hệ  thống quạt hút và thiết bị  hấp thụ bằng dung dịch kiềm để  xử  lý khí thải   trước khi thải ra ngoài trời.   Chỉ tiêu kỹ thuật cho công đoạn này là: ­ Kích thước lưu huỳnh  ≤ 10mm ­ Độ ẩm của lưu huỳnh  ≤ 2,2% ­ Hàm lượng lưu huỳnh  ≥ 99,5 Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  9  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  10. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao 1.1.4.2.  Công đoạn lò đốt lưu huỳnh – Nồi hơi Lưu huỳnh có nhiệt độ 140 ÷ 1450C từ bộ phận hóa lỏng được bơm  về  lò đốt (201), qua vòi phun vào lò với áp suất là 4 ÷ 5 at, không khí sau   khi qua tháp sấy khí (403) để sấy khô, qua các trao đổi nhiệt. Trong lò lưu   huỳnh cháy cùng với O2 trong không khí theo phản ứng: S  +  O2  =  SO2   +  Q Hỗn hợp khí có nhiệt độ từ 1000 ÷ 10500C. nồng độ SO2 từ 10 ÷ 12%  thể tích đi qua nồi hơi (202) để hạ nhiệt độ xuống còn 420 ÷ 4300C. Sau đó  đi qua thiết bị lọc gió nóng (207) để sang công đoạn tiếp xúc.  Tại bộ  phận nồi hơi, nước được xử  lý tại bộ  phận lọc nước được   đưa vào thiết bị  khử  khí để  khử  O2 sau đó qua bơm cấp đưa vào nồi hơi.  Hơi tạo ra trong nồi hơi từ áp suất 25at, nhiệt độ 2250C được đưa qua thiết  bị giảm áp còn 6at hòa vào mạng chung. Chế độ kỹ thuật: Hàm lượng SO2 sau lò bằng 9 ÷ 11%.  1.1.4.3.  Công đoạn tiếp xúc  Hỗn hợp khí SO2 từ thiết bị lọc gió nóng (207) có nhiệt độ từ  420 ÷  4300C và nồng độ SO2 từ 9 ÷ 11%.đi vào lớp I máy tiếp xúc. Nhờ có xúc tác  V2O5 khí SO2 phản ứng với O2 tạo thành SO3 theo phản ứng: 1 SO2  +   O2   V2O5 , t o C  SO3  +  Q 2 Sau khi ra khỏi lớp I của tháp tiếp xúc hỗn hợp khí có nhiệt độ  ≤  6500C, mức chuyển hóa đạt 65 ÷ 70%, rồi hỗn hợp khí được đi qua thiết bị  trao đổi nhiệt (302) để hạ  nhiệt độ  xuống 4400C. Sau đó đi vào lớp II của  tháp tiếp xúc, ra khỏi tháp hỗn hợp khí có nhiệt độ 5150C, mức chuyển hóa  đạt 86,3%. Sau đó hỗn hợp khí đi qua thiết bị  trao đổi nhiệt (303) để  hạ  Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  10  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  11. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao nhiệt độ  xuống 4400C và đi vào lớp III của tháp tiếp xúc. Ra khỏi lớp III   hỗn hợp khí có nhiệt độ 4650C, mức chuyển hóa đạt 95 ÷ 96%. Sau đó hỗn hợp khí được qua thiết bị trao đổi nhiệt (304) và (305) để  hạ nhiệt độ xuống còn 
  12. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao xSO3  + H2SO4   =  H2SO4 .xSO3   +  Q Trong quá trình hấp thụ nồng độ axit tăng lên, để điều chỉnh nồng độ  axit mono dùng axit sấy bổ xung và nước.   Để hạ nhiệt độ của dung dịch axit trong quá trình hấp thụ, axit trước   khi tưới vào tháp được đi qua các thiết bị trao đổi nhiệt với nước.  Dây chuyền sản xuất axit số  3, SO3  sau lớp III máy tiếp xúc được  đưa vào dưới tháp hấp thụ trung gian để hấp thụ hết lượng SO 3 đã chuyển  hóa. Hỗn hợp khí còn lại sau hấp thụ trung gian được đưa vào tháp tiếp xúc  chuyển hóa tiếp sau đó đưa ra tháp hấp thụ  cuối để  hấp thụ  triệt để  khí  SO3. Đối với dây chuyền axit số 3, cả 3 tháp sấy hấp thụ trung gian, hấp   thụ cuối đều được tưới bằng cùng nồng độ axit, việc trao đổi nồng độ xảy  ra ngay trong thùng chứa. Để làm lạnh axit dùng các thiết bị làm lạnh kiểu  tấm có hiệu suất truyền nhiệt rất cao. Sản phẩm của các dây chuyền sản xuất axit có 2 loại: loại sản phẩm  nồng độ > 92,5% được sản xuất trực tiếp trong dây chuyền, còn sản phẩm   có nồng độ  76 ÷ 85% đưa sang sản xuất supe lân được chế  biến qua bộ  phận trộn để hạ nồng độ axit từ 98% xuống 76 ÷ 85%  Ở công đoạn này cần phân tích các chỉ tiêu ­ Nồng độ SO2 sau nồi hơi và trước khi vào lớp I của tháp tiếp xúc. ­ Phân tích chế độ nước cấp. ­ Phân tích mức chuyển hóa sau lớp III và lớp IV của tháp tiếp xúc. ­ Phân tích nồng độ axit. ­ Phân tích mức hấp thụ sau tháp (401) và (402) đối với xí nghiệp axit số  3. Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  12  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  13. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao ­ Phân tích độ ẩm khí sau tháp sấy. ­ Phân tích hàm lượng tia bắn sau sau tháp sấy. 1.1.4.5.  Công đoạn xử lý nước mềm Nước ban đầu được đưa vào hệ thống lọc nước đi qua hệ thống các  máy lọc cơ  học trong có chứa than antraxit nghiền sau đó qua thiết bị  lọc  cation (lọc sắt), qua thiết bị lọc cation cấp I, cấp II để  đi sang thiết bị  lọc  anion sau đó về thùng chứa sản phẩm. Nhiệm vụ của các máy lọc ion là giữ  lại các ion để  làm mềm nước   trước khi vào nồi hơi. 1.1.5.  Các bộ phận phụ trợ 1.1.5.1.  Bộ phận máy nén không khí  Không khí nén là một phần quan trọng trong hệ thống đo lường điều  khiển trong dây chuyền sản xuất. Không khí được máy nén khí kiểu piston hút vào, qua 2 cấp nén nâng  áp suất từ 5 ÷ 8at, đi qua thiết bị làm nguội, tách dầu một phần đưa lên hệ  thống để cấp cho các lò đốt dùng để phun dầu, phần còn lại qua hệ thống  sấy để cấp cho các thiết bị đo lường điều khiển. Năng lực của bộ phận máy nén không khí 60m3/phút, để cấp cho toàn  bộ công ty sử dụng.  1.1.5.2.  Bộ phận lọc dầu Dầu DO, FO là nguyên liệu chủ yếu dùng cho công ty, bộ  phận lọc   dầu được đặt tại xí nghiệp axit số  2 để  cấp cho toàn công ty. Dầu được  đưa về kho bằng ôtô téc, qua bơm được nhập vào các thùng chứa. Đối với  dầu DO trước khi cấp đi các nơi sử dụng được gia nhiệt bằng hơi để tránh  tắc dầu do dầu đông đặc. Sau đó qua mạng ống riêng để  cấp cho các đơn  Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  13  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  14. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao vị sử  dụng. Đối với dầu DO chủ yếu cấp cho hai xí nghiệp sản xuất axit,   dầu được bơm trực tiếp từ thùng đến đơn vị sử dụng.  1.2. LÝ THUYẾT PHA CHẾ Trong hóa học phân tích thì việc pha chế dung dịch rất quan trọng, nó  gây  ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả  phân tích. Việc phân tích đòi hỏi độ  chính xác cao nên việc pha chế  dung dịch tiêu chuẩn đòi hỏi phải hết sức  chính xác.  Trong pha chế có hai loại: Dung dịch tiêu chuẩn và dung dịch phụ. 1.2.1.  Dung dịch tiêu chuẩn  Dung dịch tiêu chuẩn là dung dịch có nồng độ  chính xác biết trước,   dùng cho quá trình thiết lập nồng độ  và định lượng các mẫu, có thể  dựa   vào đó để tính kết quả.  1.2.1.1.  Các loại nồng độ tiêu chuẩn Nồng độ mol/l (CM ): biểu thị số mol chất tan trong 1 lít dung dịch: a CM M.V Trong đó:  CM:  Nồng độ mol/l   a :  Số gam chất tan   V: Thể tích dung dịch (lít)  M:   Khối lượng phân tử của chất tan (gam) Nồng độ đương lượng (CN ): biểu thị số đương lượng gam chất tan có   trong 1 lít dung dịch: a CN    Đ lg .V Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  14  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  15. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao Trong đó: CN:  Nồng độ đương lượng (N)    a:  Số gam chất tan   V:  Thể tích dung dịch (lít)          Đlg:  Đương lượng gam chất tan Nồng độ  chuẩn (T): biểu   thị  số  gam hoặc miligam của chất tan có   trong 1ml dung dịch: a T V Trong đó: T:  Độ chuẩn V:  Thể tích dung dịch (lít)  a:  Số gam hoặc miligam chất tan Nồng độ chuẩn của chất tiêu chuẩn trên chất xác định ( T tc/xđ ) biểu thị   số gam hoặc miligam của chất xác định tác dụng vừa đủ với 1ml dung   dịch tiêu chuẩn:  a Ttc/xđ =  = mĐlgxđ . Nt/c  V Trong đó:  Ttc/xđ:     Nồng độ chuẩn của chất tiêu chuẩn  mĐlgxđ: Mili đương lượng gam của chất xác định Nt/c: Nồng độ tiêu chuẩn của chất tiêu chuẩn 1.2.1.2.  Cách pha chế dung dịch tiêu chuẩn Pha dung dịch tiêu chuẩn từ chất gốc ­ Tính khối lượng a (g) chất gốc tương  ứng với nồng độ  và thể  tích  dung dịch cần pha theo công thức: a (g) = mĐlg.N.V Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  15  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  16. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao ­ Cân chính xác a,0000 g chất gốc trên cân phân tích ­ Hòa tan lượng cân rồi chuyển vào bình định mức lúc đó ta được dung  dịch có nồng độ chính xác. Pha dung dịch tiêu chuẩn từ chất không phải là chất gốc: ­ Tính lượng cân a (g) tương ứng với nồng độ và thể tích cần pha theo   công thức: a (g) = mĐlg.N.V ­ Cân a,00 g trên cân kỹ thuật hoặc đong V,0 ml dung dịch đặc bằng ống  đong. ­ Pha vào cốc lúc đó ta được dung dịch có nồng độ gần chính xác. ­ Đem thiết lập lại nồng độ dung dịch vừa pha bằng các cách sau: + Dùng chất gốc + Dùng dung dịch tiêu chuẩn + Dùng mẫu tiêu chuẩn   Pha dung dịch tiêu chuẩn ficanan: ­ Ống ficanan là ống thủy tinh hoặc nhựa, bên trong đựng những lượng   chính xác của các dung dịch đã được pha chế. ­ Khi pha chế dung dịch từ  ống ficanan người ta làm ămpun bằng một  dung dịch chuyên dung. ­ Chuyển toàn bộ  chất có trong ămpun vào bình định mức 1 lít thêm  nước tới vạch mức, lắc trộn đều ta được dung dịch tiêu chuẩn có   nồng độ chính xác ghi trên ămpun. Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  16  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  17. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao 1.2.2.  Dung dịch phụ Dung dịch phụ  là dung dịch có nồng độ  không chính xác, không cần  dựa vào chúng để  tính kết quả  phân tích. Thường dùng là dung dịch %,   dung dịch tỷ lệ, dung dịch nồng độ g/l. Dung dịch phụ gồm:  ­ Dung dịch % biểu thị số gam chất tan trong 100 gam dung dịch. a C% =  100 V.d Trong đó:    C%:  Nồng độ % a: Số gam chất tan V: Thể tích dung dịch (ml) d: Tỷ trọng của dung dịch (g/cm3) ­ Dung dịch nồng độ tỷ  lệ: Biểu thị tỷ số giữa thể tích dung dịch đặc  so với số phần thể tích nước: a.V Vml đặc =  a b Trong đó: a: Là số phần thể tích dung dịch đặc b: Số phần thể tích nước V: thể tích của dung dịch ­ Dung dịch nồng độ  g/l: biểu thị  số  gam của chất tan có trong 1 lít  dung dịch: a g/l =  V Trong đó: a: Số gam chất tan Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  17  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  18. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao V: Thể tích dung dịch (lít) PHẦN II: NỘI DUNG CẦN PHÂN TÍCH 2.1. CÁC CHUYÊN ĐỀ PHÂN TÍCH  2.1.1. Xác định hàm lượng ẩm sau tháp sấy Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  18  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  19. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao 2.1.2. Xác định hàm lượng tia bắn axit  2.2. PHA CHẾ  CÁC LOẠI DUNG DịCH PHỤC VỤ  CHO VIỆC PHÂN   TÍCH CHUYÊN ĐỀ ­ Pha chế dung dịch phục vụ cho quá trình xác định hàm lượng   ẩm ­ Pha chế dung dịch phục vụ cho quá trình xác định hàm lượng tia  bắn axit  Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  19  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
  20. Báo cáo thực tập      Công ty Supe PP và HC  Lâm Thao 2.1. CÁC CHUYÊN ĐỀ PHÂN TÍCH 2.0.1. Xác định hàm lượng ẩm trong hỗn hợp khí (Phương pháp phân  tích trọng lượng) 2.0.1.1. Ý nghĩa xác định Hàm lượng  ẩm trong hỗn hợp khí là lượng hơi nước có lẫn trong   không khí ngoài trời khi được hút vào tháp sấy khô bằng axit sấy trước khi   đưa vào lò đốt.  Chỉ tiêu kỹ thuật quy định hàm lượng ẩm trong hỗn hợp khí ≤ 0,01%. Việc xác định hàm lượng ẩm rất quan trọng. Nếu hàm lượng ẩm lớn   hơn chỉ tiêu cho phép thì hơi nước sẽ kết hợp với SO 3 tạo thành axit làm ăn  mòn thiết bị, khí vào tháp tiếp xúc làm vỡ  xúc tác mất hoạt tính (Ngộ  độc  xúc tác). Vì vậy phải có biện pháp khống chế xử lý để hàm lượng ẩm dưới   chỉ tiêu cho phép. Mục đích của việc xác định hàm lượng ẩm: ­ Đánh giá hiệu suất của việc sấy khô không khí. ­ Đảm bảo chất lượng của không khí trước khi vào lò đốt. 2.0.1.2. Nguyên tắc xác định Để xác định độ ẩm của khí ta cho dòng khí đi qua ống chữ U có chứa  hỗn hợp gồm 1 phần anhydric photphoric (P2O5) và 3 phần amiăng sợi: 3H2O  + P2O5  = 2H3PO4  Cân  ống chữ  U trước và sau khi cho một luồng khí xác định đi qua,  theo hiệu số khối lượng trước và sau ta tính được độ ẩm của không khí đã  được P2O5 hút vào. Việc phân tích được tiến hành ở điểm trước khi vào lò  đốt. Trường Cao đẳng Hóa chất                                                  20  Bùi Văn Tuyên E1­ 1K50                                                  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1