intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh

Chia sẻ: Nguyễn Bảo Ngọc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:71

277
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. Từ đó đề xuất phương hướng giải quyết cần hoàn thiện trong công tác hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để nắm vững nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh

  1. LỜI NÓI ĐẦU Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển mình mạnh mẽ, vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nàh nước. một nền kinh tế thị trường mỡ cữa như hiện nay cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đó là cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia các linh vực trên thị trường. Trong bối cảnh đo, công ty cổ phân thương mại Bắc Giang là một đơn vị kinh doanh thuộc bộ thương mại đã tìm hướng đi cho mình. Do vậy công ty đã đạt được những kết quả to lớn dần khẳng định được vị trí của mình trong nghành thương mại và nền kinh tế cả nước. Được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế - Trường Học Viện Tài Chớnh cũng như sự đòng ý của ban lãnh đạo công ty cổ phần thương mại Bắc Giang em đã về thực tập tại công ty. Em nhận thấy đây là một dịp để so sánh giữa lý luận và thực tế áp dụng nhưng lý thuyết vào thực tế nhằm củng cố thêm kiến thức đã học. Cũng như đây là dịp giúp em rèn luyện đạo đức, tác phong làm việc, đặc biệt là tích lũy kinh nghiệm làm hành trang vững chắc sau khi ra truờng làm việc. Cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang và những kiến thức đã học trong nhà trường em nhận thức được tầm quan trọng của “ Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” sẽ góp phần đẩy nhanh tiêu thụ hàng hóa và làm tăng thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn chuyên đề “Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” làm khóa luận cho mình. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Kinh Tế Trường Học Viện Tài Chớnh và sự lãnh đạo của phòng kế toán công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Ngọc Diên và đồng chí Nguyễn Thị Minh Nguyệt là người trực tiếp hướng dẫnchỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian thực tập. BẮC GIANG, NGÀY 27 THÁNG 5 NĂM 2007 HỌC SINH NGÔ THỊ TUYẾT
  2. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế PHẦN I CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT I. TÌNH HÌNH CƠ BẢN I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Trƣớc năm 1999 công ty là doanh nghiệp nhà nƣớc nguồn vốn hoạt động do nhà nƣớc cấp và giao nhiệm vụ kinh doanh buôn bán do vậy tính độc lập trong kinh doanh chƣa cao, mặt khác hàng hóa còn hạn chế dẫn đến hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang tiền thân là hai trạm bán buôn và dịch vụ trực thuộc của công ty thƣơng mại Bắc Giang. Kém hiệu quả, thị trƣờng tiêu thụ hẹp, thu nhập của nhân viên thấp. Đứng trƣớc tình hình đó công ty phải tìm giải pháp mới cho mình để làm sao để hoạt đông kinh doanh đạt hiệu quả cao, đứng vững trƣớc sự cạnh tranh cuả nền kinh tế thị trƣờng. Năm 1999 đƣợc sự khuyến khích của nhà nƣớc giao quyền cho doanh nghiệp tự chủ sản xuất kinh doanh do đó công ty đã đổi mới cơ chế quản lý, phƣơng thức hoạt động sản xuất kinh doanh kiện toàn, bộ máy tổ chức hội tụ đủ điều kiện thành lập công ty cổ phần. Ngày 01 tháng 5 năm 1999 là thời điểm chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc: Trạm bán buôn công nghệ thực phẩm và trạm kinh doanh tổng hợp thuộc công thƣơng mại thành công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang theo nghị định 44/CP của chính phủ. Từ khi chuyển đổi cho đến nay công ty cổ phần thƣờng mại Bắc Giang đã huy động và sử dụng vốn tốt, đạt hiệu quả cao. Cùng với sự điều hành của bộ máy quản lý dày dặn kinh nghiệm và đội ngủ nhân viên nhanh nhạy, tháo vát, doanh nghiệp đã tự tìm kiếm thị trƣờng mới góp phần tạo công ăn việc làm cho các cán bộ, mậu dịch viên và góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nƣớc. Trải qua gần 10 năm xây dựng và trƣởng thành công ty đã phát triển trên cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý. Đến nay công ty đã trỡ thành một mắt xích quan trọng của nghành thƣơng mại tỉnh, khẳng định vụ trí của mình trong kinh tế thị trƣờng. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 1 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  3. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế I.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. I.2.1. Điều kiện tự nhiên. I.2.1.1. Vị trí địa lý. Công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang nằm tại số 36 đƣờng Nguyễn Văn Cừ nối liền với quốc lộ 1A đƣờng đi Tân Yên và đối diện với Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Thành Phố Bắc Giang, Tĩnh Bắc Giang. +) Phía Bắc giáp với cung thiếu nhi. +) Phía Tây giáp với tòa án thành phố. +) Phía Nam giáp với đƣờng Lê Lợi. +) Phía Đông giáp với đƣờng Nguyễn Văn Cừ. Với địa hình bằng phẳng và diện tích khá rộng 6000 m2 sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho công ty giao lƣu kinh tế với các đối tác kinh doanh. I.2.1.2. Thời tiết khí hậu. Công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang thuộc miền trung du bắc bộ nên vẫn chịu ảnh hƣởng của khí nhiệt đới khí hậu gió mùa. Nhƣng có thể thấy rõ sự ảnh hƣởng rất lớn của hai mùa: Mùa khô và mùa mƣa dẫn đến tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. I.2.2. Điều kiện kinh tế. I.2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật. Công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang tuy mới thành lập chƣa tròn 10 năm nhƣng cũng đã có cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng đối đầy đủ. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp: - TSCĐ: 2.8 tỷ đồng. - 01 cửa hàng bách khóa thiếu nhi. - 01 cửa hàng điện máy. - 01 kho chứa hàng công nghệ thực phẩm phục vụ cho việc buôn bán. - 01 xí nghiệp xây dựng hạ tầng 14 phục vụ cho công tác xây dƣng công ty. - 01 xí nghiệp sữa chữa ô tô. - 01 xí nghiệp chế biến nông sản. Với quy mô nhiều cửa hàng bán buôn và bán lẻ doanh nghiệp đã tạo ra một sức hút tiêu thụ lớn với ngƣời tiêu dùng, dần lấy đƣợc lòng khách hàng. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 2 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  4. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế I.2.2.2 Tình hình lao động và sử dụng lao động. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang cũng không ngừng phát triển về nhiều mặt, số lƣợng sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm, nguồn vốn kinh doanh hay số lƣợng lao động cũng tăng. Năm mới thành lập với đội ngủ công nhân viên còn mỏng manh nhƣng đến cuối năm 2006 thì tổng số lao động của công ty tại thời điểm đó là 90 lao động. Trong đó phân loại thành các bộ phận nhƣ sau: - Bộ phận quản lý hành chính. - Bộ phận bán hàng và tiếp thị sản phẩm. - Bộ phận sản xuất. Cùng với sự tăng số lƣợng tổng số công nhân viên trong công ty thì trình độ nghiệp vụ, tay nghề công nhân viên cũng đƣợc nâng cao. Việc phân loại theo trình độ độ tay nghề đƣợc thể hiện nhƣ sau: Trình độ Số lao đông %/tổng số Đại học 09 10 Cao đẳng 18 20 Trung học chuyên nghiệp 27 30 Lao động phổ thông 36 40 Tổng 90 100 Cán bộ công nhân viên của công ty đƣợc giao trách nhiệm làm việc theo đúng chức năng và công việc của mình theo đúng giờ hành chính. I.2.2.3. Nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty. Công ty cổ phần thƣơng mại Bắc giang là đơn vị thực hiện cổ phần hóa đầu tiên của nghành thƣơng mại và là đơn vị hạch toán độc lập nên nguồn vốn một phần là do nhà nƣớc đầu tƣ, do các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc biếu tặng, viện trợ không hoàn lại, đi vay hoặc đƣợc bổ sung từ kết quả kinh doanh. Do là đơn vị hoạch toán độc lập nên công ty có thể quyết định giá mua và giá bán, hình thức tiêu thụ hàng hóa cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 3 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  5. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế Có thể nói Công ty cổ phần thƣơng mại Bắc giang cũng nhƣ mọi doanh nghiệp khác huy động vốn từ hai nguồn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Ban đầu vốn điều lệ của công ty là 1.2 tỷ đồng, tỷ lệ cổ phần hóa nhà nƣớc là 227.7 triệu đồng chiếm 19% vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần hóa cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp là 972.3 triệu đồng chiếm 81% vốn điều lệ, vốn lƣu động 1.3 tỷ. Bên cạnh đó công ty đƣợc sự quan tâm hỗ trợ của đảng và nhà nƣớc, đƣợc sự ƣu đãi của sở thƣơng mại Bắc Giang cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty nên kinh tế tài chính của công ty đã từng bƣớc đi vào ổn định và không ngừng tăng trƣởng. Kết quả hoạt động kinh doanh, dich vụ luôn vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. I.2.3. Điều kiện xã hội. Công ty nằm trên địa phận thành phố Bắc Giang. Dân cƣ ở đây khá đông nên có lực lƣợng lao động dồi dào, số lao động chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp mà hầu hết lao động hiện nay trình độ văn hóa còn thấp, trình độ kỹ thuật có tay nghề còn hạn chế. Vì vậy cần có sự quan tâm đến đào tạo văn hóa, kỹ thuật và đào tạo nghề. Với tập quán sinh hoạt của ngƣời dân nơi đây từ sự ăn mặc, mua sắm trang bị cho gia đình, cho bản thân cũng luôn có sự cân nhắc, xem xét kỹ lƣỡng. Sự lựa chọn đó đã khiến cho ngƣời dân dù ở rất xa thành phố cũng tìm về để mua hàng hóa tạo nên sự sôi động, tấp nập trong trao đổi hàng hóa. Hơn nữa tƣ tƣởng của ngƣời dân “ Ăn chắc mặc bền” do đó mà công ty đã xây dựng đƣợc những cơ hội để chào hang, giới thiệu sản phẩm thu hút khác hàng nhờ đó mà tiêu thụ đƣợc hàng hóa ngày càng lớn và nhân lên hệ số quay vòng vốn của công ty. I.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. I.3.1. Sơ lược chung cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Khi mới thành lập công ty chỉ có 42 ngƣời, cán bộ quản lý có 3 đại học, 5 cao đẳng kế toán, 01 trung cấp lao động tiền lƣơng chƣa ai có kinh nghiệm quản lý mô hình công ty cổ phần nhƣng đến nay công ty đã xây dựng đƣợc bộ máy quản lý đầy đủ thành phần gọn nhẹ phù hợp với sự phát triển của công ty. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 4 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  6. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế Đội ngủ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động và có chuyên môn cao. Đứng đầu là chủ tích hội đồng quản trị dƣới có giám đốc điều hành, các phòng ban, các đơn vị trực thuộc và hệ thống các cửa hàng. I.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh. Ch Chủ tịch hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phó GĐ kinh doanh tài chính Phòng Cửa Cửa Xí Cửa Xí tổng hàng hàng nghiệp hàng nghiệp hợp bách bách sữa sữa chế hóa hóa chữa ô chữa biến thiếu tổng tô điện nông nhi hợp máy lâm sản I.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh. Đại hội cổ động bầu ra hội đồng quản trị, hội đồng quản trị quyết định phƣơng hƣớng, mục tiêu, các chỉ tiêu kinh tế hàng năm của công ty, hội đồng quản trị cử ra ban giám đốc điều hành công ty. Đại hội cổ đông thƣờng kỳ 1 năm 1 lần. Hội đồng quản trị gồm 05 ngƣời: 01chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 03 thành viên. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 5 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  7. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, có toàn quyền quyết định các vấn đề của công ty, có trách nhiệm đƣa ra quyết định phù hợp của pháp luật. - Giám đốc điều hành:Là ngƣời đại diên pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là ngƣời chỉ đạo xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp đồng lao động, ký hợp đồng kinh doanh và là chủ tài khoản của công ty tại ngân hàng - Phó giám đốc kinh doanh: Là ngƣời phụ trách mảng kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc, hội đồng quản trị, và giám đốc về những việc làm của mình. - Phó giám đốc tài chính: Là ngƣời phụ trách mảng tài chính, là ngƣời tham mƣu cho giám đốc về công tác quản lý nhân viên, tiền lƣơng của công nhân viên và công tác quản lý kinh tế. - Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dỏi, quản lý về số lao động tiền lƣơng của công nhân. - Cửa hàng, xí nghiệp: Là nơi tạo ra rhu nhập chính của công ty, hàng tháng phải nộp khoán theo quy định của công ty đối với mặt hàng đăng ký. Nhƣ vậy: Mọi hoạt động của công ty là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cửa hàng và phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao đảm bảo lợi ích chung cho toan doanh nghiệp. I.4. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn. I.4.1. Thuận lợi. Công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang nằm ngay trung tâm thành phố nên rất thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa với các vùng lân cận. Một phần đây cũng là nơi tập trung đông dân cƣ mà đời sống vât chất của ngƣời dân tƣơng đối đầy đủ, đồng thời Công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang lại năm sát quốc lộ 1A nên rất thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa và trao đổi với các tỉnh bạn. Bên cạnh đó công ty nằm sát với cung thiếu nhi nên cửa hàng bách hóa thiếu nhi thuận lợi trong việc tiêu thụ nhằm năng cao thu nhặp cho công ty. Do đội ngủ công nhân viên lâu năm nên rất có kinh ngiêm quản lý đồng thời rất thích nghi với cơ chế thị trƣờng hiện nay. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 6 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  8. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế Do đặc thù của công ty là hoạt động thƣơng mại, dịch vụ tổng hợp, sự tác động của điều kiện tự nhiên đến hoạt động kinh doanh của công ty là không đáng kể. Bƣớc vào môi trƣờng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng công ty đã đƣợc đầu tƣ vốn của nhà nƣớc, đƣợc sự ƣu đãi của sở thƣơng mại Bắc Giang nên công ty đã từng bƣớc phát triển mạnh mẽ. I.4.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuân lợi trên công ty cũng gặp không ít những khó khăn : Do Công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang mới tách khỏi công ty thƣơng mại Bắc Giang nên việc thiếu vốn đầu tƣ sản xuất kinh doanh là không tránh khỏi. Thu nhập của ngƣời dân chƣa cao, thị hiếu của ngƣời dân chƣa mạnh nên ảnh hƣởng đến việc tiêu thụ hàng hóa. Cơ chế quản lý theo ngành dọc hiệu quả kém, không phát huy đƣợc tính chủ động của đơn vị. Do công ty kinh doanh các mặt hàng mà tƣ nhân cũng kinh doanh đƣợc nên việc cạnh tranh là rất gay gắt. Kết luận Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty là ổn định và ngày càng thích nghi với cơ chế thị trƣờng. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những khó khăn thực tế và một phần do khách quan mang lai. Chính vì thế mà công ty cần phát huy hơn nữa những mặt mạnh đã và đang có đồng thời khắc phục những khó khăn để mang lai hiệu quả kinh doanh cao nhất. I.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trƣớc. Đây là kết quả cuối cùng phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn bảng kết quả sản xuất kinh doanh có thể biết đƣợc doanh nghiệp đó làm ăn nhƣ thế nào? Trích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý IV năm 2006 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ IV NĂM 2006. Phần I: Lỗ - Lãi ĐVT:đồng S So sánh TT Chỉ tiêu Kỳ Trƣớc Kỳ này 2006 Chênh lệch % 2005 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 7 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  9. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế I1 Tổng giá trị sản phẩm. 683.833.700 897.157.731 213.324.031 23.8 2 Tổng doanh thu. 671.136.007 784.925.223 113.789.216 14.5 3 Tổng chi phí. 83.559.036 89.654.945 6.095.909 7.3 4 Lợi nhuận. 587.756.971 695.270.278 107.504.307 8.3 Tổng số lao động. 85 90 5 5.6 5 Thu nhập bình quân/lao 1.100.000 1.200.000 100.000 8.3 6 động/tháng. 2.800.295.000 3.266.478.000 466.183.000 14.3 7 Vốn cố định. 3.500.774.200 3.765.818.000 265.043.800 7.1 Vốn lƣu động. Nhận xét. Do công ty có cơ chế bộ máy quản lý khoa học, làm việc có hiệu quả. Bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh luôn nắm bắt thị trƣờng và thị hiếu ngƣời tiêu dùng nên đã đem lại cho công ty một khoản doanh thu là 784.925.223 đồng. Tăng so với kỳ trƣớc là 113.789.216 đồng. Hay tăng 21,2% . Kết quả là lợi nhuận kỳ này đã đạt 695.270.278 đồng. Tăng so với kỳ trƣớc là 107.504.307 đồng. Có điều này là do sự nỗ lực của công ty và sự đỗi mới cách thức, chiến lƣợc kinh doanh sau khi tách khỏi công ty thƣơng mại Bắc Giang. Nhƣ vậy việc sử dụng vốn của công ty đã đạt hiệu quả cao góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nƣớc Qua phân tích ta thấy công ty làm ăn đã có lãi, doanh thu đƣợc trong kỳ không những bù đắp các khoản chi phí mà còn đầu tƣ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh trong các kỳ tiếp theo. I.6. Nội dung. Phân tích về kết cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006. Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Lƣợng trọng Lƣợng trọng Lƣợng trọng % % % A. Tài sản 1 2 3 4 5 6 I.Tài sản lƣu động 342.541.308 35,1 207.649.207 25,7 -134.892.101 39,4 1.Vốn bằng tiền. 49.966.994 5,1 30.821.513 -19.145.481 38,3 2. Phải thu 259.034.270 24,5 136.111.294 -122.922.976 47,5 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 8 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  10. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế 3. Hàng tồn kho 17.560.539 1,8 21.432.895 3.872.356 22,1 4. ĐTNH khác 35.979.505 3,7 19.283.505 -16.696.000 46,4 II. TSC§ 633.473.915 64,9 700.112.171 74.3 -33.361.744 5,2 Tổng tài sản 976.015.223 100 807.716.378 100 -168.298.845 17,2 B. Nguồn vốn I. Nợ phải trả. 549.423.053 560 371.917.360 46 -177.505.693 32,3 1. Nợ ngắn hạn. 387.823.053 206.317.360 -181.505.593 46,8 2. Nợ dài hạn 161.600.000 165.600.000 4.000.000 2,5 II.Nguån vèn CSH. 426.593.170 47,3 435.844.018 54 9.250.848 2,2 Tổng nguồn vốn. 976.015.223 100 807.716.378 100 -168.298.845 17,2 Qua bảng ta thấy: Về tài sản: TSLĐ cuối năm đạt 207.649.207 đồng. ( Hai trăm linh bảy triệu sáu trăm bốn chín nghìn hai trăm linh bảy đồng). Nhƣng giảm đi so với đầu nămlà 134.892.101 đồng. (Một trăm ba mƣơi tƣ triệu tám trăm chín hai nghìn một trăm linh một đồng). Hay 39.4% là do: Vốn bằng tiền cuối năm giảm so với đầu năm là 19.145.481 đồng. (Mƣời chín triệu một trăm bốn mƣơi lăm nghìn bốn trăm tám một đồng. Hay giảm 38.3% do vào cuối năm công ty dùng tiền mua săm TSCĐ. Ví dụ: Bàn làm việc, xe ô tô chở hàng ..v.v… Nợ phải thu cuối năm giảm so với đầu năm là 122.922.976 đồng. ( Một trăm hai hai triệu chín trăm hai hai nghìn chín trăm bảy sáu đồng. Hay giảm 47.5% do vào cuối năm công ty có chính sách thu tiền hƣu hiệu hơn đã thu đƣợc phần lớn số nợ đọng kể cả nợ năm trƣớc. Hàng tồn kho cuối năm tăng so với đầu năm là 3.872.356 đồng. (Ba triệu tám trăm bảy hai nghìn ba trăm năm sáu đồng). Hay giảm 2.1% đây có thể là dấu hiệu không tốt do hàng cuối năm không bán đƣợc ứ đọng lại hoặc do công ty mua hàng dự trữ cho năm sau. Đầu tƣ tài chính khác cuối năm giảm 16.696.000 đồng. (Mƣời sáu triệu sáu trăm chín sáu nghìn đồng). Hay giảm 46.4%. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 9 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  11. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế TSCĐ vào cuối năm tăng so với đầu năm là 66.638.256 đồng. (Sáu mƣơi sáu triệu sáu trăm ba mƣơi tám nghìn hai trăm năm mƣơi sáu đồng). do cuối năm công ty mua sắm TSCĐ để hoạt động độc lập với công ty thƣơng mại Bắc Giang. Về nguồn vốn: Nợ phải trả cuối năm là 371.917.360 đồng. (Ba trăm bảy một triệu chín trăm mƣời bảy nghìn ba trăm sáu mƣơi đồng). Giảm so vớ đầu năm là 177.505.693 đồng. (Một trăm bảy bảy triệu năm trăm linh năm nghìn sáu trăm chín ba đồng). hay giảm 32.3% là do: Nợ ngắn hạn cuối năm giảm so với đầu năm là 181.505.593 đồng. (Một trăm tám một triệu năm trăm linh năm nghìn năm trăm chín ba đồng). Hay giảm 46.8%. Nợ dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm là 4.000.000 đồng. (Bốn triệu đồng). Hay tăng 2.5% là hợp lý do tăng nợ vay để đầu tƣ mua sắm TSCĐ phục vụ sản xuất kinh doanh lâu dai. Nguồn vốn CSH cuối năm là 435.844.018 đồng. (Bốn trăm ba mƣơi năm triệu tám trăm bốn bốn nghìn không trăm mƣời tám đồng). Tăng so với đầu năm là 9.250.848 đồng. (Chín triệu hai trăm năm mƣơi nghìn tám trăm bốn tám đồng). Hay tăng 2.2% là do: Một phần tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng các khỏan dự phòng và tăng các khoản nhƣ quỷ đầu tƣ phát triển, quỷ dự phòng tài chính. Đây là dấu hiệu tốt đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tốt hơn và ổn định hơn. II. KẾT LUẬN PHỤC VỤ SẢN XUẤT. Trong thời gian thực tập về chuyên nghành kinh tế tại công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang. Ngoài việc đi sâu nghiên cứu các lĩnh vực phục vụ cho chuyên đề “Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh”. Và tình hình cơ bản của công ty còn giúp em có điều kiện áp dụng những kiến thức đã học và kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành. Do kiến thức còn hạn hẹp đồng thời sự tiếp cận các loại sổ sách kế toán trong nhà trƣờng còn hạn chế nên khi thực hiện ngoài thực tế còn gặp những bỡ ngở không tránh khỏi những sai sót. Vì thế qua đợt thực tập này đã giúp bản thân em rút ra đƣợc nhiều kinh nghiệm cho nghề nghiệp sau này. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 10 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  12. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế PHẦN II CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ. I.1. Tính cấp thiết. Nền kinh tế nƣớc ta vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết và quản lý của nhà nƣớc. Vì vậy phát triển sản xuất kinh doanh là một yếu tố hết sức quan trọng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẳn của công ty để đạt đƣợc kết quả cao nhất với kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Trong nên kinh tế thị trƣờng điều quan tâm nhất đó là thế nào để hàng hóa tiêu thụ trên thị trƣờng thu đƣợc lợi nhuận cao nhất để đạt đƣợc mục đích và lợi nhuận cao thì doanh nghiệp cần phải biết đƣợc mình đang kinh doanh sản phẩm hàng hóa nào? Kết quả và xu hƣớng chúng ra sao? để có thể kinh doanh chúng hay chuyển hƣớng kinh doanh sản phẩm hàng hóa khác. Trong kinh doanh không chỉ công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang nói riêng mà hầu hết các doanh nghiệp khác nói chung, kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ là thƣớc đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà là vấn đề sống còn của mỗi công ty. Muốn tồn tại đứng vững trong kinh tế thị trƣờng thì trƣớc hết kinh doanh phải có lãi, lãi càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện phát triển, tăng vốn, mở rộng kinh doanh đồng thời cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiên tốt nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 11 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  13. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế Mặt khác hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh là một bộ phận cấu thành quan trọng của công tác hạch toán trong doanh nghiệp. Nó có vai trò tích cực trong điều hành phân phối lợi nhuận cũng nhƣ xác định đƣợc nhu cầu thị trƣờng về sản phẩm hàng hoá và năng lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tổ chức công tác xác định kết quả sản xuất kinh doanh là cần thiết trong công việc cung cấp những thông tin cho chũ doanh nghiệp và ban giám đốc để đánh giá và lựa chọn những phƣơng án kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Qua thực tế và kiến thức đã học trên ghế nhà trƣờng nhận biết đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên nên em đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề “Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” ở công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang. I.2. Mục tiêu, đối tƣợng. I.2.1. Mục tiêu. I.2.1.1. Mục tiêu chung. Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang. Từ đó đề xuất phƣơng hƣớng giải quyết cần hoàn thiện trong công tác hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. I.2.1.2. Mục tiêu cụ thể. Cơ sở lý luận của công tác xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Đánh giá phƣơng pháp hạch toán công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang. I.2.2. Đối tượng. Tìm hiểu tình hình kế toán hạch toán kế toán xác đinh kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang. - Hạch toán doanh thu bán hàng. - Hạch toán các khoản làm giảm doanh thu. - Hạch toán giá vốn bán hàng. - Hạch toán thuế giá trị gia tăng. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 12 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  14. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế - Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Hạch toán thu nhập và chi phí tài chính. I.3. Phạm vi và giới hạn. I.3.1. Phạm vi không gian. Tại công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang,số 36-Đƣờng Nguyễn Văn Cừ Thành Phố Bắc Giang I.3.2. Phạm vi thời gian. Số liệu sử dụng trong báo cáo quý I năm 2007. I.3.3. Giới hạn nội dung. “Công tác kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” của công ty cổ phần thƣơng mại Bắc Giang,số 36-Đƣờng Nguyễn Văn Cừ, Thành Phố Bắc Giang. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 13 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  15. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế I.4. Kết quả báo cáo: Gồm 2 phần: I.4.1. Phần I: Chỉ đạo sản xuất: I.4.1.1. Tình hình cơ bản I.4.1.2. Kết luận chỉ đạo sản xuất I.4.2. Phần II. Chuyên đề nghiên cứu “Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” ở công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. I.4.2.1. Đặt vấn đề. I.4.2.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn. I.4.2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. I.4.2.4. Kết luận. I.4.2.5. Tài liệu tham khảo. II. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN. II.1. Cơ sở khoa học. II.1.1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh. Vào cuối một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh doanh tức là so sánh giữa hai yếu tố đó là chi phí và doanh thu để tính lỗ lãi các yếu tố về doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu về hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập về hoạt động tài chính và hoạt động khác. Các yếu tố chi phí bao gồm: Chi phí về hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là quá trình chi ra các khoản chi phí để tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Cuối quá trình kinh doanh, kế toán doanh nghiệp thực hiện hạch toán lấy thu bù chi và xác định đƣợc kết quả tài chính hoạt động đó. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ xác định đƣợc kết quả tài chính sau khi đã bán đựơc sản phẩm dịch vụ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp phát sinh các chi phí đƣợc coi là chi phí thời kỳ: Chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng đƣợc tính vào giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ, tiêu thụ và đƣợc bù đắp bằng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 14 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  16. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế II.1.2. ý nghĩa của quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Hạch toán xác định kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh là một bộ phận cấu thành quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Nó có vai trò tích cực trong điều hành phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp. Nó xác định nhu cầu về thị trƣờng, về sản phẩm hàng hoá và năng lực của doanh nghiệp. Đồng thời phù hợp với doanh nghiệp mình vì vậy kế toán xác định kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh là không thể thiếu đƣợc trong các doanh nghiệp. II.1.3. Quy định khi hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt đông kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính. Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh phải đƣợc hạch toán chi tiét theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thƣơng mại, lao cụ dịch vụ, hoạt động tài chính……). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm từng nghành hàng, từng loại từng khâu lao vụ dịch vụ. Các khoản doanh thu về thu nhập đƣợc kết chuyển vào tài khỏan này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. II.1.4. Vị trí nhiệm vụ của hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán phải thực hiện nhiệm vụ sau : Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát chặt chẻ tình hinh xuất nhập, tồn kho, và tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với ngƣời mua, thanh toán với ngân sách nhà nƣớc (NSNN),các khoản thuế tiêu thụ phải nộp, hƣớng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan.Thực hiện đúng các chế độ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho sản phẩm. Tính toán ghi chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác, để xác đinh kết quả kinh doanh cho từng thời kỳ và theo từng lĩnh vực hoạt động. Hạch toán chính xác kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận, cung cấp số liệu cho việc duyệt, quyết toán đầy đủ kịp thời. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 15 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  17. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế Kiểm tra, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp. II.1.5. Phương pháp kế toán xác đinh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng tài khoản 911, tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ. II.1.5.1. Phương pháp hạch toán kế toán tài khoản 911-xác định kết quả. - Bên nợ phản ánh: + Trị giá phản của sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch, tiêu thụ. + chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thƣờng. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. + Số lãi trứơc thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Bên có phản ánh: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ, tiêu thụ trong kỳ. + Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thƣờng. + Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 511, 631,641,642. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 16 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  18. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế *) sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh. TK632 TK911 TK511 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu TK711 TK641,642 Kết chuyển thu nhập từ Kết chuyển chi phí quản hoạt động tài chính lý, chi phí bán hàng TK811 TK421 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển số lổ TK421 Kết chuyển số lãi II.1.5.2. Phương pháp hạch toán kế toán tài khoản 511- doanh thu bán hàng. - Bên nợ: Phản ánh số phát sinh giảm: + Là các phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng. - Tk911: không có số dƣ cuối kỳ. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ phải nộp. * Các tài khoản liên quan để xác định kết quả sản xuấtkinh doanh là: + Trị giá hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá, chiết khấu hàng bán. + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh. - Bên có : + Là các phát sinh tăng của các loại doanh thu. + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, lao vu, dịch vụ cung cấp trong kỳ. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 17 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  19. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế - Tài khoản 511- không có số dƣ cuối kỳ. II.1.5.3. Phương pháp hạch toán kế toán TK632- Giá vốn hàng bán. - Bên nợ: Phản ánh: + Giá trị vốn của hàng xuất bán trong kỳ - Bên có :Phản ánh + Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán vào bên nợ TK911 đẻ xác định kết quả kinh doanh. + Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho. - TK632 không có số dƣ cuối kỳ. II.1.5.4. Phương pháp hạch toán TK641-Chi phí bán hàng. + Các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có :Phản ánh. - Bên nợ phản ánh: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. + Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK911-Xác định kết quả kinh doanh hoặc bên nợ TK142-chi phí trả trƣớc. - TK641không có số dƣ cuối kỳ vì đã kết chuyển hết II.1.5.5. Phương pháp hạch toán kế toán TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Bên nợ: Phản ánh + Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: Phản ánh. + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc kết chuyển vào tài khoản911-Xác định kết quả sản xuất kinh doanh hoặc TK142-Chi phí trả trƣớc. - TK642 không có số dƣ cuối kỳ. II.2 Cơ sở thực tiễn. II.2.1. Đối tượng xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình tiêu thụ ở cônh ty hiện nay thực hiện đầy đủ hai hình thức bán buôn và bán lẻ với nhiều phƣơng thức khác nhau. Trong đó phƣơng thức bán hàng qua kho theo hợp đồng mà chủ yếu là giao hàng trực tiếp tai kho của công ty. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 18 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
  20. Trƣờng cao đẳng Nông lâm  Khoa Kinh tế Nghĩa là: Bên mua trực tiếp gửi ngƣời và phƣơng tiện đến nhận hàng tại kho của công ty, ngoài ra theo yêu cầu của khách hàng công ty còn tự vận chuyển hàng đến cho ngƣời mua. Đồng thời công ty còn có một mạng lƣới đội ngũ những ngƣời bán lẻ, hình thức này công ty hoàn toàn giao khoán cho mậu dịch viên tự tổ chức nhập hàng và bán ra trên cơ sở nộp cho công ty theo định mức khoán đồng thời xác định mức doanh thu có cơ quan thuế xác nhận. Về phương thức thanh toán: Để tạo điều kiện cho khách hàng công ty áp dụng các biện pháp thanh toán phù hợp với từng điều kiện giao hàng. Công ty sãn sàng chấp nhận mọi hình thức thanh toán của khách hàng : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...Với những khách hàng có quan hệ thƣờng xuyên, lâu dài thì công ty có thể cho họ thanh toán theo phƣơng thức trả chậm. II.2.2 Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. II.2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng. Các khoản thu chủ yếu từ: Bán hàng hóa (TK511.1), thu khoán (TK511.1b),thu từ cung cấp dịch vụ (TK511.13), doanh thu trợ giá (TK511.14) trong đó: - Doanh thu bán hàng hóa bao gồm các mặt hàng: Sắn lát khô, ruột phích … - Doanh thu khoán: Là doanh thu mà hàng tháng các mậu dịch viên nhận khoán nộp tiền sau khi đã trừ đi phần thuế nộp cho cơ quan thuế. - Doanh thu trợ giá: Là doanh thu đối với các mạt hàng chính sách. - Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu của các cửa hàng. Để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán không phản ánh theo từng hóa đơn GTGT mà phản ánh doanh thu theo từng ngày căn cứ vào hình thức thanh toán. Nhƣ vậy, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng chuyển lên kế toán viết phiếu thu, đồng thời phản ánh doanh thu vào sổ chi tiết và bảng kê kế toán tiến hành vào sỏ nhật ký chứng từ và vào sổ cái TK 511. Cuối kỳ kế toán kết chuyển donah thu thuần sang TK911-Xác định kết quả kinh doanh. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 19 Ng« ThÞ TuyÕt - K 46A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2