intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet

Chia sẻ: Nguyễn Tiến Hưng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:63

780
lượt xem
136
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet: hạch toán, phân tích tình hình chi phí, tình hình doanh thu đồng thời xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác kế toán tại công ty được hoàn thiện hơn và phù hợp với tình hình mới hiện nay cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet

  1.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỔ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH 1 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  2.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG LỜI MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta nhận thấy được sự phát triển   đa dạng và cũng có không ít biến động, các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh vô   cùng khắc nghiệt cộng thêm yếu tố  người tiêu dùng ngày càng khắt khe khi lựa  chọn các dịch vụ, một doanh nghiệp nếu muốn duy trì và phát triển bền vững, lâu  dài thì phải luôn biết nâng cao chất lượng dịch vụ,  ứng dụng các công nghệ  hiện  đại tiên tiến, ngoài ra phải đẩy mạnh việc hợp tác với các đối tác trong và ngoài   nước.  Để đạt được như vậy, ngoài yêu cầu các doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định  thì việc kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đem lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận   cao,  ổn định giúp doanh nghiệp trang trải cho việc hoạt động kinh doanh cũng như  thực hiện được các dự án tiềm năng. Ngoài ra, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản   xuất kinh doanh sẽ  giúp doanh nghiệp phát hiện những sai sót, rủi ro trong hoạt   động để cải thiện và phòng ngừa một cách tối đa.  Từ  đó, cần phải có một bộ  phận kế  toán chuyên về  hạch toán các khoản  doanh thu và chi phí để  xác định lợi nhuận, đánh giá mức độ  hiệu quả  trong hoạt  động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và kế toán xác định kết quả hoạt động  kinh doanh ra đời và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp cũng như  nghành kế  toán. Chúng ta có thể  thấy bất cứ  nghành nghề  nào cũng cần phải biết   được lợi nhuận của công ty mình đầu tư trong kì là bao nhiêu, từ đó mới đưa ra các  quyết định kinh doanh tiếp theo trong tương lai.  Nhận thấy tầm quan trọng đó, em quyết định chọn đề  tài “ Kế toán xác định  kết quả hoạt động kinh doanh” tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet làm đề tài cho   báo cáo thực tập của mình để  làm rõ tầm quan trọng đó cũng như  tìm hiểu thêm   những kiến thức chuyên môn thực tế vô cùng phong phú mà đề  tài đem lại từ  việc   thực tập tại công ty này. 2) Mục tiêu nghiên cứu 2.1) Mục tiêu tổng quát 2 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  3.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG Tìm hiểu về  thực trạng kế  toán xác định kết quả  kinh doanh tại Công ty   TNHH Cai Lậy Pharmavet: hạch toán, phân tích tình hình chi phí, tình hình doanh thu   đồng thời xác định kết quả  kinh doanh tại công ty. Từ  đó đưa ra những giải pháp   nhằm giúp cho công tác kế toán tại công ty được hoàn thiện hơn và phù hợp với tình  hình mới hiện nay cũng như góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động kinh doanh tại  công ty. 2.2) Mục tiêu cụ thể Nẳm rõ hơn về phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh   tại công ty như hạch toán doanh thu, chi phí. Xác định kết quả kinh doanh và so sánh xem việc hạch toán nói chung và xác  định kết quả kinh doanh tại công ty nói riêng có gì khác so với kiến thức đã học Phân tích, đánh giá tình hình xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty và đưa ra  một số  ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ  thống kế  toán và nâng cao hiệu quả  kinh   doanh của công ty. 3) Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp kế toán trong việc nghiên cứu tình hình hoạt động  sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là việc làm vô cùng cần thiết và hiệu   quả. Các phương pháp giúp chúng ta hạn chế mức độ rủi ro và sai sót trong số liệu   xuống mức thấp nhất, nếu có thì không đáng kể. Vì vậy, trong bài báo cáo này em   cũng sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó, cụ thể là : Phương pháp thu thập số liệu và số học : thu thập đầy đủ  các chứng từ thực  tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hơn vào sổ sách kế toán, căn cứ  vào đó, kiểm tra tính xác thực, hợp lí và hợp phát của chứng từ. Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu của chứng từ so sánh kết quả  kinh doanh trong kì này so với kì trước để  đưa ra nhận xét, kiến nghị  với doanh  nghiệp. Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh các  số liệu để làm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá mức độ hiểu quả,   3 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  4.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG trung thực các số liệu, chứng từ. Từ đó rút ra sự khác biệt giữa lí thuyết và thực tế,   làm tiền đề đưa ra các nhận xét thích hợp. Chọn mẫu nghiên cứu: căn cứ  các số  liệu, chứng từ  thu thập được, chọn ra  một số nghiệp vụ để làm rõ vấn đề được nghiên cứu, giúp người đọc báo cáo hiểu   rõ hơn vấn đề trọng tâm. Phương pháp phỏng vấn : tiến hành đặt câu hỏi và thực hiện phỏng vấn các  vị lãnh đạo và chuyên viên kế toán để làm rõ mục tiêu và đưa ra nhận xét, nhận định  về vấn đề cần nghiên cứu. Phương pháp hạch toán kế  toán : phương pháp chứng từ  kế  toán, tài khoản   kế toán, tập hợp doanh thu, chi phí, xác định thuế  TNDN và lợi nhuận, lập báo cáo  kế toán.... 4) Phạm vi nghiên cứu Về thời gian : Số liệu năm 2014. Ngoài ra báo cáo còn sử dụng doanh số của   năm 2013 để so sánh và đưa ra nhận xét. Về không gian : Tại công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet. 5) Kết cấu Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kết cấu của Báo cáo thực tập tốt nghiệp về  đề  tài “ Kế  toán Xác định kết   quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet” gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu doanh nghiệp về công tác kế toán Chương 2: Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế  toán­ tài chính tại nơi sinh viên thực tập Chương 3: Bài tập tình huống chuyên ngành 4 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  5.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1.1. Lịch sử hình thành 1.1.1. Giới thiệu khái quát Tên gọi: CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET Tên giao dịch: CAI LAY PHARMAVET COMPANY LTD Tên viết tắt: CAILAY P.V Mã số thuế: 1201227771 Số điện thoại: (073) 3 5101 636. Fax: (073) 3 91 98 99. Email:cailayvet@gmail.com Địa chỉ: Đường Mỹ Trang, Phường 4, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang. Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất buôn bán thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản,   hỏa chất và dược liệu 1.1.2. Sơ lược về Công ty TNHH Cai Lậy Pharmavet 1.1.2.1. Lịch sử hình thành Năm 2002 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự phát triển nền kinh tế của   Việt Nam, đưa nền kinh tế của nước ta bước sang một giai đoạn mới. Chính sách   mở  cửa hội nhập kinh tế  thế  gi ới đã làm cho đất nước ta có những chuyển biến  lớn, nền kinh tế nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu dần chuyển mình với  những mục đích lớn hơn.Với chủ  trương phát triển đúng đắn, phù hợp các khu   công nghiệp đã góp phần đáng kể  cho sự  phát triển công nghiệp nói riêng và toàn  nền kinh tế nói chung. Góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; Sản  xuất nhiều hàng hoá tiêu dùng nội địa và sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh  cao; Việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã tạo điều kiện để thu hút  một khối lượng lớn vốn đầu tư  cho phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế  ­  xã hội nói chung. Do vậy việc cung cấp cấc sản ph ẩm h ỗ tr ợ cho ho ạt động sản   5 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  6.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG xuất công nghiệp là hết sức cần thiết để  nâng cao năng suất sản phẩm, thu được  lợi nhuận cao hơn. Chính vì lẽ  đó có thể  nói nhu cầu về  hóa chất công nghiệp và  các sản phẩm khác phục vụ  cho hoạt động sản xuất công nghiệp là rất lớn. Xuất   phát từ nhu cầu lớn đó của thị trường vào năm 2011 một số thành viên có chung chí   hướng đã góp vốn thành lập Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Cai Lậy Pharmavet.  Trải qua hơn 03 năm xây dựng và phát triển,  Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn  Cai Lậy Pharmavet  đã và đang ngày càng khẳng định được vị  thế  của mình trong   lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại không chỉ  trên địa bàn Tỉnh Tiền  Giang mà còn trên toàn quốc ­ Một hành trình phát triển liên tục không ngừng. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cai Lậy Pharmavet (g ọi t ắt là Công ty Cai  Lậy vet) thành lập 12/12/2012 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2502000031 ­  Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Tiền Giang. Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một   văn phòng nhỏ, hơn 20 cán bộ công nhân viên, với số vốn ít ỏi, bất chấp khó khăn,  gian khổ, làm việc trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn đủ  đường, Lãnh  đạo Công ty cùng với cán bộ  công nhân viên đã “khởi nghiệp” từ  cửa hàng bán   thuốc thú y nhỏ lẻ giá trị  thấp, nằm đơn độc trong tỉnh Tiền Giang nhưng Công ty  vẫn quyết tâm hoạt động, trước nhất là vì mục tiêu An sinh Xã hội và sau đó là  khẳng định uy tín và thương hiệu của mình. Trong suốt quá trình hoạt động, không thể  kể  hết những khó khăn chồng   chất cũng như những trở ngại không lường mà tập thể cán bộ công nhân viên Công  ty phải vượt qua từ  những ngày tháng khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã   khẳng định được uy tín, vị  thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực sản xuất ­   thương mại. Để tồn tại trên thị  trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng  được yêu cầu ngày càng cao của thị  trường cũng như  sự  phát triển không ngừng  của đất nước, Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình, trong đó trọng tâm  là đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán  bộ  công nhân viên; Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị  máy móc,  thiết bị  thi công hiện đại,  ứng dụng tiến bộ  khoa học kỹ thuật vào đổi mới biện  pháp thi công theo hướng hiện đại và tiên tiến. Qua đó, đã tạo được uy tín với các   6 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  7.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG doanh nghiệp, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để  Công ty phát triển  trong điều kiện mới. Với phương châm “Coi con người là nhân tố  trung tâm để  quyết định thành  công, phồn thịnh và phát triển bền vững”, vì vậy Lãnh đạo Công ty luôn quan tâm   đến đời sống của người lao động, bằng những việc làm cụ  thể  như  mở  rộng quy   mô sản xuất, đa dạng hóa loại hình kinh doanh góp phần tạo công ăn việc làm ổn  định và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty.  03 năm hoạt động cũng là một quá trình Công ty Cai Lậy Vet không ngừng  hoàn thiện bộ máy quản lý, lực lượng lao động. Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng  cung  ứng thuốc thú y và hóa chất trong và ngoài tỉnh. Năm 2013, công ty mở  rộng   địa bàn cung ứng rộng rãi vào khu vực miền Trung.Trong bối cảnh nền kinh t ế khó   khăn, nhiều doanh nghiệp xây dựng phải giải thể hoặc hoạt động đình đốn, thì sự  kiện này đã đánh dấu sự  phát triển vượt bậc của công ty, khẳng định uy tín và   thương hiệu Cai Lậy Vet đã được thị trường tin cậy và đón nhận. Có được những kết quả trên, không chỉ  có sự  nỗ  lực cố gắng của Ban lãnh   đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty mà còn là sự quan tâm, tạo điều  kiện   của   các   Bộ,   ban,   ngành   Trung   ương,   của   Tỉnh   ủy,   HĐND,   UBND,  UBMTTQVN Tỉnh và các sở, ban, ngành, tổ  chức đoàn thể, các địa phương trong  Tỉnh. Nhờ đó Công ty có thêm nhiều cơ hội để khẳng định vị  thế của mình, không  ngừng lớn mạnh, vươn cao, xây dựng hình  ảnh doanh nghiệp có uy tín, góp phần   vào sự  phát triển chung của nền kinh tế và các hoạt động an sinh xã hội của tỉnh   Tiền Giang. Đây cũng chính là động lực để Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công  ty tiếp tục vươn lên, gặt hái được nhiều thành tích cao hơn nữa trong thời gian tới. Đất nước chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới đặt ra trước mắt Công ty  nhiều cơ  hội cũng như  vô vàn thách thức, đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng thay  đổi công tác quản lý, tổ  chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ, năng động để  thích  nghi, tồn tại và phát triển trong cơ  chế  thị  trường có sự  cạnh tranh quyết liệt;   Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, đầu tư  tập trung, có trọng điểm và khả  thi về  vốn, tiến hành phân kỳ  đầu tư, đảm bảo dự  án đầu tư  hiệu quả,  ổn định công ăn  7 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  8.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG việc làm cho người lao động. Dẫu biết rằng, con đường trước mắt sẽ  gặp nhiều   khó khăn nhưng Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty Cai Lậy Vet sẽ không   ngừng vươn lên những đỉnh cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  nước và quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu đề  ra “Duy trì mức tăng trưởng  hàng năm từ 150% đến 200% và định hướng đến năm 2025 sẽ thành lập Tập đoàn   Cai Lậy Vet vững mạnh”. 1.1.2.2. Loại hình kinh doanh Hoạt động của công ty chuyên về các lĩnh vực: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ  gỗ, tre, nứa); và động vật   sống Bán buôn thực phẩm Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình Dịch vụ lưu trú ngắn ngày Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh Chăn nuôi lợn Chăn nuôi gia cầm Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp Nuôi trồng thuỷ sản nội địa Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản 1.1.2.3. Quy mô kinh doanh – Vốn – Nhân sự Quy mô vốn Tình hình vốn ban đầu của Công ty ­ Vốn đầu tư: 30.000.000.000 đồng. 8 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  9.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG ­ Vốn lưu động: 1.932.672.921 đồng Quy mô hoạt động Về cơ sở vật chất Công  ty   đã  xây   dựng  được  nhà   văn  phòng  làm   việc  khang   trang,  hệ   thống  nhà   xưởng, kho tàng đủ  đáp  ứng cho công tác dự  trữ  nguyên vật liệu và đầy đủ  phương tiện   phục vụ cho công tác sản xuất thương mại. Cụ thể:  ­ Tổng diện tích đất sử dụng là: 16.429,9m2 ­ Diện tích văn phòng làm việc là: 486,8m2 ­ Diện tích nhà xưởng, kho bãi: khoảng 5.000m2 ­ Diện tích sử dụng của mặt bằng và văn phòng chi nhánh là: 3.500 m2 ­ Phương tiện vận tải:  +  Xe tải 5 tấn: 02 chiếc  + Xe tải 3 tấn: 02 chiếc + Xe tải 1.5 tấn: 04 chiếc +  Xe ô tô 8 chỗ ngồi  04 chiếc  ­ Phương  tiện vận  tải của công  ty không chỉ  đủ  sức đáp  ứng nhu cầu vận  chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thương mại của công ty mà còn  hợp tác vận chuyển cho các đối tác hoặc khách hàng bên ngoài có nhu cầu.  ­ Máy móc, trang thiết bị dùng cho xưởng sản xuất: bao gồm các loại dụng cụ  bằng thủy tinh, nhựa cũng như  thiết bị, máy đo phổ  thông khác dùng cho phân tích, thí   nghiệm, nghiên cứu. ­ Máy văn phòng: tổng số máy vi tính của công ty là trên 30 máy được trang bị  hệ thống mạng Lan nội bộ, Internet; 10 máy in; 01 máy photocopy; 01 máy fax; 01 máy scan   và một số các trang thiết bị khác phục vụ văn phòng.  9 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  10.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG ­ Công cụ  dụng cụ  hỗ  trợ  gồm: các loại dụng cụ  kiểm tra các chỉ  tiêu về  nước: máy đo DO, máy đo pH, các loại test nhanh…vàtrạm biến áp đến 220kVA. Ngoài  công nghệ đã có sẵn, công ty phải đầu tư máy móc thiết bị công nghệ mới để đáp ứng nhu  cầu mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hóa. 1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của Công ty (nguồn Phòng Kế toán tài chính năm 2014) 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban chuyên môn 1.2.1.1. Ban Giám đốc  Giám  đốc: Là người đứng đầu  chịu  trách nhiệm  toàn diện  về mọi  lĩnh vực  quản  lý  và  điều  hành bộ máy  hoạt  động  của  công ty,  quản  lý  sử  dụng nguồn   vốn của công ty vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ chức quản lý bảo vệ vốn   sử dụng hợp lý để duy trì và phát triển mở rộng ngành nghề kinh doanh.  Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm theo dõi quản lý tình hình hoạt  động của công ty, giám  sát  toàn bộ những công việc  liên quan đến các hoạt động  của công ty, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu tìm kiếm thị trường tiêu  thụ, mặt khác còn phải dự đoán nhu cầu của thị trường từ đó đưa ra kế  hoạch kinh   doanh,… 1.2.1.2. Các phòng ban chuyên môn Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm xây dựng Kế  hoạch kinh doanh,  tiếp thị  và kế hoạch doanh thu, chi phí quảng cáo theo mục tiêu phát triển của Công ty, phát  triển danh sách khách hàng.  Đồng thời, thành lập nhóm nghiên cứu thi trường để  không ngừng phát triển sản phẩm cũng như là xem tỷ trọng thị phần của sản phẩm   mình. 10 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  11.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG Bộ phận sản xuất: bao gồm xưởng sản xuất và nhà kho. Hiện tại xưởng sản  xuất đang được đặt tại Phường 4, Thị xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang. Phòng hành chính ­ nhân sự:chịu trách nhiệm quản lýcông tác tổ chức cán bộ,   bộ  máy sản xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, đồng thời cập nhật các chính   sách, quyết định mới liên quan đến vấn đề  nhân sự  và có những điều chỉnh cần   thiết. Phòng kế toán:thực hiện công tác ghi chép kế toán, có chức năng theo dõi tình  hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo   thời gian để cuối năm lập các báo cáo cần thiết trình giám đốc xem xét và đánh giá.  Tổ chức công tác hạch toán phù hợp, đúng với pháp luật quy định. 1.2.2. Nhận xét Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức một cách chặt chẽ nhưng vô cùng   khoa học, các phòng ban đều có nhiệm vụ riêng biệt và có sự thống nhất chung với   nhau. Tất cả các phòng ban đều hoạt động theo nguyên tắc của Công ty và quy định   của nhà nước, dưới sự  giám sát chặt chẽ  của ban giám đốc. Riêng bộ  phận ban  Giám đốc, chức vụ Phó giám đốc được chia làm hai bộ phận riêng biệt là Phó giám  đốc phụ  trách kinh doanh và Phó giám đốc phụ  trách sản xuất, việc phân chia như  vậy sẽ làm giảm tải bớt nhiệm vụ và tình trạng sai sót trong quản lý so với việc chỉ  sử dụng một người cho chức vụ này. Các tổ sản xuất được đặt gần trụ sở văn phòng nên công ty sẽ tổ chức hạch   toán chung cho tất cả  các bộ  phận trong công ty, điều này giúp giảm bớt chi phí  quản lý, và giúp bộ  phận kế  toán dễ  dàng quản lý, nắm bắt trực tiếp thông tin từ  các tổ sản xuất, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán   trong công ty. Từ đó, có các đề  xuất chi tiết và tổng hợp báo cáo cho ban giám đốc   một cách nhanh nhất. 1.3. Tình hình nhân sự Lao động tại công ty được chia làm hai bộ phận chính : 11 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  12.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG Bộ phận lao động gián tiếp : bao gồm ban lãnh đạo, cán bộ kĩ thuật, lao động  phục vụ bộ phận kinh doanh ( ví dụ  nhân viên phòng kế toán, nhân viên phòng kinh  doanh...) Bộ  phận lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh : gồm công nhân trực tiếp  sản xuất được tổ chức phù hợp với nhiệm vụ và kế hoạch mà công ty đã đề ra. Đến nay, công ty có khoảng 200 lao động chính. Trong đó, lao động gián tiếp  chiếm từ 10­15%, làm việc chính ở các văn phòng, số còn lại làm việc trực tiếp tại  các khu phân xưởng sản xuất. Ngoài ra, các dịp lễ  tết nhằm đáp  ứng nhu cầu tiêu   dùng của khách hàng công ty còn tăng cường thêm nhiều lực lượng lao động thời vụ  và bán thời gian. Ưu điểm : tình hình nhân sự của công ty được tổ chức khá hợp lí và phù hợp   với tình hình kinh doanh của công ty. Các nhân viên thuộc bộ phận nhân sự làm việc   tại văn phòng được tuyển dụng chuyên nghiệp, yêu cầu năng lực chuyên môn tốt,   phù hợp với vị  trí được tuyển dụng và tối thiểu phải tốt nghiệp đại học trở  lên,   ngoài ra thành thạo ngôn ngữ  và trình độ  tin học. Riêng bộ  phận phân xưởng sản  xuất, công nhân làm việc theo hợp đồng. Trước khi làm việc chính thức, lao động   phải được kiểm tra tay nghề, chế  độ  lương được hưởng theo công điểm và sản  phẩm theo quy định của công ty, chính vì thế  mà chất lượng lao động luôn được  đảm bảo. Lao động tại công ty yêu cầu sự  khéo léo, cẩn thận, nên số  lượng lao   động nữ hiển nhiên cao hơn lao động nam. Nhược điểm :  gần đến các dịp lễ tết công ty mới tăng thêm các lao động thời   vụ, như vậy rất dễ gặp tình trạng thiếu nhân công, nếu không tuyển dụng được các   lao động thời vụ  đó. Mặt khác, lao động thời vụ  không đáp  ứng được đầy đủ  yêu   cầu năng lực tay nghề  bằng các công nhân chính thức, vì vậy chất lượng của sản   phẩm sẽ bị ảnh hưởng theo. 12 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  13.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG 1.4. Doanh số Đơn vị tính: đồng Biểu đồ 1.1  DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 3 NĂM GẦN NHẤT CỦA CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET Đơn vị tính: Đồn   2012 2013 2014  DOANH THU          1.618.286.922     1.175.099.563     157.023.810  ­   LỢI NHUẬN               17.573.603            4.894.626  23.662.328    Bảng 1.1 BẢNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 3 NĂM GẦN NHẤT CỦA CÔNG TY TNHH CAI LẬY PHARMAVET Nhận xét: Nhìn chung doanh số  và lợi nhuận của Công ty 3 năm có chiều hướng giảm   nhẹ vào giai đoạn 2012­2013 và giảm mạnh vào giai đoạn 2013­2014. Có nhiều lý do  giải thích vì tình hình kinh tế  ngày càng biến động, đặc biệt lạm phát tăng cao.   Ngoài ra, hiện nay sản phẩm cùng loại rất đa dạng dẫn đến người tiêu dùng có  nhiều hướng lựa chọn hơn, vì thế  mà các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay   gắt. 1.5. Giới thiệu phòng kế toán tài chính Phòng kế toán công ty gồm 8 nhân viên kế toán: ­ 01 Kế toán Trưởng ­ 01 Kế toán thanh toán 13 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  14.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG ­ 01 Kế toán tiền lương ­ 01 Kế toán vật tư – thiết bị ­ 01 thủ quỹ Nhằm hỗ  trợ  tốt cho công tác hoạch toán, hoàn thành nhiệm vụ  được giao,  phòng kế  toán được trang bị  các trang thiết bị  cần thiết: máy vi tính, kệ  ngăn tủ  đựng chứng từ, két sắt, máy fax, photocopy... cụ thể như sau: ­ Bàn làm việc  : 08 bộ ­ Máy photo copy : 01 máy ­ Máy fax: 01 máy ­ Phần mềm kế toán Susa ­ Máy điều hòa: 2 cái ­ Kệ tủ đựng chứng từ: 03 tủ gồm 30 ngăn đựng ­ Két sắt: 02 cái ­ Giấy in A4, A5 và nhiều vật dụng văn phòng phẩm khác 1.5.1. Chức năng của phòng kế toán tài chính Phòng kế  toán tài chính thực hiện chức năng quản lý tài chính và chịu trách  nhiệm về tình hình tài chính cửa Công ty. Cung cấp kịp thời những số liệu, những con số chính xác tạo cơ sở cho Giám  đốc ra quyết định quản lý cho phù hợp. Hướng dẫn các nhân viên kế toán ở đơn vị thực hiện việc hạch toán. Quản lý tài sản và hàng hoá, kinh phí, quỹ  của Xí nghiệp trên cơ  sở  chấp   nhận các chế độ, các nguyên tăc quản lý tài chính Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo đúng chế độ nhà nước ban hành. 14 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  15.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG \ Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán  (nguồn Phòng kế toán tài chính 2014) –  Kế toán trưởng:   + Tổ  chức, điều hành, kiểm soát và hỗ  trợ  cho nhân viên trong bộ  phận   để thực hiện nhiệm vụ và nghiệp vụ chung của phòng. + Xây dựng mục tiêu chung cho cả phòng và theo dõi tình hình thực hiện   kế hoạch và hoạt động chung của phòng. + Phân bổ công việc và sắp xếp nhân viên trong bộ phận. + Báo cáo công việc hằng tuần hoặc định kỳ cho cấp trên trực tiếp. 15 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  16.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG + Phântích báo cáo tài chính và các hoạt động kinh tế của Công ty tham   mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý vốn, tài sản và tình hình SXKD của Công   ty, để việc sử dụng tài sản, tiền vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất.  –  Kế toán tổng hợp:  thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp số liệu của   đơnvị  kế  toán cấp dưới và từ  các cửa hàng cung cấp để  lập thành các báo cáo tài   chính cung cấp cho kế toán trưởng và Giám đốc công ty duyệt. + Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành có nhiệm vụ hạch  toán chi phí và tính giá thành sản phẩm,so sánh đối chiếu ,tổng hợp số liệu từ các bộ  phận kế toán. + Lập báo cáo tài chính theo định kỳ  và theo yêu cầu quản lý của cấp   trên trực tiếp và lập báo cáo tài chính cho các tổ chức liên quan như: Ngân hàng, Cơ  quan thuế, Công ty kiểm toán và các tổ chức có liên quan khác....theo sự chỉ đạo của  cấp trên trực tiếp. –  Kế  toán  thanh  toán (công  nợ):   Là  người  có  nhiệm  vụ  theo  dõi các  nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản thu chi tiền, thanh toán ngân hàng. + Xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng. + Theo dõi, giám sát công nợ phải thu ­ phải trả. + Đôn đốc thu hồi công nợ phải thu. + Tính tuổi nợ phải thu, phải trả. + Lập bảng đối chiếu công nợ cuối tháng. – Kế  toán tiền lương:  Có nhiệm vụ  theo dõi các khoản tạm  ứng đồng  thời tổng hợp các bảng chấm công của các nhân viên và phân xưởng dưới các nhà   16 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  17.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG máy để tính lương, thưởng, phạt, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại   cung cấp cho kế toán tổng hợp. –  Kế toán vật tư  – thiết bị : Có nhiệm vụ  theo dõi chi tiết kịp thời cung  cấp nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số  liệu,  cung cấp số liệu cho kế toán giá thành (kế toán tổng hợp). –  Thủ quỹ:  Có nhiệm vụ tổng hợp, thu chi tiền mặt, bảo vệ tiền mặt và   hiện vật tại két sắt của công ty, thanh toán tiền lương cho cán bộ  công nhân viên,   ghi chép cập nhật các khoản thu chi trong ngày theo lệnh của Giám đốc và kế toán trưởng. 1.5.2. Hình thức sổ và quy trình ghi sổ tại Doanh nghiệp Bộ sổ kế toán của Doanh Nghiệp: + Chứng từ ghi sổ + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ  ghi sổ:  thực chất là sổ  định khoản theo kiểu tờ  rơi để  tập hợp   chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi vào "sổ  đăng ký chứng từ  ghi sổ"   nơi được dùng làm căn cứ sổ cái. Sổ  đăng ký chứng từ  ghi sổ:  Là sổ  ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ  chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ  và kiểm tra, đối chiếu với số liệu sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều  phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ  được đánh liên tục từ  đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm),  ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. 17 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  18.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG Sổ  cái:  Là sổ  phân loại (Ghi theo hệ  thống) dùng để  hoạch toàn tổng hợp.   Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi tiết  ). Có thể sử dụng một cột hoặc nhiều cột . Các sổ  hoặc thẻ  kế  toán chi tiết: Dùng để  phản ánh các đối tượng cần  hoạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố  định, chi phí sản xuất, tiêu thụ,   thanh toán...). Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, công ty còn lập một số  báo cáo kế  toán quản trị  tùy theo yêu cầu   quản lý vào từng thời điểm. 18 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  19.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG Sơ đồ 1.3 Quy trình ghi sổ (nguồn Phòng Kế toán tài chính) Ghi chú:                                           Công việc hàng ngày                                           Công việc cuối tháng                                           Công việc cuối năm                                           Công tác đối chiếu  Trình tự ghi sổ + Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ  vào chứng  từ gốc đã phát sinh, kiểm tra chính xác hợp pháp, hợp lệ để  nhập vào máy tính, sau  19 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
  20.  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN NAM TRUNG khi tổng hợp được các số  liệu vào máy, kế  toán lập báo cáo chi tiết từng loại, và  tổng hợp vào bảng kê chứng từ ghi sổ. + Đến cuối kì lập bảng cân đối kế  toán, và sau đó bảng cân dối kế  toán sẽ  được sử dụng để lập Báo cáo tài chính. 1.5.3. Nhận xét Cơ  chế  tuyển dụng cho phòng kế  toán tài chính rất chuyên nghiệp và hợp lý  theo cơ  chế  trong điều kiện kinh tế  hiện nay của Việt Nam.  Đối với nhân viên   phòng kế toán, các nhân viên phải đạt trình độ Đại học trở lên và có trình độ chuyên   môn tốt cũng như nhạy bén với các tình huống phát sinh trong lúc làm việc, ngoài ra  khả năng giao tiếp với các đối tác và băng ngoại ngữ luôn là tiêu chí tuyển chọn của   Công ty. Đối với ban lãng đạo,  ứng viên ngoài việc yêu cầu trình độ  chuyên môn   như  những nhân viên khác thì bắt buộc phải có kinh nghiệm làm việc và quản lý  điều hành đội ngũ phòng kế toán từ 3 năm trở lên. Đội ngũ nhân viên phòng kế toán tài chính đều có thâm niên công tác từ 5 năm  trở  lên nên có trình độ  chuyên môn cũng như  kinh nghiệm trong nghề  tốt để  giải   quyết công việc có hiệu quả. Bộ máy có sự phân công nhiệm vụ tương đối rõ ràng   với từng nhân viên. Giữa các phần hành luôn có sự  kiểm tra đối chiếu lẫn nhau để  hạn chế  sai sót, giúp công việc được tiến hành nhịp nhàng và kịp thời. Sau đó, sẽ  được kế  toán trưởng xem xét và chịu trách nhiệm chung về  việc tập hơlp các số  liệu của nhân viên và lập báo cáo cuối kỳ. 1.6. Hệ thống thông tin kế toán trong Doanh nghiệp Hiện tại Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SUSA để hỗ trợ các công  việc kế toán. Phần mềm kế toán SUSA do Công ty Cổ phần Đầu tư Sáng tạo Phần  mềm SUSA Việt Nam, SUSA là phần mềm kế  toán dành cho các doanh nghiệp có  quy mô vừa và nhỏ. Phần mềm kế toán SUSA có 14 phân hệ: 1. Hệ thống 20 SVTH: ĐẶNG CAO HOÀNG TRÚC LỚP: 11DKKT6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2