Báo cáo "Tình hình tội phạm do nữ giới thực hiện ở Việt Nam hiện nay "
lượt xem 24
download
Tình hình tội phạm do nữ giới thực hiện là hiện tượng xã hội được thể hiện ở sự tổng hợp những tội phạm do nữ giới thực hiện trong đơn vị không gian và thời gian nhất định. Mỗi tội phạm do nữ giới thực hiện xảy ra một cách ngẫu nhiên nhưng các tội phạm do nữ giới thực hiện trong sự tổng hợp sẽ tạo thành “hiện tượng xã hội tiêu cực” với những đặc điểm đặc trưng sau: ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo "Tình hình tội phạm do nữ giới thực hiện ở Việt Nam hiện nay "
- nghiªn cøu - trao ®æi ThS. Lý V¨n QuyÒn * ình hình tội phạm do nữ giới thực hiện 10,00%; Nga chiếm 16,60%; Đức chiếm T là hiện tượng xã hội được thể hiện ở sự tổng hợp những tội phạm do nữ giới thực 23,60%; Séc chiếm 12,01%; Hy Lạp chiếm 14,00%; Hungary chiếm 14,70%.(2) hiện trong đơn vị không gian và thời gian Số liệu thống kê trên đây vẫn chưa phản nhất định. Mỗi tội phạm do nữ giới thực hiện ánh được hết thực trạng của tình hình tội xảy ra một cách ngẫu nhiên nhưng các tội phạm do nữ giới thực hiện. Bởi vì đây mới phạm do nữ giới thực hiện trong sự tổng hợp chỉ là số liệu về tội phạm rõ. Bên cạnh đó, sẽ tạo thành “hiện tượng xã hội tiêu cực” với vẫn còn một bộ phận tội phạm đã xảy ra những đặc điểm đặc trưng sau: nhưng chưa bị phát hiện, do đó chưa bị xử lí 1. Ở mức độ tổng quan, số lượng nữ giới về hình sự - tội phạm ẩn. Đương nhiên số tội phạm tội là tổng số phụ nữ phạm tội đã được phạm ẩn này sẽ không có trong số liệu thống các cơ quan chức năng xử lí hình sự và được kê tội phạm của các cơ quan chức năng. thống kê. Theo số liệu thống kê của Toà án Ngoài ra, do phương pháp và tiêu chí thống nhân dân tối cao (TANDTC) trong khoảng kê của các cơ quan chức năng chưa khoa học thời gian 10 năm, từ năm 2000 đến năm 2009, dẫn đến bỏ lọt số lượng đáng kể những hành toà án nhân dân các cấp đã xét xử sơ thẩm vi phạm tội đã bị xử lí bằng chế tài hình sự trung bình một năm khoảng 78707 bị cáo trong (sai số thống kê). đó có 6345 bị cáo là nữ (chiếm tỉ lệ 8,06%). Việc xác định số lượng tội phạm ẩn nói Như vậy, mức độ nữ giới thực hiện tội phạm chung và tội phạm ẩn là nữ giới là rất khó. thấp hơn nam giới khoảng hơn 10 lần, mặc Trong tội phạm học chỉ có thể sử dụng các dù dân số nữ nhiều hơn nam.(1) phương pháp khoa học để xác định số liệu Quy luật nữ giới phạm tội ít hơn nam giới tương đối về tội phạm ẩn có độ sai số cho đã và đang tồn tại cho đến thời điểm hiện nay. phép nhằm đánh giá tương đối chính xác Điều này không chỉ đúng ở nước ta mà còn thực trạng của tình hình tội phạm. Ở nước ta phổ biến ở hầu hết các nước khác trên thế đã có một số bài viết, công trình nghiên cứu giới. Theo tài liệu thống kê tội phạm của về tội phạm ẩn được công bố; trong đó đáng Interpol, tỉ lệ nữ giới phạm tội so với tổng số chú ý là công trình khoa học: Dự báo tình người phạm tội trong năm 2003 ở các nước hình tội phạm và đề xuất các giải pháp như Myanma chiếm 10,70%; Singapore chiếm phòng chống tội phạm đến 2005 và 2010 của 20,90%; Nhật Bản chiếm 20,00%; Australia Viện nghiên cứu chiến lược và khoa học chiếm 20,10%; Kuwait chiếm 9,47%; Israel chiếm 12,90%; Hàn Quốc chiếm 33,84%; * Giảng viên chính Khoa pháp luật hình sự Hồng Kông chiếm 12,30%; Hà Lan chiếm Trường Đại học Luật Hà Nội t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 47
- nghiªn cøu - trao ®æi Công an (2002). Đây là công trình nghiên 1997 có 502529 nữ giới phạm tội bị bắt giữ cứu đầy đủ về tội phạm ẩn theo hầu hết (100%); năm 2006 có 550049 nữ giới phạm nhóm tội phạm. Theo kết quả nghiên cứu của tội bị bắt giữ (109,46%) tăng 47520 người công trình này thì tội phạm hình sự (các tội (9,46%); năm 2007 có 554738 nữ giới phạm xâm phạm trật tự an toàn xã hội) ẩn chiếm tội bị bắt giữ (110,39%) tăng 52209 người 30%; tội phạm tham nhũng ẩn chiếm 80%; (10,39%).(4) Như vậy, ở Cộng hoà liên bang tội phạm về kinh tế ẩn chiếm 90%; tội phạm Đức trong khoảng 10 năm tội phạm do nữ về ma tuý ẩn chiếm 30%.(3) Dựa vào kết quả giới thực hiện tăng 10,39%, trung bình mỗi này chúng ta có thể xác định được số lượng năm tăng 1%, tức là mức độ gia tăng thấp hơn tội phạm ẩn do nữ giới thực hiện. Ví dụ, tội tội phạm do nữ giới thực hiện ở Việt Nam. So phạm rõ về ma tuý là 13423 người phạm tội sánh diễn biến của tình hình tội phạm do nữ nữ chiếm 70%; tội phạm ẩn về ma tuý chiếm giới thực hiện với nam giới, nếu lấy năm 30% là 5752 người phạm tội nữ; tổng số có 2000 là kì gốc cố định là 100% thì đến năm 19175 người phạm tội về ma tuý là nữ giới. 2009, nữ giới phạm tội tăng 33,10% còn nam 2. Phân tích diễn biến của tình hình tội giới phạm tội tăng 78,13%. Như vậy diễn phạm do nữ giới thực hiện cho phép xác định biến của tình hình tội phạm do nữ giới và được quy luật biến động của tội phạm trong nam giới thực hiện ở nước ta hiện nay đều có khoảng thời gian nghiên cứu. Trên cơ sở nhận xu hướng gia tăng nhưng mức độ tăng của nữ thức đúng quy luật biến động tội phạm do nữ giới phạm tội thấp hơn mức độ tăng của nam giới thực hiện trong khoảng thời gian nhất giới khoảng 1/2 lần. định và mối quan hệ tác động qua lại giữa tội Về diễn biến của tình hình tội phạm do phạm với các hiện tượng, quá trình xã hội nữ giới thực hiện theo nhóm tội phạm được khác, có thể dự báo xu hướng vận động của quy định trong Bộ luật hình sự (BLHS) Việt tội phạm do nữ giới thực hiện trong những Nam hiện hành cho thấy trong 12 nhóm tội năm tiếp theo. Nếu lấy năm 2000 làm kì gốc (không kể nhóm Các tội xâm phạm nghĩa vụ, cố định là 100% để so sánh thì diễn biến của trách nhiệm của quân nhân) thì nhóm tội xâm người phạm tội nữ trong những năm sau so phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng với năm 2000 có sự tăng giảm. Nhưng nhìn có số nữ giới phạm tội tăng nhanh nhất. Nếu chung có thể nhận thấy xu hướng gia tăng: lấy số nữ giới phạm tội năm 2000 là 100% Năm 2001 giảm 3,99%; năm 2002 tăng 4,32%; thì năm 2001 là 105,03%, năm 2002 là 98%, năm 2003 tăng 21,82%; năm 2004 tăng năm 2003 là 127%, năm 2004 là 198%, năm 25,75%; năm 2005 tăng 15,08%; năm 2006 2005 là 207%, năm 2006 là 231%, năm 2007 tăng 19,55%; năm 2007 tăng 34,63%; năm là 281%, năm 2008 là 299,72%, năm 2009 là 2008 tăng 18,14%; năm 2009 tăng 33,10%. 293%. Phân tích diễn biến tội phạm do nữ So sánh diễn biến tội phạm do nữ giới thực giới thực hiện cho thấy có 3 nhóm tội phạm hiện ở nước ta với tội phạm do nữ giới thực có diễn biến rất phức tạp: hiện ở Cộng hoà liên bang Đức cho thấy tình Thứ nhất, các tội xâm phạm tính mạng, hình này cũng tương tự. Ở nước Đức năm sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người: 48 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi Nếu lấy số lượng nữ giới phạm tội năm 2000 chức vụ. Các nhóm tội do nữ giới thực hiện là 100% thì năm 2001 là 80%, năm 2002 là có xu hướng giảm là: Các tội xâm phạm trật 88%, năm 2003 là 160%, năm 2004 là 75%, tự quản lí hành chính; các tội xâm phạm hoạt năm 2005 là 68%, năm 2006 là 66%, năm động tư pháp. Đặc biệt có hai nhóm tội là 2007 là 68%, năm 2008 là 55,28%, năm 2009 các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của là 72,20%. Như vậy, nhóm tội phạm này có quân nhân; các tội phá hoại hoà bình, chống mức độ nữ giới phạm tội tăng giảm không loài người và tội phạm chiến tranh, trong đều, năm thấp nhất là 2008 (55,28%) còn thực tiễn không phát hiện và xử lí hình sự năm cao nhất là 2003 (160%). trường hợp phạm tội nào là nữ giới. Thứ hai, các tội xâm phạm sở hữu: Nếu Giải thích sự thay đổi của tội phạm do lấy số lượng nữ giới phạm tội năm 2000 là nữ giới thực hiện không thể chỉ đơn thuần 100% thì năm 2001 là 83%, năm 2002 là dựa vào các yếu tố sinh học. Bởi vì các yếu 101%, năm 2003 là 80%, năm 2004 là tố sinh học của con người nói chung và của 118%, năm 2005 là 78%, năm 2006 là 82%, nữ giới nói riêng về cơ bản là ổn định, ít thay năm 2007 là 87%, năm 2008 là 87,47%, năm đổi, trong khi tội phạm nói chung và tội phạm 2009 là 84,7%. Như vậy, nhóm tội phạm này do nữ giới thực hiện nói riêng luôn biến động có mức độ nữ giới phạm tội tăng giảm không theo xu hướng tăng, thậm chí tăng nhanh hơn đều, năm thấp nhất là 2003 (80%) còn năm cả sự gia tăng của dân số. Theo chúng tôi cao nhất là 2004 (118%). diễn biến của tội phạm nữ theo xu hướng Thứ ba, các tội phạm về ma tuý: Nếu lấy tăng là do những tác động tiêu cực trên nhiều số lượng nữ giới phạm tội năm 2000 là 100% lĩnh vực của cuộc sống như: Sự bất bình thì năm 2001 là 128%, năm 2002 là 136%, đẳng nam nữ; nạn thất nghiệp, thất học; nạn năm 2003 là 183%, năm 2004 là 117%, năm đói nghèo; sự gia tăng các tệ nạn xã hội (mại 2005 là 125%, năm 2006 là 122%, năm 2007 dâm, nghiện hút ma tuý, cờ bạc, mê tín dị là 136%, năm 2008 là 116,88%, năm 2009 là đoan); quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh; 119,77%. Cũng như hai nhóm tội trên, nhóm quá trình hội nhập quốc tế; quá trình công tội phạm này có mức độ nữ giới phạm tội nghiệp hoá; tác động mặt trái của nền kinh tế tăng giảm không đều, năm thấp nhất là năm thị trường; quá trình thay đổi vị trí, vai trò 2008 (116,88%) còn năm cao nhất là 2002 của nữ giới trong gia đình và xã hội đặc biệt và 2007 (136%). Nhìn chung nhóm tội này là nữ giới được giải phóng khỏi công việc do nữ giới thực hiện có xu hướng gia tăng. gia đình ngày càng tham gia tích cực vào Các nhóm tội phạm khác do nữ giới thực hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và hiện có mức độ gia tăng không đáng kể là: công việc xã hội khác trong khi sự kiểm tra Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội giám sát xã hội đối với nữ giới giảm đi. xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công Tình hình tội phạm do nữ giới thực hiện dân; các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia không chỉ có xu hướng tăng về số lượng mà đình; các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế; còn có sự thay đổi về cơ cấu và tính chất của các tội phạm về môi trường; các tội phạm về tội phạm. t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 49
- nghiªn cøu - trao ®æi 3. Trước hết chúng ta xem xét cơ cấu của Việt Nam hiện hành. Bảng 1 cho thấy cơ cấu tình hình tội phạm theo nhóm tội phạm được của tình hình tội phạm theo giới tính người quy định trong Phần các tội phạm của BLHS phạm tội theo các nhóm tội. Bảng 1. Cơ cấu của tình hình tội phạm phân theo giới tính người phạm tội(5) Tỉ lệ Tỉ lệ Tổng STT Nhóm tội % nữ % nam số 1 Các tội xâm phạm an ninh quốc gia 5,33 94,67 100 Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh 2 4,51 95,49 100 dự của con người 3 Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân 6,23 93,77 100 4 Các tội xâm phạm sở hữu 4,79 95,21 100 5 Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình 11,85 88,15 100 6 Các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế 11,74 88,26 100 7 Các tội phạm về môi trường 6,46 93,54 100 8 Các tội phạm về ma tuý 12,05 87,95 100 9 Các tội xâm phạm an toàn, trật tự công cộng 11,32 88,68 100 10 Các tội xâm phạm trật tự quản lí hành chính 7,61 92,39 100 11 Các tội phạm về chức vụ 9,29 90,71 100 12 Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp 3,76 96,24 100 13 Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân 0 100 100 Bảng trên cho thấy có bốn nhóm tội phạm hoạt động tư pháp, các tội xâm phạm phạm do nữ giới thực hiện chiếm tỉ trọng cao tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm và danh dự (trên 10%) so với nam giới theo thứ tự giảm của con người và các tội xâm phạm sở hữu. dần là: Các tội phạm về ma tuý (12,05%); Đặc biệt trong thực tiễn không có nữ giới các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia phạm các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách đình (11,85%); các tội xâm phạm trật tự nhiệm của quân nhân. quản lí kinh tế (11,74%); các tội xâm phạm Theo tội danh, số tội phạm do nữ giới an toàn trật tự công cộng (11,32%). Đối với thực hiện có ở rất nhiều tội danh, trong đó các nhóm tội khác, nữ giới phạm tội chiếm tỉ tính từ năm 2000 đến năm 2009, có 10 tội lệ dưới 10% so với nam giới, trong đó có ba phạm nữ giới phạm tội chiếm tỉ lệ cao được nhóm tội do nữ giới phạm tội chiếm tỉ lệ nhỏ sắp xếp theo trật tự giảm dần trong bảng 2 (dưới 5%) so với nam giới là các tội xâm như sau: 50 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi Bảng 2. Cơ cấu tội phạm do nữ giới thực hiện phân theo tội danh(6) STT Tội danh Tỉ lệ % 1 Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý 23,70 2 Tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc 22,58 3 Tội trộm cắp tài sản 12,46 4 Tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm 7,03 5 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 4,53 6 Tội cố ý gây thương tích 4,30 7 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 2,32 8 Tội làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả 1,55 9 Tội giết người, giết con mới đẻ 1,52 10 Tội mua bán phụ nữ 0,98 11 Các tội phạm khác 19,03 Tổng 100 So sánh cơ cấu tội phạm do nữ giới thực thực hiện bằng các hành vi mua bán. hiện trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 4. Nghiên cứu các thông số về cơ cấu 2009 so với giai đoạn từ năm 1990 đến năm của tội phạm do nữ giới thực hiện sẽ cho 1994 cho thấy có sự thay đổi rất lớn về cơ chúng ta đánh giá được tính chất của tình cấu thực hiện các loại tội. Tội tàng trữ, vận hình tội phạm do nữ giới thực hiện. Theo số chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt liệu thống kê số bị cáo xét xử sơ thẩm tại các chất ma tuý giai đoạn trước chỉ chiếm 2,07% toà án của Phòng tổng hợp TANDTC về tội nay tăng lên 23,70% (chiếm vị trí cao nhất tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc thay cho vị trí của tội trộm cắp ở giai đoạn chiếm đoạt chất ma tuý từ năm 2000 đến trước). Tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc năm 2009 là 113036 người trong đó có 15038 gá bạc giai đoạn trước chỉ chiếm 4,91% nay nữ chiếm tỉ lệ 13,3%. Do siêu lợi nhuận thu tăng lên 22,58%. Tội trộm cắp tài sản giai được từ việc mua bán, vận chuyển các chất đoạn trước chiếm tỉ lệ cao nhất 16% nay ma tuý đã thu hút nhiều nữ giới tham gia. giảm xuống còn 12,46%. Tội chứa mại dâm Tính chất, mức độ nguy hiểm do các tội và môi giới mại dâm giai đoạn trước chiếm phạm về ma tuý gây ra cho xã hội ngày càng 6,94% nay tăng lên không đáng kể (chiếm nghiêm trọng. Các tội phạm về ma tuý làm 7,03%). Như vậy, tội phạm do nữ giới thực gia tăng số người nghiện mới trong xã hội, hiện trong giai đoạn này về cơ cấu tội danh làm tăng số người bị nhiễm vi rút HIV, chiếm tỉ trọng cao chủ yếu là các tội phạm AIDS; làm suy đồi đạo đức và suy thoái nòi thuộc về tệ nạn xã hội, tội phạm có liên quan giống đồng thời chúng còn là nguyên nhân đến tài sản đặc biệt là các tội phạm được làm phát sinh nhiều tội phạm khác. t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 51
- nghiªn cøu - trao ®æi Tội phạm do nữ giới thực hiện trong Nữ giới phạm tội trộm cắp thường mang tính những năm gần đây chiếm tỉ lệ cao còn phải cơ hội, lợi dụng sơ hở của người chủ tài sản kể đến tội chứa mại dâm và môi giới mại trong quản lí, sử dụng và bảo vệ tài sản để dâm. Theo số liệu thống kê số bị cáo xét xử chiếm đoạt tài sản. sơ thẩm từ năm 2000 đến năm 2009, cả nước Các tội phạm bạo lực không đặc trưng đã xét xử về tội chứa mại dâm và môi giới cho nữ giới. Trong nhóm tội này thì tỉ lệ nữ mại dâm 11643 người trong đó có 4458 nữ giới phạm tội ít hơn nhiều so với nam giới. Số chiếm tỉ lệ 38,29%. Qua các vụ án về mại liệu thống kê bị cáo xét xử sơ thẩm về tội giết dâm cho thấy có nhiều phụ nữ tham gia với người và tội giết con mới đẻ từ năm 2000 đến vai trò chủ mưu, cầm đầu. Thủ đoạn thực hiện năm 2009 cho thấy số bị cáo nữ là 965 người tội phạm của họ là mua chuộc, dụ dỗ các cô và chỉ chiếm tỉ lệ 4,57%. Số nữ giới thực hiện gái mới lớn, chưa có việc làm, hiểu biết còn tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho hạn chế để lôi kéo họ bán dâm. Đối với các sức khoẻ của người khác từ năm 2000 đến cô gái cứng đầu không chịu bán mình thì họ năm 2009 là 2727 người chiếm tỉ lệ 3,91% trong không ngại dùng thủ đoạn cho đàn em hoặc tổng số bị cáo bị xét xử về tội phạm này. Các đội ngũ bảo kê đánh đập, ép buộc các nạn tội phạm bạo lực do nữ giới thực hiện thường nhân phải thực hiện bán dâm cho khách dưới xảy ra trong gia đình hoặc trong sinh hoạt hàng vỏ bọc là các tiếp viên trong các nhà hàng, ngày. Động cơ phạm tội chủ yếu là do mâu khách sạn và phải chịu sự quản thúc chặt chẽ. thuẫn, thù tức và ghen tuông và nạn nhân của Tội mua bán phụ nữ do nữ giới thực hiện các tội phạm này thường là người chồng, người mặc dù chiếm tỉ lệ không cao trong tổng số hàng xóm hoặc người ruột thịt. Do đặc điểm người phạm tội nữ nhưng lại chiếm tỉ lệ cao giới tính trong các tội phạm bạo lực, nữ giới ít trong tổng số người phạm tội này. Theo sử dụng vũ khí, hung khí tấn công trực diện thống kê, số bị cáo xét xử sơ thẩm tại các toà mà thường dùng thuốc độc để giết người, sử án về tội mua bán phụ nữ từ năm 2000 đến dụng axit để gây thương tích hoặc thuê người năm 2009 là 1646 người trong đó có 621 nữ giết, gây thương tích cho người khác. chiếm tỉ lệ 37,73%. Thủ đoạn phạm tội này Một đặc điểm của tội phạm do nữ giới của nữ giới thường là lừa dối tìm việc làm thực hiện là thường một mình thực hiện tội với thu nhập cao cho phụ nữ ở các vùng nông phạm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thôn nghèo, có trình độ học vấn thấp, thất nữ giới có xu hướng tham gia đồng phạm nghiệp, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn để nhiều hơn và tỉ lệ phạm tội có tổ chức tăng rất đưa họ qua biên giới bán cho các chủ chứa nhanh. Đặc biệt là đã xuất hiện những băng hoặc bọn buôn người ở nước ngoài. nhóm tội phạm do nữ giới cầm đầu. Đặc điểm Trong nhóm tội xâm phạm sở hữu do nữ đặc trưng của tội phạm do nữ giới thực hiện giới thực hiện thì tội trộm cắp tài sản có số là gắn liền với nghề nghiệp của họ để phạm lượng nhiều nhất. Theo thống kê, số bị cáo xét tội. Trong các tội phạm chức vụ do nữ giới xử sơ thẩm tại các toà án về tội trộm cắp tài thực hiện thì tỉ lệ nữ giới phạm tội ít hơn sản từ năm 2000 đến năm 2009 là 204007 nhiều so với nam giới. Số liệu thống kê bị người trong đó có 7909 nữ chiếm tỉ lệ 3,88%. cáo xét xử sơ thẩm về các tội phạm chức vụ 52 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi từ năm 2000 đến năm 2009 cho thấy số bị phạm tội vẫn thấp hơn khoảng 10 lần, mặc dù cáo nữ là 657 người chiếm tỉ lệ 9,29% trong dân số nữ cao hơn nam. Tình hình tội phạm tổng số bị cáo bị xét xử về các tội phạm này do nữ giới thực hiện khác với tình hình tội và tội tham ô tài sản là phổ biến nhất. Trong phạm do nam giới thực hiện bởi mối tương các vụ án này nữ giới chủ yếu là kế toán, thủ quan trong các tội phạm vụ lợi, bạo lực, cũng quỹ dùng thủ đoạn sửa chữa giấy tờ, sổ sách, như một số tội phạm khác. Tình hình tội phạm lập chứng từ khống, thông đồng quyết toán do nữ giới thực hiện có đặc trưng riêng thể sai hoặc lợi dụng sơ hở của pháp luật, của hiện đặc trưng trong cuộc sống của nữ giới; vị công tác quản lí để chiếm đoạt tài sản của trí vai trò của nữ giới trong xã hội; nữ giới Nhà nước gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. thực hiện chủ yếu các tội phạm có liên quan Về địa điểm xảy ra tội phạm, theo số liệu đến tài sản, tội phạm có liên quan đến mua bán của Cục thống kê Viện kiểm sát nhân dân tối trao đổi. Trong cơ cấu tội phạm do nữ giới cao cho thấy nữ giới thực hiện tội phạm chủ thực hiện có 4 tội chiếm tỉ lệ cao đó là: buôn yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ lệ bán ma tuý, đánh bạc, trộm cắp tài sản, chứa và 14,28%, Hà Nội chiếm tỉ lệ 8,77% (chưa tính môi giới mại dâm. Trong những năm gần đây tỉnh Hà Tây cũ), Hải Phòng chiếm tỉ lệ 2,42% nổi lên hai xu hướng chính trong tội phạm nữ: và ở một số tỉnh khác ví dụ như Tây Ninh Một là tăng mức độ phạm tội trong lĩnh chiếm tỉ lệ 3,98%, Quảng Ninh chiếm tỉ lệ vực kinh tế và các tội phạm xâm phạm sở 3,17%, Kiên Giang chiếm tỉ lệ 2,75%, Nghệ hữu như: buôn bán hàng cấm, hàng giả; làm, An chiếm tỉ lệ 2,53%, Đồng Nai chiếm tỉ lệ tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; trộm 2,50%, Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm tỉ lệ 2,18%, cắp tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; lạm Sơn La chiếm tỉ lệ 2,18%. Nữ giới thực hiện dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. tội phạm chủ yếu ở các thành phố lớn theo Hai là tăng mức độ phạm tội các tội rất chúng tôi là do thành phố có nhiều yếu tố nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng và thuận lợi cho tội phạm, như có nhiều khách tội phạm có tổ chức như: giết người; tàng sạn nhà hàng, có nhiều siêu thị, có nhiều tài trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm sản. Những tỉnh khác nêu trên tuy không có đoạt chất ma tuý; buôn lậu./. nhiều tài sản như thành phố lớn nhưng lại có vị trí địa lí là có đường biên giới biển hoặc đất (1). Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/2009 thì năm 2008 tổng dân số là 85.122,3 nghìn liền giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia, người trong đó: nam là 41.957,8 nghìn người chiếm thuận lợi cho các tội phạm kinh tế và tội phạm 49,29%, nữ là 43.427,4 nghìn người chiếm 50,71%. có liên quan đến tệ nạn xã hội như ma tuý, mại Nguồn: http://www-gso.gov.vn dâm, mua bán phụ nữ phát triển. Đây là các tội (2). Thống kê hình sự của Interpol. phạm có số lượng nữ giới phạm tội rất phổ biến. (3). Viện nghiên cứu chiến lược và khoa học công an, Bộ công an, Dự báo tình hình tội phạm và đề xuất các Tóm lại, vị trí của nữ giới trong xã hội đã giải pháp phòng chống tội phạm đến năm 2005 và và đang thay đổi, đã ảnh hưởng đáng kể đến 2010, Hà Nội, 2002, tr. 22, 24, 25, 26. tình hình tội phạm do nữ giới thực hiện. Số (4). Bộ nội vụ CHLB Đức, Thống kê hình sự của tội phạm do nữ giới thực hiện đang gia tăng, Interpol năm 1997, 2006, 2007. (5), (6). Tính theo nguồn Phòng tổng hợp TANDTC. tuy nhiên so với nam giới thì số lượng nữ giới t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 53
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập ” đánh giá tiềm năng, thực trạng hoạt động của khu du lịch Văn Thánh”
44 p | 925 | 281
-
Báo cáo tốt nghiệp: Các tội phạm về đánh bạc và thực tiễn xét xử loại tội phạm này ở địa phương
17 p | 500 | 109
-
Chuyên đề thực tập : Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội
28 p | 381 | 105
-
Báo cáo " Tác động của kinh tế thị trường đến tình hình tội phạm và phòng ngừa tội phạm ở nước ta "
9 p | 234 | 40
-
Báo cáo "Một số vấn đề về tình hình tội phạm ẩn ở Việt Nam "
7 p | 144 | 38
-
Báo cáo Thực tập: Tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận
39 p | 217 | 29
-
Báo cáo " Các khái niệm tội phạm và tình hình tội phạm trong tội phạm học "
7 p | 118 | 22
-
Báo cáo "Về các tội phạm tình dục trong Luật hình sự Việt Nam "
6 p | 117 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang - Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
87 p | 120 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ Luật học: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thực tiễn công tác trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
26 p | 99 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam
257 p | 23 | 12
-
Báo cáo " Chế định các tình tiết loại trừ tính chất tội phạm của hành vi: Những vấn đề cơ bản về khái niệm, hệ thống và bản chất pháp lí"
7 p | 114 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa
102 p | 88 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
99 p | 57 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
87 p | 35 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thực tiễn tại địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
26 p | 27 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đấu tranh, phòng chống các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
17 p | 96 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn