Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa
lượt xem 11
download
Luận văn thông qua việc làm rõ tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (từ năm 2014 đến năm 2018) để xác định nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm này, từ đó đưa ra các dự báo và kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM PHÚ HƯNG TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM PHÚ HƯNG TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN TỈNH HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Luật học “Tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn PHẠM PHÚ HƯNG
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................... 7 1.1. Phần hiện của tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ........................................................................................... 7 1.2. Phần ẩn của tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ......................................................................................... 25 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 31 CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 34 2.1. Những yếu tố thuộc môi trường sống ở thành phố Đà Nẵng ................... 34 2.2. Những yếu tố tiêu cực thuộc về chủ thể của tội phạm ............................. 44 2.3. Các yếu tố tiêu cực thuộc về tình huống tội phạm ................................... 49 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 52 3.1. Dự báo tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.................................................................................................... 52 3.2. Các giải pháp phòng ngừa tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ................................................................................... 54 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 72 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANTT An ninh trật tự BLHS Bộ luật hình sự CAND Công an nhân dân CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa CMT Chất ma túy CSĐT Cảnh sát điều tra CSĐTTP Cảnh sát điều tra tội phạm HSST Hình sự sơ thẩm MTTH Ma túy tổng hợp NXB Nhà xuất bản PPHS Phạm pháp hình sự TAND Tòa án nhân dân THTP Tình hình tội phạm TNHS Trách nhiệm hình sự TTHS Tố tụng hình sự TTXH Trật tự xã hội UBND Ủy ban Nhân dân VKSND Viện kiểm sát Nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương lớn nhất ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Diện tích toàn thành phố tính đến tháng 01/2018 là 1.256,53 km², bao gồm 06 quận (Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Cẩm Lệ) và 02 huyện (Hòa Vang, Hoàng Sa). Thành phố nằm ở trung độ trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không, là một trong những cửa ngõ giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới, là điểm cuối của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, trải dài từ Việt Nam, Lào, Thái Lan và Burma (Myanmar). Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Hiện nay, thành phố Đà Nẵng là một trong 13 đô thị loại I của Việt Nam. Dân số Đà Nẵng ước tính cuối năm 2018 là 1.215.000 người, phân theo địa bàn thành thị 829.400 nhân khẩu và nông thôn 122.260 nhân khẩu, số người từ các tỉnh, thành phố khác đến tạm trú để làm ăn là 108.627 người. Trong đó, người Kinh chiếm 99,4%, nữ chiếm khoảng 50.91%, nam 49.09%, tỷ lệ tăng dân số cơ học hằng năm là 2,62% cao hơn so với cả nước là 1,2%. Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đã có những bước phát triển đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Những đặc điểm về địa lý, tự nhiên, văn hóa, dân cư nêu trên đã góp phần tạo nên những khả năng, điều kiện thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong công tác quản lý xã hội, quản lý văn hóa, quản lý con người, được biểu hiện tập trung ở các dạng tệ nạn xã hội cũng như các loại tội phạm, trong đó có tệ nạn và tội phạm về ma túy, một loại hiểm họa có sức hủy hoại mọi giá 1
- trị xã hội, hủy hoại nòi giống và hủy hoại cả bản thân con người. Trong nhiều năm qua, Đảng và chính quyền cấp Trung ương cũng như địa phương (Đà Nẵng) liên tục quan tâm chỉ đạo sát sao công tác phòng, chống tệ nạn nói chung và tội phạm ma túy nói riêng, song tình hình tội phạm (THTP) về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn tồn tại và chiếm tỷ phần không nhỏ. Trong 05 năm (2014 - 2018), Tòa án Nhân dân (TAND) các cấp thuộc thành phố Đà Nẵng đã tiến hành xét xử hình sự sơ thẩm (HSST) 688 vụ, với 980 bị cáo phạm các tội về ma túy, chiếm 18,8 % số vụ; 15,8% số bị cáo trong THTP tại thành phố Đà Nẵng. Trong đó, tội mua bán trái phép chất ma túy (CMT) là 272 vụ, 432 bị cáo, chiếm 39,5% số vụ và 44,1% số bị cáo, tức là tội phạm này chiếm tỷ phần đặc biệt cao. Vậy tại sao các tội phạm về ma túy nói chung và tội mua bán trái phép CMT nói riêng vẫn xảy ra và duy trì ở mức độ cao như vậy? Thực tế này đòi hỏi phải có nghiên cứu chuyên sâu trên nền tảng hướng dẫn của khoa học chuyên ngành, hoặc theo hướng chống, hoặc theo hướng phòng ngừa. Và ở đây, đề tài được chọn theo hướng phòng ngừa với tên gọi cụ thể là: “Tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa”, tức là đề tài lấy chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm làm cơ sở lý luận để thực hiện việc nghiên cứu trên một địa bàn cụ thể - thành phố Đà Nẵng, trong thời gian 05 năm (từ 2014 đến 2018). 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình lý luận tội phạm học Để có cơ sở thực hiện đề tài, các công trình khoa học sau đây đã được nghiên cứu: - “Tội phạm học, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam” Nxb. Chính trị quốc gia, 1994; - “Tội phạm học Việt nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb. CAND, năm 2000; 2
- - “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh, Nxb. Tư pháp, 2007; - Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb CAND, tái bản năm 2003, 2013; - Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát Nhân dân, Nxb. CAND, 2002, 2013; Các công trình nêu trên thực sự cần thiết, là cơ sở cho việc thực hiện đề tài luận văn. 2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến vấn đề phòng, chống tội phạm về ma túy. - Ở cấp độ luận án tiến sỹ, có các đề tài khoa học sau: + Vũ Quang Vinh (2003), Hoạt động phòng ngừa các tội phạm về ma túy của lực lượng Cảnh sát Nhân dân, Luận án tiến sỹ Luật học, Học viện CSND, Hà Nội. + Ngô Đại Tuấn (2006), Hoạt động phòng ngừa và điều tra các tội phạm về ma túy của lực lượng Công an cấp huyện, Học viện CSND, Hà Nội. + Nguyễn Tuyết Mai (2007), Đấu tranh phòng chống các tội phạm ma túy ở Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội. - Ở cấp độ luận văn thạc sỹ, gồm các đề tài sau: + Đỗ Tiến Dũng (2013), Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng chống, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội. + Phạm Hồng Thủy (2016), Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật Hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng), Khoa luật Đại học Quốc gia, Hà Nội. - Ở cấp độ bài viết về tội phạm và ma túy đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: 3
- + Nguyễn Tiến Dũng (2018), Thực trạng lo ngại về ma túy, tội phạm ma túy - những hạn chế, nguyên nhân và một số kiến nghị, Tạp chí TAND, Hà Nội. + Lăng Sỉ U Đôm (2018), Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy ở Nước CHDCND Lào, Tạp chí CSND, Hà Nội. + Bùi Thị Quỳnh Phương (2018), Phòng ngừa tội phạm ma túy trong tiến trình hội nhập Quốc tế, Tạp chí TAND, Hà Nội. Các đề tài khoa học được nêu trên đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm về ma túy trên phạm vi cả nước hoặc một địa bàn cụ thể và đều có giá trị kế thừa đối với việc nghiên cứu đề tài: “Tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc làm rõ tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (từ năm 2014 đến năm 2018) để xác định nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm này, từ đó đưa ra các dự báo và kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, tác giả đặt ra và thực hiện những nhiệm vụ sau: + Làm rõ tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018; + Phân tích, xác định nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018; + Đánh giá hiện trạng hoạt động phòng ngừa tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng những năm qua; 4
- + Dự báo một cách khoa học về tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới; + Xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định ngay trong tên đề tài, tức là xác định quy luật vận động của khách thể nghiên cứu - tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nói cách khác là đi tìm nguyên nhân và điều kiện của hiện tượng xã hội tiêu cực, cũng như tìm mối liên hệ của nó với các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội khác. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Xét về mặt nội dung, đề tài này phải được nghiên cứu trong phạm vi tội phạm học, thuộc chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, tức là cả ba vấn đề mà tên đề tài đề cập phải có sự gắn kết với nhau tạo thành một chỉnh thể tương thích với đặc thù thành phố Đà Nẵng. Trong đó, các vấn đề đã nêu trong tên đề tài đã có lý luận tội phạm học dẫn dắt, những lý luận đó phải được áp dụng để nghiên cứu thực tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; + Xét về thời gian và địa bàn (không gian), khi nghiên cứu về hiện trạng, thì cả ba vấn đề đều được xem xét trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian 05 năm, từ năm 2014 đến năm 2018; + Xét về tội danh, đề tài chỉ nghiên cứu tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, được quy định tại Điều 251 BLHS hiện hành, tức là vào thời gian Bộ luật này chưa có hiệu lực, việc nghiên cứu phải được thực hiện trên cơ sở số liệu thống kê thường xuyên của Tòa án về tội: “Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy” (Điều 194), bằng phương pháp thống kê tách riêng tội mua bán trái phép CMT. 5
- 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Về phương pháp luận, đề tài triệt để vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh để giải quyết các vấn đề do tên đề tài đặt ra. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Về phương pháp nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Biện chứng; Hệ thống; Lô-gich; Kế thừa; Mô tả; Tổng hợp; Phân tích, so sánh; Chuyên gia; Lịch sử và nghiên cứu điển hình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài là công trình khoa học, nghiên cứu tội mua bán trái phép CMT một cách toàn diện, hệ thống và nhất quán dưới góc độ tội phạm học Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các trường Luật, các trường CAND, Học viện Khoa học xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung và tội phạm mua bán trái phép CMT nói riêng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được cấu trúc thành 3 chương, gồm: Chương 1: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6
- CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Từ khái niệm THTP mà lý luận tội phạm học Việt Nam đã nêu ra cho phép nhận thức khái quát về tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ 2014 đến 2018 là hiện tượng tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực, vừa mang tính lịch sử và lịch sử cụ thể, vừa mang tính pháp lý hình sự với hạt nhân là tính giai cấp, được thể hiện bằng tổng thể các tội mua bán trái phép chất ma túy đã xảy ra cùng các chủ thể thực hiện các hành vi đó trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ 2014 đến 2018. Nhìn nhận hiện tượng tiêu cực này, tức là tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ 2014 đến 2018 dưới góc độ nhận thức luận, thì thấy rằng, nó luôn luôn có hai phần: Phần hiện và phần ẩn. Trong đó, phần hiện là toàn bộ những hành vi phạm tội mua bán trái phép CMT và chủ thể của hành vi đó đã bị xử lý theo pháp luật hình sự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ 2014 đến 2018. Còn phần ẩn được tạo nên bởi tổng thể các hành vi phạm tội đã xảy ra trong thực tế, song không được phát hiện, không bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê tội phạm [02, tr. 99]. Chương này có nhiệm vụ làm rõ cả hai phần đó của tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn và thời gian đã định. 1.1. Phần hiện của tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 1.1.1. Mức độ (tình trạng) của tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy Mức độ của THTP là đặc điểm định lượng tiêu biểu, cho biết về toàn bộ số người phạm tội cùng số tội phạm do họ thực hiện trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định [02, tr. 91- 92]. 7
- Để nhìn nhận một cách toàn diện về mức độ của THTP, ta cần dựa trên cả 3 tiêu chí: Mức độ tổng quan tuyệt đối, tổng quan tương đối và tổng quan so sánh. * Mức độ tổng quan tuyệt đối Theo số liệu thống kê của TAND thành phố Đà Nẵng, từ năm 2014 đến năm 2018, ngành tòa án thành phố đã xét xử HSST 272 vụ, 432 bị cáo phạm tội mua bán trái phép CMT. Trong đó: Năm 2104: 39 vụ, 66 đối tượng; Năm 2015: 33 vụ, 60 đối tượng; Năm 2016: 53 vụ, 77 đối tượng; Năm 2017: 63 vụ, 99 đối tượng; Năm 2018: 84 vụ, 130 đối tượng. Bình quân mỗi năm ngành TAND thành phố xét xử HSST 54,4 vụ, 86,4 đối tượng phạm tội mua bán trái phép CMT (Xem Phụ lục, Bảng 1.1). Đối tượng của tội phạm mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là: Ma túy có nguồn gốc tự nhiên (Cần sa), bán tổng hợp (Heroin) và ma túy tổng hợp (MTTH) (MDMA, Methamphetamin, Ketamin). Trong đó, phổ biến và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây là MTTH. Trong 05 năm, lực lượng chuyên trách phòng chống ma túy đã thu giữ 19.602,06 g MTTH các loại (Xem Phụ lục, Bảng 1.2). * Mức độ tổng quan tương đối - Mức độ tổng quan tương đối dựa trên cơ số tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trong giai đoạn nghiên cứu: Kết quả phân tích cho thấy bình quân 100.000 dân thì có 5,2 vụ phạm tội xảy và có 8,3 người là tội phạm. Trong đó, vào các năm 2017 và 2018, các cơ số này tăng gấp nhiều lần so với mức bình quân và dự báo sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Đây là thực trạng đáng báo động, cần được các lực lượng chức năng chú trọng trong quá trình hoạch định chiến lược phòng ngừa tội phạm (Xem Phụ lục, Bảng 1.3). - Mức độ tổng quan tương đối dựa trên mối quan hệ giữa hoạt động phát 8
- hiện, khởi tố điều tra, truy tố và xét xử tội phạm mua bán trái phép CMT: Các hoạt động phát hiện, khởi tố điều tra, truy tố, xét xử được tiến hành hết sức nghiêm túc. Số tội phạm phát hiện được truy tố chiếm đến 100%. Trong đó, số vụ được tiến hành xét xử HSST bình quân chiếm đến hơn 79% so với số đề nghị truy tố. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, vào thời điểm thống kê, số tội phạm mua bán trái phép CMT qua xét xử HSST hàng năm chỉ chiếm 68,5% số vụ và 73% số đối tượng bị phát hiện, bắt giữ. Do vậy, công tác phòng ngừa tội phạm cần được xem xét trên diện rộng, có tính khái quát cao hơn con số xét xử HSST thực tế (Xem Phụ lục, Bảng 1.4). - Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội mua bán trái phép CMT và THTP nói chung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: THTP trên địa bàn thành phố Đà Nẵng diễn ra tương đối phức tạp. Từ năm 2014 đến năm 2018, toàn thành phố đã xét xử HSST 3659 vụ, 6192 bị cáo, chiếm 1.19% số vụ; 2,26% số bị cáo, so với cả nước. Trong đó, tội mua bán trái phép CMT chiếm đến 7,43% số vụ và 6,98% bị cáo trên tổng số. Điều đó cho thấy, tội mua bán trái phép CMT là loại tội phạm phổ biến, chiếm tỷ lệ cao, cần được chú trọng trong quá trình hoạch định chiến lược phòng chống tội phạm (Xem Phụ lục, Bảng 1.5). - Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội mua bán trái phép CMT và THTP về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Trong 05 năm (2014 - 2018), ngành Tòa án thành phố đã xét xử HSST 688 vụ, 980 bị cáo phạm các tội về ma túy. Trong đó, tội mua bán trái phép CMT chiếm bình quân 39,5% số vụ và 44,1% bị cáo (Xem Phụ lục, Bảng 1.6). Số liệu trên cho thấy tính tương quan giữa tội mua bán trái phép CMT với các tội về ma túy khác quy định tại Chương XX của BLHS 2015. * Mức độ tổng quan so sánh Kết quả phân tích tại Bảng 1.7 cho thấy: So với các địa phương lân cận 9
- là Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi, tội mua bán trái phép CMT tại thành phố Đà Nẵng chiếm 40,9% số vụ; 42,1% số đối tượng trên tổng số, cao khoảng 02 lần so với các địa phương được so sánh. Tuy nhiên, sự so sánh này chỉ mang tính tham khảo vì điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của những đơn vị hành chính này vẫn còn khác nhau ở nhiều phương diện. Những con số được nêu và phân tích trên đây cho chúng ta thấy rõ tình trạng (mức độ) của tội mua bán trái phép CMT, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018. 1.1.2. Động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Động thái của THTP là sự vận động một cách tự nhiên của THTP theo thời gian. Đo lường được sự vận động này là một bài toán vô cùng phức tạp. Để bảo đảm tính khả thi, động thái của THTP cần được hiểu một cách đơn giản là sự vận động của mức độ và cơ cấu của THTP theo thời gian, kèm theo đó là lời giải thích sự vận động đó trên cơ sở của thực tiễn đời sống xã hội [02, tr.94]. Việc đánh giá diễn biến của THTP không thể căn cứ và số vụ án, bị can đã khởi tố hằng năm, vì không phải tất cả các vụ án thụ lý đều được đưa ra xét xử mà còn có thể xử lý ở dưới nhiều hình thức khác nhau như, đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra vv… vì các lý do khác nhau. Để đánh giá mức độ tăng giảm hàng năm của tình hình tội phạm cần căn cứ vào số vụ, số bị cáo XXST hàng năm. Áp dụng phương pháp so sánh định gốc, ta thấy rằng: Trong 5 năm, mức độ của THTP này có cả biến động tăng và biến động giảm, trong đó biến động tăng là chủ yếu. So với định gốc là năm 2014, THTP đã tăng 115,4% số vụ và 97% số bị cáo. Mức độ tăng duy trì ổn định qua các năm, trong đó tăng mạnh nhất là vào năm 2018. Trong 5 năm nghiên cứu chỉ có một biến động giảm là 10
- vào năm 2015, giảm 15,4% số vụ và 9,1% bị cáo (Xem Phụ lục, Bảng 1.8). Khi áp dụng phương pháp so sánh liền kề, ta thấy rằng mức độ của tình hình tội mua bán trái phép CMT duy trì ở biến động tăng. Cụ thể: Năm 2016 tăng 51,3% số vụ và 25,8% số bị cáo so với năm 2015; Năm 2017 tăng 25,6% số vụ và 18,2% bị cáo; Năm 2018, tăng mạnh nhất với 53,8% số vụ và 62,1% bị cáo. Chỉ có 01 biến động giảm duy nhất là vào năm 2015, giảm 15,4% số vụ, 9,1% bị cáo (Xem Phụ lục, Bảng 1.9). Như vậy, diễn biến (động thái) của tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 có cả biến động giảm và biến động tăng. Trong đó biến động tăng là chủ yếu. Điều này cho thấy thực trạng và cơ cấu của THTP này cũng có sự thay đổi theo thời gian. Do vậy, việc nghiên cứu xác định mức độ của THTP này biến động do đâu, bị tác động bởi những nhân tố nào, nhằm làm rõ bức tranh toàn cảnh về tình hình tội mua bán trái phép CMT trong cả giai đoạn nghiên cứu là cần thiết, nhằm hoạch định một cách chính xác, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tội phạm này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nguyên nhân của diễn biến (động thái) trên xuất phát từ các lý do chủ yếu sau: - Tác động bởi THTP và tệ nạn ma túy Theo thống kê từ Bộ Công an, trong những năm gần đây, THTP và tệ nạn ma túy diễn biến hết sức phức tạp và thể hiện xu hướng biến động tăng cả về số vụ án và đối tượng. Cụ thể, năm 2016 lực lượng chuyên trách phòng chống ma túy cả nước đã phát hiện, bắt giữ 19.315 vụ, 31.001 nghi can; Năm 2017 là 22.346 vụ, 34.494 nghi can; Năm 2018 là 24.500 vụ, 38.000 nghi can. Số lượng vật chứng thu giữ cũng tăng hơn 100% trong 03 năm nghiên cứu. Số liệu từ VKSND Tối cao cũng chỉ ra rằng, trong 10 năm (2007 - 2017), án ma túy liên tục tăng cả về số vụ và số bị can. Năm 2007, cả nước có 11
- hơn 10.900 vụ án, với gần 15.000 bị can, thì đến năm 2017, con số này đã tăng gấp 10 lần với hơn 19.800 vụ và 24.800 bị can. Trong 05 năm (2014 - 2018), ngành TAND cả nước cũng đã xét xử HSST 79.843 vụ, 101.174 bị cáo phạm các tội về ma túy. Trong đó, các tội tàng trữ trái phép CMT, vận chuyển trái phép CMT và mua bán trái phép CMT chiếm đến 99% tổng số. Trong 05 năm, tội phạm về ma túy cả nước chỉ có 01 biến động giảm duy nhất vào năm 2015. Theo thống kê từ TAND tối cao, năm 2015, số vụ án về ma túy giảm 13,3%, số đối tượng giảm 16,2% so với cùng kì năm 2014. Tại thành phố Đà Nẵng, THTP về ma túy cũng biến động tăng và diễn biến phức tạp. Từ năm 2014 đến năm 2018, ngành TAND thành phố đã xét xử HSST 688 vụ, 980 đối tượng phạm các tội về ma túy. Tính đến năm 2018 đã tăng 90,4% số vụ; 89,4% số đối tượng với mốc nghiên cứu là năm 2014. Trong giai đoạn nghiên cứu, chỉ có một biến động giảm vào năm 2015 (giảm 1,92% số vụ; 2,65% số đối tượng). Riêng tội mua bán trái phép CMT giảm 15,4% số vụ; 9,1% bị cao so với cùng kì năm 2014. THTP và tệ nạn ma túy cả nước và thành phố Đà Nẵng gia tăng và diễn biến phức tạp đã tác động đến tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, làm tình hình tội này có biến động tăng trong các năm 2014, 2016, 2017, 2018 và biến động giảm trong năm 2015. - Sự điều chỉnh của chính sách pháp luật trong việc giám định hàm lượng CMT có trong tang vật thu được. Công văn 234/TANDTC-HS, ngày 17/09/2014 của TAND Tối cao nêu rõ: Bắt buộc phải giám định hàm lượng của các CMT trong các chất thu giữ nghi là CMT, để lấy đó làm căn cứ kết tội các bị cáo theo quy định tại Chương XVIII “Các tội về ma túy” của BLHS 1999. Thực trạng trên dẫn đến tình trạng số tội phạm về ma túy qua xét xử HSST giảm. Thực tế, tội phạm về ma túy được phát hiện, bắt giữ trong giai đoạn này vẫn có xu hướng đi lên. 12
- 1.1.3. Cơ cấu của tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Cơ cấu của THTP được tội phạm học xếp vào loại đặc điểm định tính tiêu biểu của THTP. Nó là tổng thể của các hệ thống cấu trúc bên trong của THTP, cho biết về kết cấu cũng như tỷ lệ tương quan giữa các kết cấu đó, từ tổng quan đến chi tiết, phản ánh về các mối liên hệ của THTP với các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội khác [02, tr.93]. Các chỉ số về cơ cấu của THTP chỉ rõ đặc điểm chất- lượng của tính nguy hiểm cho xã hội của THTP, điều này có ý nghĩa mấu chốt đối với việc tổ chức phòng ngừa và việc phân hóa thực tiễn áp dụng các biện pháp pháp luật hình sự. Cơ cấu của THTP cũng chỉ rõ định hướng chính của công tác đấu tranh với THTP cần tập trung vào những điểm then chốt nào. Cơ cấu của THTP giữ vai trò là cơ sở chủ yếu cho việc đánh giá tính chất của THTP và đặc biệt cho việc xác định nguyên nhân và điều kiện của THTP; là một trong những cơ sở trực tiếp khách quan cho công tác xây dựng các biện pháp phòng ngừa THTP phù hợp. Tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 được thể hiện qua những loại cơ cấu sau đây: * Cơ cấu của tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng so với THTP về ma túy cả nước từ năm 2014 đến năm 2018. Trong 05 năm ngành Tòa án thành phố Đà Nẵng đã xét xử HSST 272 vụ, 432 bị cáo phạm tội mua bán trái phép CMT, chiếm 0,34% số vụ và 0,42% số bị cáo so với THTP về ma túy cả nước (Xem Phụ lục, Bảng 1.10). * Cơ cấu của tình hình tội mua bán trái phép CMT so với THTP nói chung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018. Tội mua bán trái phép CMT tại thành phố Đà Nẵng bình quân chiếm 7,43% số vụ; 6,98% số bị cáo trong tổng THTP tại thành phố Đà Nẵng. Vào 13
- năm 2018 chỉ số này tăng lên 10,66% số vụ; 9,66% số bị cáo (Xem Phụ lục, Bảng 1.5). Theo thống kê của Văn phòng Cơ quan CSĐT - Công an thành phố Đà Nẵng, các tội chiếm tỷ lệ cao trong THTP là: Trộm cắp tài sản (bình quân chiếm 31,6% số vụ; 26,9% số đối tượng); Cố ý gây thương tích (bình quân chiếm 13,2% số vụ; 14,3% số đối tượng); Tàng trữ trái phép CMT (bình quân chiếm 12,1% số vụ; 9,3% số đối tượng); Mua bán trái phép CMT (bình quân chiếm 10,4 % số vụ và 8,9 % số đối tượng). Như vậy, mua bán trái phép CMT là loại tội phạm hết sức phổ biến tại địa bàn thành phố Đà Nẵng. * Cơ cấu của tình hình tội mua bán trái phép CMT so với tình hình các tội về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018. Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tội phạm về ma túy chủ yếu là tàng trữ trái phép CMT (chiếm 57% số vụ, 53% bị cáo); Mua bán trái phép CMT (chiếm 39,5% số vụ, 44,1% bị cáo); Vận chuyển trái phép CMT (chiếm 3,5% số vụ và 2,9% bị cáo) (Xem Phụ lục, Bảng 1.11). Trong đó, tội tàng trữ trái phép CMT tuy chiếm tỷ lệ cao nhưng tính chất, mức độ ít nghiêm trọng hơn so với tội mua bán trái phép CMT và vận chuyển trái phép CMT. Riêng tội mua bán trái phép CMT, đây là loại tội phạm hết sức nguy hiểm, là nguồn cung ma túy cho tội tàng trữ trái phép CMT. Các đối tượng phạm tội này thường hết sức tinh vi, xảo quyệt, chỉ giao dịch thông qua hệ thống chân rết, thuê mướn những người khác để thực hiện tội phạm nên rất khó thu thập tài liệu để chứng minh hành vi phạm tội của chúng. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu và hoạch định các giải pháp phòng ngừa tội phạm mua bán trái phép CMT là hết sức cần thiết. * Cơ cấu của tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 theo đơn vị hành chính cấp huyện. Tại thành phố Đà Nẵng, tội mua bán trái phép CMT có ở hầu hết các đơn vị hành chính, trừ huyện đảo Hoàng Sa. Tập trung nhiều nhất là Quận Thanh Khê (71 vụ, chiếm 26,1%) và Quận Hải Châu (66 vụ, 24,3%). Thấp nhất là 14
- huyện Hòa Vang (11 vụ, chiếm 2,95%) (Xem Phụ lục, Bảng 1.12). Cơ cấu trên hoàn toàn phù hợp bởi Quận Thanh Khê và Quận Hải Châu là 02 đơn vị hành chính có số vụ PPHS cao nhất thành phố. Đây cũng là địa bàn tập trung nhiều cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT - vốn là điều kiện để tội phạm về ma túy hình thành và phát triển. Tại Quận Thanh Khê, tính đến tháng 10 năm 2018 đã cấp phép cho 324 cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT. Tuy nhiên, chỉ trong 09 tháng đầu năm 2018, Công an Quận Thanh Khê đã tiến hành kiểm tra 263 lượt, phát hiện 58 trường hợp không khai báo lưu trú, 17 trường hợp gồm 43 đối tượng sử dụng trái phép CMT trong các cơ sở lưu trú, 04 trường hợp với hơn 30 đối tượng sử dụng trái phép CMT trong cơ sở karaoke. Trong 266 thông tin về tội phạm hình sự được tiếp nhận thì có 66 tin xảy ra tại các cở sở kinh doanh có điều kiện.Tại Quận Hải Châu, hiện đã cấp phép cho hơn 400 cơ sở kinh doanh có điều kiện. Các vũ trường, quán bar, pub, karaoke tập trung chủ yếu ở phường Hải Châu 2 (Quận Hải Châu); khu vực Vĩnh An A - Phường Vĩnh Trung, khu vực Cống - liên phường Thạc Gián, Vĩnh Trung, Tân Chính, khu vực Núi Cùng - Phường Thạc Gián, khu vực chung cư Thanh Khê Tây (Quận Thanh Khê) và một số khu vực mới nổi thuộc Phường Thọ Quang, Mân Thái, An Hải Bắc (Quận Sơn Trà). * Cơ cấu của tình hình tội mua bán trái phép CMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2018 theo khung hình phạt. Theo quy định của BLHS 1999 và BLHS 2015, tội mua bán trái phép CMT có khung hình phạt thấp nhất là 2 - 7 năm tù, cao nhất là tử hình. Tuy nhiên, trong 05 năm qua, chưa có trường hợp phạm tội mua bán trái phép CMT nào bị hội đồng xét xử TAND thành phố tuyên án tử hình. Ngành tư pháp thành phố Đà Nẵng cũng đã vận dụng điều 47 BLHS 1999 vào thực tế xét xử để tuyên phạt 13 trường hợp dưới 02 năm tù, chiếm 03%; Từ 07 - 15 năm tù (206 trường hợp, chiếm 47,8%); Từ 15 - 20 năm tù (104 trường hợp, 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn