intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Nghiên cứu sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá chạch sông (M.siamensis)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

1.264
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Xác định loại kích dục tố thích hợp trong sinh sản nhân tạo cá chạch sông, xác định thức ăn phù hợp cho cá chạch từ giai đoạn cá bột lên cá giống và Xác định qui trình nuôi cá thương phẩm nhằm khuyến cáo nhân rộng phát triển phong trào ương nuôi cá chạch tại địa phương. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Nghiên cứu sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá chạch sông (M.siamensis)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA NÔNG NGHIỆP – THỦY SẢN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU SINH SẢN NHÂN TẠO VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ CHẠCH SÔNG (Macrognathus siamensis) CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: Ths NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM ĐƠN VỊ: BỘ MÔN THỦY SẢN Trà Vinh, ngày 22 tháng 12 năm 2010
  2. LỜI CẢM TẠ Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Trà Vinh, Phòng Kế hoạch-Tài vụ, Phòng Khoa học công nghệ và Đào tạo sau đại học, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này. Cảm ơn em Phạm Văn Đầy, lớp DF09TS đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tập thể Bộ môn Thủy sản đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời thực hiện đề tài.
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Đặc điểm sinh học .................................................................................. 3 2.1.1 Hình thái, cấu tạo và phân loại ......................................................... 3 2.1.2 Phân bố ............................................................................................. 4 2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng ....................................................................... 5 2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng ....................................................................... 5 2.1.5 Đặc điểm sinh sản ............................................................................ 6 2.2. Những nghiên cứu về kích thích sinh sản và ương nuôi cá chạch ......... 7 PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 9 3.1. Vật liêu ................................................................................................... 9 3.1.1. Thời gian và địa điểm...................................................................... 9 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 9 3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 9 3.2.1. Kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông .................................... 9 3.2.2. Nghiên cứu ương cá bột thành cá giống bằng các loại thức ăn khác nhau ......................................................................................................... 10 3.2.3. Thí nghiệm nuôi thương phẩm cá chạch sông .............................. 12 3.3 Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 13 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................14 4.1 Kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông .......................................... 14 4.1.1 Tỉ lệ đẻ ........................................................................................... 14 4.1.2 Thời gian hiệu ứng ......................................................................... 15 4.1.3 Sức sinh sản tương đối thực tế ...................................................... 15 4.1.4 Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở ...................................................................... 16 4.2 Ương cá bột thành cá giống bằng các loại thức ăn khác nhau .............. 16 4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường ................................................... 17 Nhiệt độ ............................................................................................ 18 Oxy ................................................................................................... 18 4.2.2 Tăng trưởng về chiều dài của cá ương ............................................... 20 4.2.3 Tăng trưởng về khối lượng ................................................................. 22 4.2.4 Tỉ lệ sống ............................................................................................ 24 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................ 28 I. Kết luận: ................................................................................................... 28 II. Đề xuất .................................................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 29 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 31
  4. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Hình thái bên ngoài cá chạch sông Macrognathus siamensis ........... 3 Hình 4.1: Vuốt trứng ........................................................................................ 14 Hình 4.2: Chuẩn bị cho trứng thụ tinh ............................................................. 14 Hình 4.3: Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 17 Hình 4.4: Cá hết noãn hoàng ........................................................................... 18 Hình 4.5: Cá ương sau 10 ngày ....................................................................... 18 Hình 4.6: Cá ương sau 30 ngày ....................................................................... 19 Hình 4.7: Cá ương sau 50 ngày ....................................................................... 19 Hình 4.8: Thu mẫu cá .......................................................................................20 Hình 4.9: Tỉ lệ sống của cá ương trong thí nghiệm ......................................... 24 Hình 4.10: Cá bệnh chết ...................................................................................25 Hình 4.11: Cá có đốm trắng và bị tuột nhớt .................................................... 25 Hình 4.12: Cá bị lở loét và nhiễm nấm ............................................................ 26 Hình 4.13: Mẫu nấm trên cá ............................................................................ 26 Hình 4.14: Bể bố trí thí nghiệm cá nuôi thương phẩm ................................... 25
  5. DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1: Kết quả sinh sản của thí nghiệm ..................................................... 14 Bảng 4.2: Biến động các yếu tố môi trường trong bể ương ............................ 17 Bảng 4.3: Tăng trưởng chiều dài cá ương qua các đợt thu ..............................20 Bảng 4.4: Tăng trưởng khối lượng cá ương qua các đợt thu .......................... 22
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DOM: Domperidon LH: Luteinizing hormon HCG: Human chorionic gonadotropin NT: Nghiệm thức TN: Thí nghiệm TGHƯ: Thời gian hiệu ứng SSSTĐTT: Sức sinh sản tương đối thực tế TL: Tỉ lệ TACN: Thức ăn công nghiệp
  7. PHẦN 1: GIỚI THIỆU Cá chạch sông (Macrognathus siamensis) là loài cá sống ở nước ngọt, trên thế giới cá được tìm thấy chủ yếu ở các nước Châu Á, đặc biệt là ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Campuchia, Miến Điện... Tại Việt Nam, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), chúng sống rộng rãi trong tất cả các thủy vực tự nhiên như: sông, hồ, kênh, rạch, ao, mương, đồng ruộng…(Rainboth, 1996, Đức Hiệp, 1999). Đây cũng là loài cá có kích thước nhỏ, chiều dài tối đa chỉ vào khoảng 30 cm, kích cỡ khai thác trung bình từ 16 - 18 cm (Clarice Brough, 2008). Mặc dù có kích thước nhỏ, nhưng do cá có chất lượng thịt ngon, ngọt, không xương dăm, được chế biến thành nhiều món ăn, đặc biệt là làm khô đang rất được ưa chuộng. Cá chạch là loại thức ăn được dùng phổ biến trong bữa ăn gia đình. Ở ĐBSCL, cá chạch được khai thác từ tự nhiên và hầu như xuất hiện quanh năm. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của việc khai thác không hợp lý làm cho trữ lượng cá chạch sông ngày càng giảm. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu thị trường, đa dạng hóa đối tượng nuôi và góp phần khôi phục lại nguồn lợi thì việc nghiên cứu đối tượng này là rất cần thiết. Bên cạnh đó, cũng như lươn đồng thì cá chạch sông cũng có thể được đầu tư nuôi ở mức độ nông hộ để góp phần tăng thu nhập cho gia đình nhất là nông dân nghèo ở địa phương. Tuy nhiên trên thế giới các nghiên cứu về sinh sản nhân tạo, ương nuôi loài cá này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Cũng như ở Việt Nam hiện nay các kết quả nghiên cứu về sinh sản nhân tạo cá chạch sông chỉ đưa ra một số kết quả ban đầu về ương cá đến 30 ngày tuổi bằng giá thể vầ mật độ khác nhau của Nguyễn Quốc Đạt (2007), việc ương nuôi cá chạch giống bằng các loại thức ăn khác nhau và các mô hình nuôi thương phẩm của đối tượng này hầu như chưa được nghiên cứu. Vì vậy để có được thông tin sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá giống đầy đủ hơn, đề tài: “Nghiên cứu sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá chạch sông (M. siamensis)” thực hiện là rất cần thiết. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI: - Xác định loại kích dục tố thích hợp trong sinh sản nhân tạo cá chạch sông - Xác định thức ăn phù hợp cho cá chạch từ giai đoạn cá bột lên cá giống - Xác định qui trình nuôi cá thương phẩm nhằm khuyến cáo nhân rộng phát triển phong trào ương nuôi cá chạch tại địa phương.
  8. NỘI DUNG THỰC HIỆN: - Kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông. - Ương cá chạch sông giai đoạn từ cá bột lên cá giống bằng các loại thức ăn khác nhau - Nuôi cá chạch sông thương phẩm trên bể lót bạt có giá thể và mật độ nuôi khác nhau - Sử dụng các loại thức ăn khác nhau trong nuôi cá chạch sông thương phẩm 2
  9. PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học 2.1.1 Phân loại, hình thái và cấu tao Cá Chạch sông có vị trí phân loại như sau: Ngành : Vertebrata Lớp: Osteichthyes Lớp phụ: Actinopterrygii Bộ: Synbranchiformes Họ: Mastacembelidae Giống: Macrognathus Loài: Macrognathus siamensis (Günther, 1861) Tên địa phương: Cá chạch sông, cá chạch cơm, cá chạch lá tre, Trey Chhlononh Chhnoht (tên Khmer). Tên tiếng anh: Spot-Finned Spiny Eel, Peacock Eel, Siamese Spiny Eel. Theo Mai Đình Yên và ctv (1992); Trương Thủ Khoa và Trần Thu Hương, (1993) cá chạch M. siamensis có cơ thể dài, có thể đạt đến 30 cm. Miệng tương đối nhỏ và kéo dài thành vòi. Vây lưng dài, có 1 chuỗi từ 13-19 gai vi lưng biệt lập, vi hậu môn có 2-3 gai và 30-90 tia vi mềm, không có vi bụng. Vi đuôi thường không nối liền với vi lưng và vi hậu môn, vẩy nhỏ và tròn. M. siamensis có một chuỗi điểm cầu vồng trên lưng, không có sọc ngang trên cơ thể, đây là một điểm khác biệt mà những con khác trong giống Macrognathus không có được. 1. Hình 2.1: Hình thái bên ngoài cá chạch sông Macrognathus siamensis Cá có thân dài hình ống, phần trước tròn, phần sau dẹp bên. Đầu cá nhỏ, dài và dẹp bên, dài đầu gấp 2,5-3 lần cao đầu qua chẩm. Mõm dài và nhọn, kéo dài 3
  10. thành một râu nhỏ và ngắn. Miệng nhỏ, hẹp, rạch miệng ngắn, phía mõm có một nếp da hoạt động được. Răng nhỏ mịn. Mắt nhỏ nằm lệch về phía lưng của đầu, gần chót mõm hơn gần điểm cuối của xương nắp mang. Phần trán giữa hai mắt hẹp, cong lồi, rộng trán bằng 1,2-1,4 lần đường kính mắt. Lỗ mang nhỏ, lược mang mịn và thưa (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Vi lưng rất dài, chia làm 2 phần: Phần trước là những gai cứng nhọn, gai cuối cùng to và dài nhất, màng da giữa các tia vi chỉ hiện diện ở gốc, phần sau là những tia mềm cơ gốc vi phát triển. Vi lưng nối liền với đuôi ở gốc. Gai thứ 3 của vi hậu môn không lộ ra ngoài. Chiều cao vi hậu môn tương đương 7/10- 8/10 chiều cao vi lưng. Vi ngực, vi đuôi nhỏ, cá không có vi bụng (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Vẩy rất nhỏ, bao phủ toàn thân, đầu và một phần gốc vi lưng, gốc vi đuôi. Đường bên liên tục từ mép lỗ mang đến điểm giữa gốc vi đuôi. Lưng cá màu xanh đen hoặc xám đen, hai bên thân có màu vàng nhạt và bụng có màu vàng sậm. Trên vi lưng có từ 3-6 đốm tròn to, màu đen chung quanh có viền trắng. Vi đuôi có một đốm như vậy nhưng nhỏ hơn. Vi lưng và vi hậu môn có màu xanh sậm hoặc đen nhạt, rìa ngoài trắng, thỉnh thoảng gặp một sọc màu đỏ ở giữa. Vi đuôi cũng có nhiều sọc như vậy. Lúc cá còn nhỏ có các chấm nhỏ xếp thành hàng thẳng đứng trên thân (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Cá bột trong suốt, có thể nhìn thấy rõ được thức ăn trong ruột (Nguyễn Quốc Đạt, 2007) Khác với các loài cá khác trong giống Macrognathus là vây lưng có 13-14 gai và có khoảng 3-6 đốt tròn chạy dọc theo các phần tia mềm của vi lưng (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Theo Rainboth (1996) đặc điểm của loài cá này (trong 179 loài cá) là vây đuôi và vi lưng không liền nhau, mõm có 7-14 cơ vân ngang và có đốm đen tròn lớn ở gốc vây lưng. 2.1.2 Phân bố Cá chạch sông sống ở các thủy vực nước ngọt ở các tỉnh thuộc Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Trên thế giới, cá phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Indonexia (Borneo), Thái Lan, Lào, Campuchia (Nguyễn Văn Hảo, 2005; Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Theo Serov et al (2006) ở Việt Nam cá được tìm thấy ở các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) và trên vài con sông thuộc các tỉnh Phú Yên, Bình Định. Đây là loài cá đặc trưng cho khu hệ cá Đông Nam Á. Thường được tìm thấy ở các dòng sông, kênh rạch, ao, đầm, hồ chứa nước, những nơi có dòng nước 4
  11. chảy chậm... Cá thường sống ẩn mình trong bùn, cát, sỏi nhỏ ở những vùng nước sâu, yên tĩnh, chỉ để hở đầu ra ngoài (Rainboth, 1996). Môi trường nước thích hợp cho cá có các yếu tố thủy lý hóa phù hợp như: pH: 6-8 (thích hợp 7), độ cứng: 6-35 (thích hợp 10), nhiệt độ thích hợp 28oC. Cũng như các loài cá khác ở khu hệ Đồng bằng sông Cửu Long, cá có tập tính thay đổi nơi sinh sống theo mùa, vào khoảng tháng 10, 11 khi nước trên các đồng ruộng bắt đầu khô cạn, cá di chuyển xuống các sông lớn, kênh, rạch, hoặc các ao, đìa sâu... và chúng sống ở đấy cho đến tháng 4, 5 năm sau. Đến thời điểm nầy, trên đồng ruộng đã ngập nước do trời mưa, chúng sẽ di chuyển từ các sông lên trên các đồng ruộng để kiếm ăn và sinh sản để duy trì nòi giống, đây là mùa vụ sinh sản chính của cá, cá con sinh ra và lớn lên ở đây cho đến hết mùa mưa và thực hiện vòng đời di chuyển khi nước trên các đồng ruộng bắt đầu khô cạn. 2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng Cá chạch sông là loài cá ăn tạp nhưng nghiêng về động vật, do có cấu tạo của cơ quan tiêu hoá điển hình phù hợp với tập tính ăn của nhóm này. Cá trưởng thành có răng nhỏ, mịn xếp thành dãy trên hai hàm, cá không có răng hầu, lược mang nhỏ, mịn, thưa. Thực quản ngắn, rộng, có vách dầy, mặt trong của thực quản có nhiều nếp gấp, nên co giãn tốt, do đó cá có thể nuốt được những con mồi to. Dạ dày cá có dạng hình chữ J, to, vách tương đối dầy, mặt trong có nhiều nếp gấp. Ruột cá ngắn, hình ống dài, đoạn đầu gấp khúc, so sánh tỷ lệ chiều dài ruột so với chiều dài thân (RGL) = 0,811±0,1 (Huỳnh Nha Trang, 2006). Theo Al-Hussainy (1949), giá trị RGL3 cá ăn thực vật. Cá chạch M. siamensis có tập tính bắt mồi ở nền đáy và thường ăn vào ban đêm và sáng sớm. Thức ăn chủ yếu bao gồm các loại như: ấu trùng, côn trùng, giáp xác, cá con, giun, trứng, artemia…(Nguyễn Văn Hảo, 2005). Cá thích ăn thức ăn tươi sống trong phổ dinh dưỡng của cá chạch chiếm 73 % thức ăn có nguồn gốc từ động vật (giáp xác: 55,8 %, cá con: 14,3 %, giun: 2,9 %). Ngoài ra, cá chạch còn ăn mùn bã hữu cơ (24,2 %), rong tảo (0,4 %) và thức ăn khác (2,4 %) (Huỳnh Nha Trang, 2006). 2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng Theo Nguyễn Quốc Đạt (2007) cá chạch M. siamensis đực có kích thước nhỏ hơn cá cái và kích thước tối đa của cá đực là 19-20cm, đối với cá cái có chiều dài lớn hơn, kích cỡ khai thác ở cá đực từ 15-16 cm và cá cái từ 17-18cm. Kích thước của tối đa có thể đạt đến 30 cm (Rainboth, 1996), thông thường kích cỡ khai thác từ 9,8-22,4 cm (Nguyễn Văn Hảo, 2005; Trương Thủ Khoa 5
  12. và Trần Thị Thu Hương, 1993; J. Rainboth, 1996). Hiện chưa có số liệu thống kê về tốc độ tăng trưởng, phát triển của cá chạch sông, so sánh với một số loài cá khác ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, cá chạch khoang (Mastacembelus circumcinctus) sau thời gian 6 tháng nuôi cá có chiều dài 10cm và 14 tháng cá thành thục, đạt cỡ chiều dài 15 cm (Ngô Trọng Lư, 2000). Ở loài Macrognathus aculeatus tăng trưởng đạt đến kích thước 33 cm, cá trưởng thành thông thường có chiều dài là 24,5 cm, cân nặng 56 g (Das and Kalita, 2003). 2.1.5 Đặc điểm sinh sản Cá chạch sông là loài cá nước ngọt nên có mùa vụ sinh sản cũng trùng với các loài cá đồng ngoài tự nhiên như: cá lóc, cá sặc rằn, trê vàng, rô đồng…, cá sinh sản bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, nhưng tập trung nhất vào tháng 5-7, tuy nhiên cá sẽ sinh sản rải rác trong các tháng mùa mưa (Nguyễn Quốc Đạt, 2007). Tuổi thành thục của cá được tính từ lúc cá mới nở cho đến khi cá mang sản phẩm sinh dục đầu đời (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). Tuổi thành thục của cá thay đổi thùy theo loài (Nguyễn Tuần, 1999). Theo Nguyễn Quốc Đạt (2007) thì cá chạch sông có tuổi thành thục là 0+, chiều dài thành thục đầu tiên của cá đực là 13,3±0,17 cm và cá cái 14,47±2,2 cm. Trong điều kiện tự nhiên, cá bắt đầu thành thục từ tháng 3, cá đực thành thục sớm hơn cá cái. Trong buồng trứng của cá, tế bào trứng có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, vì vậy cá có thể đẻ được nhiều lần trong năm. Theo Das và Kalita (2003) đối với loài M. aculeatus, thông thường kích cỡ sinh sản cuả cá vào khoảng 18 cm, thích hợp nhất để cá sinh sản từ 16-20 cm. Cá chạch khoang (M. circumcintus) thành thục sau 14 đến 18 tháng nuôi với kích thước khoảng 15 cm (Ngô Trọng Lư, 2000). Cá chạch sông khi chưa thành thục rất khó phân biệt giới tính, đến mùa sinh sản, cá thể hiện rõ đặc điểm sinh dục, con cái lổ sinh dục có hình vành khuyên, hơi lồi ra, bụng to. Cá đực lổ sinh dục nhỏ, hơi lõm vào, vuốt nhẹ ở bụng, tinh dịch màu trắng đục sẽ chảy ra. Sức sinh sản tuyệt đối của cá 2.223±932 trứng/cá thể, sức sinh sản tương đối thực tế 70±24 trứng/g cá cái, đường kính trứng tối đa là 1,05±0,1 mm, trứng thuộc trứng dính, đường kính trứng sau khi thụ tinh là 1,1mm (Nguyễn Quốc Đạt, 2007). Loài M. aculeatus có sức sinh sản 54,4 trứng/g đối với cá cái có khối lượng trung bình 21 g, 47 trứng/g đối với cá có khối lượng 15,9 g (Das và Kalita, 2003). 6
  13. 2.2 Các nghiên cứu về kích thích sinh sản và ương nuôi cá chạch Kích thích sinh sản đóng vai trò quan trọng trong thực tiển sản xuất đối với các loài cá nuôi, trong điều kiện nuôi, nhiều loài cá không sinh sản tự phát. Kích thích sinh sản tức là tiêm các hoạt chất hoặc hormone có khả năng trực tiếp hay gián tiếp đưa đa số noãn bào chuyển sang giai đoạn chín và rụng trứng (Nguyễn Tuần, 1999). Để không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả sản xuất giống bằng con đường sinh sản nhân tạo, đáp ứng nhu cầu nuôi cũng như hạn chế việc vớt cá con tự nhiên, việc kích thích sinh sản cá bằng các loại kích dục tố ngày càng được mở rộng. Trước đây, hai loại hoạt chất chủ yếu được sử dụng trong sinh sản nhân tạo là não thùy cá (tuyến yên) và HCG (Human Chorionic Gonadotropin). Năm 1973 các nhà khoa học Trung Quốc đã tổng hợp một peptid gồm 10 amino acid dưới tên thương mại LRHa hay LH-RH (Luteinizing Hormon – Releasing Hormon) hoặc Ovaprim (Do Canada sản suất, là một hổn hợp của LHRHa hoặc sGnRH với Domperidon). Đây là chất tổng hợp có hoạt tính mạnh gấp trăm đến hàng ngàn lần HCG (Nguyễn Tuần, 1999), và được sử dụng phổ biến ở nhiều nước để kích thích sinh sản nhân tạo cá, đã góp phần giải quyết được một số trở ngại do việc sử dụng các loại hormon truyền thống gây ra. Việc sử dụng nhiều loại hormone để kích thích sinh sản cá đã thu được nhiều kết quả tốt như cung cấp đầy đủ, kịp thời lượng cá giống đúng theo nhu cầu người nuôi. Tuy nhiên việc sử dụng hormone để kích thích sinh sản cũng cần chú ý đến các yếu tố như sau: thời vụ - kích cỡ cá bố mẹ - số lần tiêm (Lin, 1997) - chất lượng kích dục tố (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). Nhằm đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng hormone trong kích thích sinh sản nhân tạo cá, cần quan sát kết quả sử dụng thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ cá đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, sức sống của cá con và ảnh hưởng của kích dục tố đối với cá mẹ. Mặt khác, tuỳ loài cá khác nhau mà liều lượng có tác dụng đối với quá trình sinh sản của cá cũng khác nhau. Điển hình như cá chạch Trung Quốc tiêm LHRHa 20 g/kg có thời gian hiệu ứng là 11-14 giờ (Lin, 1997), cá chạch khoang (M. circumcintus) tiêm HCG 200 UI/kg có thời gian hiệu ứng là 5-6 giờ (Ngô Trọng Lư, 2000), cá chạch bùn (Misguraus anguillicaudatus) tiêm HCG liều 800 UI/kg cá cái có thời gian hiệu ứng là 10-15 giờ (Lo. Chaichen, 1996), đối với lươn đồng tiêm LHRHa liều 150-160 g/kg thời gian hiệu ứng 40-75 giờ (Nguyễn Chung, 2007). 7
  14. Nguyễn Quốc Đạt (2007) cho rằng ở cá chạch M. siamensis việc sử dụng các loại kích dục tố HCG liều 1.500 UI/kg cá cái có kết qủa cao nhất, thể hiện sức sinh sản tương đối thực tế là 70,51±23,52 trứng/g, tỷ lệ thụ tinh 83,93±1,27 %, tỷ lệ nở 56,4±3,12 %, và LHRHa+Dom ở liều tiêm 50 µg/kg cho kết qủa cao nhất: sức sinh sản tương đối thực tế 64,43±9,92 trứng/gam, tỷ lệ thụ tinh 80,83±5,78%, tỷ lệ nở 61,33±1,65%. Thời gian phát triển phôi trong vỏ trứng là 36 giờ 30 phút ở điều kiện nhiệt độ nước 28oC. Thời gian từ khi nở đến khi cá tiêu hoá hết noãn hoàng 96 giờ. Còn ở lươn đồng sau thời gian ấp khoảng 48-72 giờ trứng bắt đầu xuất hiện tim phôi, sau 5 ngày ấp trứng bắt đầu nở, đến 1-2 ngày sau thì nở hết hoàn toàn (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2007). Đối với cá M. aculeatus thì Das and Kalita (2003) cho rằng có thể ương trong bể kính, sau thời gian 96 giờ, cá tiêu hết noãn hoàng, cá bột bơi lội tự do và lẩn trốn trong sỏi, thực vật hoặc các giá thể khác. Thức ăn trong thời gian này rất quan trọng bao gồm động vật phiêu sinh và lòng đỏ trứng luộc chín. Ấu trùng cá rất nhạy cảm với vi khuẩn và nấm. Trong thí nghiệm của hai tác giả trên thì tỷ lệ sống của ấu trùng cá thấp đạt từ 9-14% là do nấm tấn công và thiếu thức ăn thích hợp cho ấu trùng. Ban đầu cá không ăn, tuy nhiên khi thích nghi cá bắt đầu ăn chậm chạp, thức ăn là trùn chỉ và lòng đỏ trứng. Cá ương sau 30 ngày chiều dài trung bình đạt 10,4-10,8 mm. Ở cá chạch M. siamensis khi còn nhỏ, cá cần có giá thể để bám và ẩn nấp, theo Nguyễn Quốc Đạt (2007) việc ương cá chạch sông bột đến 30 ngày tuổi trong giá thể xơ nylon cho kết qủa cao nhất chiếm tỷ lệ sống 82,83±7,16%, chiều dài và trọng lượng của cá lần lượt là: 55,26±2,06 mm; 830±0,08 mg. Ngoài ra, khi ương cá ở mật độ 100 con/m2 cho kết qủa chiều dài là 57,21±1,14 mm; trọng lượng 930±0,059 mg, và tỉ lệ sống đạt 96,97 %. 8
  15. PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu 3.1.1 Thời gian và địa điểm - Thời gian: từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 11 năm 2010 - Địa điểm nghiên cứu: Trại nghiên cứu và thực nghiệm nuôi trồng thủy sản, trường Đại học Trà Vinh. 3.1.2 Vật liệu nghiên cứu Thùng xốp HCG (do Việt Nam sản xuất), LHRHa (do Trung Quốc sản xuất) Thức ăn: trùn chỉ, cá tạp, thức ăn công nghiệp Tomboy 40% đạm Kim tiêm Bạt, lưới lan, mê bồ Dây nylong Máy đo pH, oxy Cân điện tử 2 số lẻ Giấy ô li Nguồn nước được sử dụng trong thí nghiệm là nước sông, nước được xử lý rất kỹ bằng thuốc tím và chrorine. 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông Cá bố mẹ thành thục được chọn mua từ Đồng Tháp và các chợ tại Trà Vinh. Cá cái có bụng to, mềm, lỗ sinh dục màu hồng hơi lồi. Cá đực vuốt nhẹ bụng có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí 2 nghiệm thức và 3 lần lặp lại như sau Nghiệm thức 1: Sử dụng HCG liều 1500 UI/kg cá cái Nghiệm thức 2: Sử dụng LHRHa+Dom liều 50 µg/kg cá cái Cá cái được tiêm 2 liều, liều sơ bộ bằng 1/3 tổng liều, thời gian giữa 2 liều cách nhau 10 giờ. Cá đực tiêm 1/2 liều so với cá cái. Tiêm cá đực cùng lúc với tiêm liều quyết định của cá cái. Vị trí tiêm ở gốc vi lưng. 9
  16. Cá sau khi rụng trứng, tiến hành vuốt trứng cá cái, cá đực mổ lấy tinh, cho thụ tinh nhân tạo, trứng được rửa qua nước muối sinh lý trong thời gian 2 phút đến khi thấy trứng trương nước thì đem ấp. Tỉ lệ đực cái là 1:3. Trứng được ấp trong bình weys. Các chỉ tiêu thu thập * Môi trường: nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế, oxy và pH được đo bằng máy trong thời gian ấp trứng trong bình weys. * Thời gian hiệu ứng: là thời gian từ lúc tiêm liều quyết định đến khi cá đẻ. * Sức sinh sản tương đối thực tế: Xác định trên cơ sở số lượng trứng rụng trên đơn vị trọng lượng của cá. Số lượng trứng thu được (trứng) Sức sinh sản tương đối thực tế (trứng/g) = Khối lượng cá đẻ (g) Số cá cái đẻ (con) * Tỷ lệ cá đẻ (%) = x 100 Số cá cái tham gia sinh sản (con) * Tỷ lệ thụ tinh Số trứng thụ tinh Tỷ lệ thụ tinh (%) = x 100 Số trứng ấp * Tỷ lệ nở Số trứng nở Tỷ lệ nở (%) = x 100 Số trứng thụ tinh 3.2.2 Nghiên cứu ương cá bột thành cá giống bằng các loại thức ăn khác nhau Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm một nhân tố được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại 10
  17. Nghiệm thức 1: Trùn chỉ Nghiệm thức 2: Cá tạp Nghiệm thức 3: Thức ăn công nghiệp 40 % đạm Nghiệm thức 4: Thức ăn công nghiệp 40 % đạm + cá tạp Cá ương được bố trí trong thùng xốp có diện tích 80x40 cm, mật độ 150 con/m2 Khẩu phần ăn 10% khối lượng thân Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm được chuẩn bị vừa với kích cở miệng của cá. Trùn chỉ được cắt mịn. Cá tạp được sử dụng là cá nục có hàm lượng đạm 41,1 % (http://www.khuyennongvn.gov.vn), cá được hấp chín và cà mịn qua rây 400µm. Thức ăn công nghiệp sử dụng là thức ăn Tomboy. Thức ăn được rãi trực tiếp vào bể ương. Ở nghiệm thức 4 cá được cho ăn thức ăn công nghiệp vào buổi sáng và trưa, thức ăn cá tạp cho ăn vào buổi chiều. Bể ương có chiều cao mực nước 30 cm. Bể ương có giá thể là dây nilong được xé nhỏ và cột thành chùm. Định kỳ thay nước 1 lần/tuần, 50 % lượng nước trong bể. Hàng ngày theo dõi bể ương và si phong đáy bể khi thấy thức ăn thừa. Thời gian ương 50 ngày. Các chỉ tiêu thu thập - Môi trường: Các yếu tố môi trường được theo dõi thông qua các chỉ tiêu: nhiệt độ, pH, Oxy. Các chỉ tiêu này được theo dõi trong suốt thời gian thí nghiệm và mỗi tuần thu một lần. pH và Oxy được đo bằng máy. Nhiệt độ được đo hàng ngày bằng nhiệt kế. - Mẫu cá: Thu định kỳ 10 ngày/lần. + Chiều dài thân (mm): sử dụng giấy ô li đo chiều dài từng cá thể + Khối lượng thân (g): cá được cân mỗi con bằng cân điện tử 2 số lẻ + Tỉ lệ sống (%) = (số lượng cá thu được/số lượng cá ban đầu)x100 + Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DWG) về khối lượng W2-W1 DWG = t2-t1 + Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DLG) về chiều dài L2-L1 DLG = t2-t1 11
  18. Trong đó: W1,W2 : Khối lượng cá tại thời điểm t1, t2 L1, L2 chiều dài tại thời điểm t1, t2 t2 , t1 : là thời gian ương 3.2.3 Thí nghiệm nuôi thương phẩm cá chạch sông Bố trí thí nghiệm Nguồn cá giống được sử dụng trong thí nghiệm từ thí nghiệm sinh sản nhân tạo và ương nuôi trong phạm vi của đề tài. Cá giống có chiều dài khoảng 65 mm Thí nghiệm nuôi cá thương phẩm được thực hiện với 2 thí nghiệm sau Thí nghiệm 1: Nuôi thương phẩm cá chạch sông trên bể lót bạt với giá thể và mật độ nuôi khác nhau Thí nghiệm 2 nhân tố giá thể bể nuôi (đáy bể có đất, dây nylon) và mật độ nuôi (100, 150, 200 con/m2) được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại Nghiệm thức 1: đáy bể là đất, mật độ 100 con/m2 Nghiệm thức 2: đáy bể là đất, mật độ 150 con/m2 Nghiệm thức 3: đáy bể là đất, mật độ 200 con/m2 Nghiệm thức 4: dây nylon, mật độ 100 con/m2 Nghiệm thức 5: dây nylon , mật độ 150 con/m2 Nghiệm thức 6: dây nylon, mật độ 200 con/m2 Thức ăn sử dụng là cá tạp xay nhuyển. Khẩu phần ăn là 10 % khối lượng thân. Cá cho ăn ngày 3 lần: sáng (3,5%), trưa (3%), chiều (3,5%) Bể nuôi lót bạt với diện tích 12m2, chiều cao mực nước 40 cm Định kỳ hàng tuần thay nước 1 lần. Mỗi lần 50% lượng nước. Thời gian nuôi 3 tháng. Thí nghiệm 2: Nuôi thương phẩm cá chạch sông bằng các loại thức ăn khác nhau Thí nghiệm 1 nhân tố được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại Nghiệm thức 1: Cá tạp Nghiệm thức 2: Thức ăn công nghiệp 35% đạm Nghiệm thức 3: Thức ăn công nghiệp 35% đạm + cá tạp 12
  19. Mật độ cá thả và điều kiện bể nuôi (giá thể) áp dụng từ kết quả tối ưu ở thí nghiệm 1. Khẩu phần ăn là 10 % khối lượng thân. Ngày cho ăn 3 lần: sáng, trưa, chiều. Bể nuôi lót bạt với diện tích 12m2, chiều cao mực nước 40 cm Định kỳ hàng tuần thay nước 1 lần. Mỗi lần 50% lượng nước. Thời gian nuôi 3 tháng Các chỉ tiêu thu thập - Thu mẫu các chỉ tiêu môi trường: nhiệt độ, pH, oxy hòa tan. Các chỉ tiêu này được theo dõi trong suốt thời gian thí nghiệm và mỗi tuần thu một lần. pH và Oxy được đo bằng máy. Nhiệt độ được đo hàng ngày bằng nhiệt kế. - Mẫu cá: Thu định kỳ 1tháng/lần, mỗi lần 50con/bể để xác định các chỉ tiêu: + Chiều dài thân (mm): được đo bằng giấy ô li + Khối lượng thân (g): sử dụng cân điện tử 2 số lẻ + Tỉ lệ sống (%): (số lượng cá thu được/số cá thả)x100 + Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DWG) về khối lượng W2-W1 DWG = t2-t1 + Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DLG) về chiều dài L2-L1 DLG = t2-t1 Trong đó: W1,W2 : Khối lượng cá tại thời điểm t1, t2 L1, L2 chiều dài tại thời điểm t1, t2 t2 , t1 : là thời gian ương 3.3 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft excel 2010 và phần mềm thống kê SPSS 16.0 13
  20. PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Kích thích sinh sản cá chạch sông Cá bố mẹ thành thục dùng trong thí nghiệm được chọn mua từ Đồng Tháp và các chợ tại Thành phố Trà Vinh với khối lượng trung bình là 14,02 g/con, chiều dài 155 mm. Cá thí nghiệm được tiêm hai loại kích dục tố khác nhau với liều lượng HCG 1500 UI/kg, LHRHa+Dom 50 µg/kg cá cái trong điều kiện nhiệt độ 27,5oC, pH 7,5, oxy 7,24 ppm và thu được kết quả sau Bảng 4.1: Kết quả sinh sản của thí nghiệm Chỉ tiêu Tỉ lệ đẻ SSSTĐTT TL thụ tinh TL nở TGHƯ Nghiệm thức (%) (trứng/gam) (%) (%) HCG (n=19) 100 10giờ30 68±41a 40,33±5,51a 36,67±7,64a LHRHa+Dom (n=21) 100 10giờ 85±36a 69,00±3,66b 66,00±10,15b (Các mẫu tự a, b trên bảng theo cột thể hiện sự khác biệt sức sinh sản tương đối thực tế, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở của nghiệm thức HCG liều 1500 UI/kg và LHRHa+Dom liều 50 µg/kg, cùng mẫu tự là không khác biệt, khác mẫu tự là khác biệt có ý nghĩa ở mức p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0