Báo cáo tốt nghiệp công ty xăng dầu khu vực 3
lượt xem 222
download
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dần từ kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bình luận(1) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp công ty xăng dầu khu vực 3
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Báo cáo tốt nghiệp công ty xăng dầu khu vực 3 1 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu T ừ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dần từ kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt nam khởi xướng và lãnh đạo đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế nước nhà; Song cũng phát sinh những vấn đề phức tạp, đặt ra cho nền kinh tế nói chung và cho các ngành các cấp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi phải có những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ để thích nghi và đáp ứng với môi trường mới, đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và đúng định hướng. Xăng dầu là một mặt hàng thiết yếu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó tham gia vào tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất, dịch vụ và đời sống xã hội. Có thể nói Kinh tế - Xã hội càng phát triển thì nhu cầu xăng dầu càng lớn và vai trò của xăng dầu càng quan trọng. ở nhiều nước trên thế giới, sản xuất và kinh doanh xăng dầu được coi là một ngành kinh tế trọng yếu, có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội. ở nước ta, kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn thực sự thúc đẩy sản xuất, góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, hướng dẫn và thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo hướng văn minh, ích lợi hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế. Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước là một vấn đề còn đang mới mẻ ở nước ta. Thực tế những năm qua, kinh doanh xăng dầu đã đạt được những kết quả nhất định. Song khó khăn, tồn tại không phải là ít : Sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu tiến hành chưa mạnh mẽ so với một số lĩnh vực khác; Môi trường kinh doanh xăng dầu ngày càng biến động và thay đổi; Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước đang tăng nhanh nhu cầu xăng dầu. Nhiều vấ n đề về kinh doanh xăng dầu trong tình hình mới đang đặt ra những yêu cầu mới hết sức bức xúc nếu không đổi mới tích cực sẽ không đáp ứng được tình hình đó. 2 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Công ty xăng dầu khu vực III là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, là đại diện của PETROLIMEX tại Hải Phòng, có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh cung cấp xăng dầu cho các đơn vị kinh tế, quốc phòng và tiêu dùng xã hội trên địa bàn Hải phòng và khu vực. Hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty xăng dầu khu vực III nằm trong sự chỉ đạo và theo sự phân cấp chung của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), hoạt động đó có những đặc thù riêng, cả về môi trường kinh doanh, về sự chi phối của Tổng công ty và đặc điểm hoàn cảnh nội tại của công ty xăng dầu khu vực III . Từ năm 1992 trở lại đây thị trường xăng dầu ở Hải Phòng đã phản ánh rõ nét sự cạnh tranh trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế và mở cửa trong đó mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt cả về phạm vi, giá cả và phương thức dịch vụ. Thị trường bị chia cắt bởi ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhà nước và tư nhân cùng kinh doanh xăng dầu, nhiều hãng xăng dầu nước ngoài đã và đang tiếp cận thị trường với phương thức kinh doanh và loại hàng phong phú, đa dạng. Mặc dù vậy, những năm qua hoạt động kinh doa h xăng dầu của công ty xăng dầu khu vực III vẫn ổn định, phát triển và đã đạt được những thành tựu nhất định; Doanh thu và lợi nhuận ngày một tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng khang trang hiện đại, trình độ năng lực, đời sống và điều kiện làm việc của CBCNV ngày một nâng lên ... Công ty luôn giữ vai trò chủ đạo trên thị trường xăng dầu Hải Phòng. Hải Phòng được xác định là một thành phố mở, là trung tâm kinh tế công nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch của vùng duyên hải; Là đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc và cả nước, là một trong các cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong công cuộc đổi mới của đất nước, kinh tế Hải Phòng đang trên đà phát triển; Các khu công nghiệp tập trung phía Tây, phía Bắc, phía Đông và phía Đông Nam thành phố đã và đang hình thành, tạo nên thị trường tiêu thụ xăng dầu mới với các khách hàng tiềm ẩn có nhu cầu sử dụng xăng dầu lớn. I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu KVIII 3 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty xăng dầu KVIII Hải Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), có trụ sở tại số 1, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Công ty được thành lập ngày 29 tháng 7 năm 1955. Tiền thân của công ty là Sở Dầu Thượng Lý, Hải Phòng, kho dầu lớn nhất miền Bắc dưới thời Pháp thuộc được các hãng dầu tư bản như Shell, Pháp á, Caltex xây dựng và đưa vào hoạt động từ những năm đầu thế kỷ. Công cuộc khôi phục và xây dựng cơ sở vật chất, kho tàng, hệ thống đường ống của kho chứa xăng dầu Thượng Lý ngay từ những năm đầu đã được Đảng bộ, chính quyền thành phố cùng Bộ chủ quản quan tâm nên chỉ trong một thời gian ngắn, các bể chứa xăng dầu đã đi vào hoạt động, kịp thời tiếp nhận, dự trữ và đảm bảo cung cấp. Ngày 19 - 1 - 1995, Bộ Thương mại ra Quyết định số 52 TM/TCCB hợp nhất công ty dầu lửa và Tổng công ty xăng dầu thành Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, theo đó, chi nhánh dầu lửa Hải Phòng được hợp nhất với công ty xăng dầu KVIII và mang tên công ty xăng dầu KVIII. Trong cơ chế mới, công ty không những tổ chức tốt hoạt động kinh doanh, đảm bảo thoả mãn xăng dầu cho mọi nhu cầu của các ngành kinh tế, quốc phòng và đời sống xã hội mà còn đẩy nhanh quá trình nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, khẩn trương mở rộng và phát triển thị trường, tạo ra những lợi thế và giữ vững uy tín của mình trên thị trường khu vực. Công ty luôn hoàn thành suất sắc các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và nhiệm vụ chính trị ngành giao cho, luôn giữ vai trò chủ đạo trong kinh doanh xăng dầu trên thị trường Hải Phòng và các cùng lân cận, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1. Chức năng Đầu những năm 1990, cùng với các doanh nghiệp trong cả nước, công ty xăng dầu KV3 bước sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường. Từ một đơn vị cung ứng xăng dầu, công ty chuyển dần sang hình thức kinh doanh, hạch toán độc lập trong mô hình hoạt động kinh doanh cuả PETROLIMEX. Công ty đã đăng kí trở thành 4 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp doanh nghiệp Nhà nước với chức năng kinh doanh, cung ứng xăng dầu tại Hải Phòng và khu vực duyên hải. Hiện nay, công ty vẫn là đơn vị kinh doanh và cung ứng xăng dầu chủ yếu tại Hải Phòng và một số vùng lân cận. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là : Xăng ôtô các loại, dầu Diezel các loại, mazut đốt lò và hàng hải, nhiên liệu bay TC-1, Jet- A1 và dầu hoả. Ngoài ra, công ty còn làm đại lý bán dầu nhờn, mỡ máy và gas cho công ty hoá dầu và công ty gas. Với lợi thế đóng tại thành phố Cảng, công ty là một trong những đầu mối nhập khẩu xăng dầu chính ở miền Bắc và cung cấp xăng dầu cho các công ty ở tuyến sau. Mặt khác, công ty c òn nhận làm các dịch vụ khác cho khách hàng như : kiểm tra, phân tích xăng dầu, gas, kiểm định dung tích xitec ôtô, rửa xe máy, ôtô cho khách hàng. 2.2. Nhiệm vụ Công ty có một số nhịêm vụ sau: - Nắm bắt nhu cầu, xây dựng kế hoạch tiếp nhận và tổ chức kinh doanh có hiệu quả các mặt hàng xăng dầu - Thoả mãn mọi nhu cầu sử dụng xăng dầu của ngành kinh tế, quốc phòng và tiêu dùng xã hội, đảm bảo ổn định giá xăng dầu trên thị trường trong từng giai đoạn theo qui định của Nhà nước. - Tổ chức hạch toán, quản lý và kinh doanh có lãi trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn được giao. - Lập quy hoạch tổng thể, kế hoạch đầu tư, xây dựng và từng bước đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá hệ thống trang thiết bị xuất nhập, phục vụ có hiệu quả công tác kinh doanh và dự trữ xăng dầu cho quốc phòng. - Bảo đảm an toàn trong sản xuất kinh doanh, an toàn về hàng hoá, con người, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong khu vực. - Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, thực hiện phân phối lợi nhuận cho người lao động theo đúng chế độ, chính sách. - Chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên chức. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. 5 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Hoạt động kinh doanh của công ty được chia làm 3 nhóm chính như sau: + Kinh doanh xăng dầu chính. + Kinh doanh dầu nhờn, gas hoá lỏng và các thiết bị sử dụng gas + Sản xuất phụ, kinh doanh dịch vụ hàng giữ hộ, vận tải. Mô hình kinh doanh của công ty hiện đang áp dụng với từng nhóm hàng kinh doanh như sau: * Đối với xăng dầu chính ( gồm: xăng, diezel, nhiên liệu, dầu hoả, mazut): Việc tác hãng xăng dầu nước ngoài do Tổng Công ty đảm nhiệm. Công ty nhận hàng theo kế hoạch nguồn hàng, hợp đồng về số lượng, chủng loại, quy cách, chất lượng hàng hoá với hoạch điều động của ngành (từ công ty xăng dầu Khu vực II Sài Gòn, khu vực V Đà Nẵng, công ty xăng dầu B12 Quảng Ninh... về Hải Phòng). Giá hàng nhập kho và giá bán ra được quy định thống nhất trong ngành theo từng khu vực. Khi bán hàng, công ty được hưởng phần trăm hoa hồng trên doanh số bán, với các mức quy định cho từng năm. * Đối với dầu nhờn và gas: Công ty làm tổng đại lý bán cho công ty dầu nhờn và công ty gas, hưởng hoa hồng đại lý trên doanh số bán ra. * Đối với các mặt hàng khác công ty tự khai thác: Công ty hưởng 100% chênh lệch giữa giá nhập kho (hay giá mua) và giá bán. Như vậy, hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu khu vực III thực chất và chủ yếu là nhằm vào mục tiêu đẩy mạnh quá trình bán hàng để tăng sản lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu để tăng phần chiết khấu định mức được hưởng, đồng thời phải tìm mọi cách để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. 3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Để phù hợp với đặc điểm quản lý, hạch toán kinh doanh của Tổng công ty nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của đơn vị, hiện nay bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến tham mưu gồm: 6 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp - 7 phòng ban nghiệp vụ: phòng kinh doanh xăng dầu, phòng kinh doanh gas, phòng tổ chức cán bộ- lao động tiền lương, phòng kế toán tài vụ, phòng quản lý kỹ thuật, phòng tin học và phòng hành chính quản trị - 5 đơn vị trực thuộc: Tổng kho xăng dầu Thượng Lý, xưởng cơ khí, đội xe, đội cứu hoả bảo vệ, kho vật tư. - 23 cửa hàng bán buôn, bán lẻ. Toàn bộ bộ máy quản lý của công ty được trình bày theo sơ đồ sau: Trong đó: - Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là người đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh, có quyền ký kết hợp đồng kinh tế có liên quan tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hợp đồng đó, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa 7 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp chọn đề bạt, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên dưới quyền theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước và quy định của Tổng công ty.. - Phó giám đốc kỹ thuật : Phụ trách và chịu trách nhiệm về công tác quản lý kỹ thuật, vật tư. - Phó giám đốc nội chính : Phụ trách khối nội chính, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác thanh tra bảo vệ, hành chính, lao động tiền lương, công tác thi đua, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác đoàn thể quần chúng. Ban giám đốc công ty hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. - Các phòng nghiệp vụ là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về từng mặt công tác, đáp ứng công tác chỉ đạo và điều hành của giám đốc với các đơn vị. - Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về phần nghiệp vụ của phòng được giao, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty về kỹ thuật, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. Mối quan hệ giữa các phòng là bình đẳng, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ của giám đốc giao. - Các đơn vị trực thuộc là những bộ phận trực tiếp quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao: tổ chức có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên nguyên tắc phục vụ kinh doanh chính và có lãi, tham mưu, đề xuất với giám đốc các vấn đề về tổ chức sản xuất, kinh doanh của bộ phận. * Thành quả : Doanh thu, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng, có điều kiện để tích luỹ, đời sống của CBCNV không ngừng nâng lên, uy tín của doanh nghiệp ngày càng được củng cố : Petrolimex một gương mặt doanh nghiệp đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường Hải Phòng và cả nước qua 40 năm xây dựng và phát triển. Từ những cố gắng trên đây, kết quả của sự phấn đấu bền bỉ và liên tục, sự vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế đã giúp cho công ty không những tồn tại mà còn không ngừng phát triển trong cơ chế thị trường để kinh doanh có hiệu quả, ổn định tổ 8 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp chức, cơ sở vật chất, kho tàng máy móc thiết bị được từng bước hoàn thiện, đầu tư, trang bị mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Trải qua hơn 40 năm lịch sử vừa sản xuất và chiến đấu tập thể cán bộ CNV trong công ty đã đạt được những chiến công vẻ vang ghi trong những trang vàng lịch sử truyến thống của công ty đó là : - Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang. - 1 huân chương lao động hạng nhất - 3 huân chương lao động hạng hai - 4 huân chương lao động hạng ba - 14 Cờ thi đua xuất sắc của các bộ. Tổng LĐLĐ Việt nam, UBND thành phố Hải Phòng. - 25 bằng khen của Chính phủ, các bộ, Tổng LĐLĐ Việt nam, UBND thành phố HP. Sự phát triển và lớn mạnh của Công ty thể hiện qua các mặt (thể hiện qua 2 bảng sau) 9 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Bảng 1 : Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật qua các thời kỳ các chỉ tiêu 1961- 1972 1975 - 1992 1992 - 1997 1998 -2008 - Tổng sức chứa (m3) 33.000 43.000 48.850 50.000 - H.thống công nghệ(m) 1.500 3.200 5.500 12.000 - Nhà xưởng (m2) 500 650 850 850 - Nhà kho (m2) 6.500 6.500 2.690 3.175 - Nhà Văn phòng (m2) 696 650 700 700 - Nhà ở (m2) 1.877 2.377 3.210 4.410 Đường bãi bê tông 15.000 20.000 32.000 50.000 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K 10
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Bảng 2 : tình hình doanh thu, lợi nhuận (năm 2002 - 2007) Đơn vị tính : tỷ đồng stt thời kỳ (Năm) doanh thu lợi nhuận 1 2002 188,6 3,2 2 2003 201,0 5,2 3 2004 265,7 6,4 4 2005 318,7 8.8 5 2006 426,1 13.1 6 2007 499.2 14,5 Mặc dù khó khăn khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Song với truyền thống vẻ vang của mình, Công ty luôn bình tĩnh phân tích tình hình của mình, linh hoạt chủ động trong kinh doanh, tiếp tục giữ vững là vị trí chủ lực trong ngành xăng dầu. Điều đó được chứng minh qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây Bảng 03: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Qua 3 năm 05-06-07 TT hệ thống các chỉ tiêu năm 2005 năm 2006 năm 2007 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K 11
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Lượng xăng dầu nhập (m3) 01 162.569 185.691 230.981 Lượng xăng dầu xuất qua kho (m3) 02 174.392 188.350 225.519 Doanh số bán hàng (1.000 đ) 03 318.700.502 426.123.365 499.207.157 Chi phí kinh doanh thương mại (1.000 đ) 04 12.830.825 20.020.839 22.709.812 Tỷ suất chi phí kinh doanh thương mại (%) 05 4.2 5 6.9 Nộp ngân sách (1.000 đ) 06 21.001.920 23.247.560 24.915.234 Lợi nhuận công ty (1.000 đ) 07 8.839.273 13.161.912 15.232.800 Tỷ suất lợi nhuận (%) 08 2.7 3.12 1.09 Tổng quỹ lương (1.000 đ) 09 7.216.835 8.353.705 10.358.488 Lương bình quân của CB-CNV 10 1.002.192 1.209.874 1.503.000 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K 12
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Bảng 03: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Qua 3 năm 05-06-07 TT hệ thống các chỉ tiêu năm 2005 năm 2006 năm 2007 Lượng xăng dầu nhập (m3) 01 162.569 185.691 230.981 Lượng xăng dầu xuất qua kho (m3) 02 174.392 188.350 225.519 Doanh số bán hàng (1.000 đ) 03 318.700.502 426.123.365 499.207.157 Chi phí kinh doanh thương mại (1.000 đ) 04 12.830.825 20.020.839 22.709.812 Tỷ suất chi phí kinh doanh thương mại (%) 05 4.2 5 6.9 Nộp ngân sách (1.000 đ) 06 21.001.920 23.247.560 24.915.234 Lợi nhuận công ty (1.000 đ) 07 8.839.273 13.161.912 15.232.800 Tỷ suất lợi nhuận (%) 08 2.7 3.12 1.09 Tổng quỹ lương (1.000 đ) 09 7.216.835 8.353.705 9.127.931 Lương bình quân của CB-CNV 10 1.002.192 1.209.874 1.503.000 13 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Qua số liệu ở bảng 03 ta thấy tổng lượng xăng dầu nhập xuất qua kho của công ty đều tăng qua các năm 2005,2006, 2007. Nhờ công ty luôn đảm bảo duy trì nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng .Với lượng hàng nhập xuất như trên doanh thu năm 2005 đạt 426.123.365.000 đ tăng 107.422.863.000 và tốc độ tăng 33,7 % . Doanh thu năm 2007 đạt 499.207.157.000 đ tăng 73.083.792.000 đ tốc độ tăng17,2 % . Kết quả trên đây đánh dấu sự cố gắng của công ty năm 2006 và năm 2007 . Mặc dù thị trường của công ty bị thu hẹp và có nhiều hãng cạnh tranh xăng dầu đặc biệt là dầu nhờn nhưng công ty đã áp dụng nhiều biện pháp triệt để để đẩy mạnh doanh số bán ra giữ vững vai trò chủ động trong kinh doanh xăng dầu, ga s. công ty không ngừng mở rộng qui mô kinh doanh như xây thêm các cửa hàng, kho dầu, tăng cường bán đại lý ... . Cơ cấu mặt hàng kinh doanh ngày càng phong phú. Ngoài các mặt hàng truyền thống công ty c òn kinh doanh gas các thiết bị về gas. Tuy nhiên để có thể đánh giá một cách chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau : Ta thấy tổng chi phí kinh doanh thương mại năm 2006 là 20.020.839.000 tăng 7.190.014.000 đ với tốc độ tăng 56 %. Tổng chi phí năm 2007 là 22.709.812000 tăng 2.688.973.000 đ tốc độ tăng 13,4 % Nộp ngân sách nhà nước gồm các khoản : thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế đất ... Năm 2006 các khoản nộp ngân sách của công ty là 23.247.560.000 đ tăng 2.245.640.000 đ, Năm 2007 là 24.915.234.000 đ tăng 1.667.674.000 đ. Như vậy các khoản nộp của công ty không ngừng tăng lên trong 3 năm chứng tỏ công ty không ngừng mở rộng qui mô kinh doanh tăng mức doanh số bán ra nên mức thuế doanh thu cao . 14 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Tổng quĩ lương năm 2006 là 8.353.705.000 đ tăng 1.136.870.000đ so với năm 2005, Năm 2007 là 9.127.931.000 đ tăng 774.226.000 đ. Điều đó nói lên rằng công ty không chỉ cố gắng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước mà còn nâng cao đời sống cho CBCNV trong công ty. Mức lương trên đây trong điều kiện hiện nay nhất là ở Hải Phòng là tương đối cao, với mức lương như trên đời sống CBCNV công ty được đảm bảo mọi người yên tâm công tác và tích cực tham gia các hoạt động của công ty cùng với ban lãnh đạo công ty xây dựng công ty ngày càng vững mạnh.Đây là một trong những kết quả đáng mừng đồng thời là bằng chứng xác đáng chứng minh sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty . Như vậy trong quá trình hoạt động công ty không chỉ tăng doanh thu, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống của CBCNV . Trong 3 năm qua công ty kinh doanh đã có lợi nhuận song sự tăng đó còn chưa cao. Đạt được lợi nhuận tối đa đó là mục tiêu cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động kinh doanh. Nếu không quan tâm đến vấn đề hiệu quả cho đơn vị thì khó có thể tồn tại trên thương trường. Công ty xăng dầu là một trong những công ty nhanh chóng lãnh hội tư duy mới tập trung năng lực sẵn có đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên cần xem xét đánh giá kỹ càng hơn đó là công tác quản lý chi phí tại công ty xăng dầu khu vực III 4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 4.1 Tố chức bộ mỏy kế toỏn Công tác kế toán do một bộ phận chuyên trách đảm nhận gọi là phũng Tài chớnh kế toỏn. Trong phũng, kế toỏn trưởng điều hành và quản lí trực tiếp các kế toán viên. Các nhân viên kế toán có trách nhiệm hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán đồng thời phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn bộ công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hỡnh tập trung. * Cơ cấu của bộ máy kế toán Đứng đầu là kế toán trưởng: là người phụ trách chung, giúp cho giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán của nhà nước trong hoạt động 15 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp kinh doanh c ủa công ty,chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kế toán thống kê toàn công ty. Tiếp đến là phó phòng kế toán: là người giúp việc cho kế toán trưởng và có trách nhiệm hướng dẫn các nhân viên kế toán về công tác hạch toán kế toán. Cuối cùng là các kế toán viên, mỗi kế toán viên theo dõi một phần kế toán của công ty. Công ty có một số đơn vị trực thuộc, mỗi đơn vị trực thuộc có một kế toán viên thực hiện công tác hạch toán theo phương thức báo sổ. Ta có sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty như sau: 2. tổ chức công tác kế toán 4.2. Chính sách kế toán của công ty Do đặc thù riêng của ngành xăng dầu, Tổng công ty xăng dầu Việt nam đã xây dựng hệ thống kế toán ngành xăng dầu trên cơ sở chế độ kế toán ban hành hiện thời của nhà nước ( đã được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản số 36TC/CĐKT ngày 16 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp 06/01/1996). Hạch toán kế toán tại công ty xăng dầu khu vực III áp dụng theo hệ thống kế toán ngành xăng dầu. Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam, nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá hạch toán quy định của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Nhằm phù hợp với đặc điểm và qui mô kinh doanh, Công ty áp d ụng hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo) đều được thực hiện ở phòng kế toán. Tuy nhiên, có phân tán nghiệp vụ xuống đơn vị trực thuộc như đội xe, xưởng cơ khí, Cửa hàng kinh doanh vật tư tổng hợp. Các đơn vị này lập chứng từ và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán các nghiệp vụ phát sinh theo hình thức kế toán nhật ký chung. Cuối quý, lập bảng tổng kết tài sản nộp lên phòng kế toán công ty. Tại các đơn vị trực thuộc khác như khối bán lẻ, tổng kho Thượng lý công việc kế toán được giới hạn trong việc lập chứng từ ban đầu của các nghiệp vụ phát sinh, sau đó định kỳ lập bảng kê tổng hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ gửi về phòng kế toán công ty tập trung để phòng kế toán công ty thực hiện hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trên máy vi tính. Trên cơ sở số liệu kế toán tập trung lập báo cáo quyết toán của Công ty. Các nhật ký, sổ tổng hợp, sổ chi tiết ... đều được khai báo trong máy vi tính theo đúng các mẫu sổ sách theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày hoặc các bút toán kết chuyển thực hiện vào cuối tháng, cuối quý đều được định khoản, cập nhật vào máy vi tính. Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ in các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các nhật ký, kiểm tra tính chính xác và hợp lý của số liệu, thực hiện quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận và các sổ có liên quan, lưu trữ sổ sách đúng chế độ quy định . Công ty sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo quy định của Tổng công ty. 17 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Để phục vụ tốt công tác kế toán công ty đã trang bị một hệ thống máy vi tính nối mạng cục bộ, công tác hạch toán kế toán trên máy sử dụng chương trình kế toán đồng bộ do Tổng công ty lập. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung Chứng từ gốc Sổ nhật kí Sổ quỹ Sổ chi tiết chuyên dùng Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày(định kì) Ghi vào cuối tháng Ghi vào cuối năm( hoặc gi định kì) Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ: Các nhật kí, sổ tổng hợp, sổ chi tiết… đều được khai báo theo đúng các mẫu sổ sách theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày hoặc các bút toán kết chuyển thực hiện vào cuối tháng, cuối quý. 18 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ vào các bảng kê, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các nhật kí, kiểm tra tính chính xác * Hệ thống báo cáo tài chính Báo cáo của công ty theo niên độ kế toán từ ngày 01 thang01 năm báo cáo tới ngày 30 tháng 12 năm báo cáo Báo cáo gồm: - Báo cáo quyết toán thuế ( thuế TNDN, thuế GTGT) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Nơi nộp báo cáo tài chính - Cơ quan thuế và cơ quan cấp trên 19 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
- Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp Phần II thực trạng tổ chức kế toán của công ty xăng dầu khu vực III Phần 1. kế toán vốn bằng tiền khái quát chung Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu đông của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là tài sản lưu động được sử dụng linh hoạt nhất và nó được tính bằng khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Để quản lí tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp, kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ: - phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động của nó - giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ thanh toán không dung tiền mặt Theo chế độ hiện hành, các đơn vị được phép giữ lại một số lượng tiền mặt trong hạn mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu chi tiền mặt bắt buộc phải có phiếu thu phiếu chi hợp lệ Phiếu thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát xét và giám đốc kí duyệt sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi thủ quỹ nhận số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ trước khi kí và ghi rõ họ tên. Phiếu chi cũng được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ kí của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải kí và ghi rõ họ ten vào phiếu chi. Teong 3 liên của phiếu thu và phiếu chi, thủ quỹ giữ 1 liên để ghi và sổ quỹ 1 liên giao người nộp tiền, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu phiếu chi kèm theo chứng từ gốc được chuyển r cho kế toán để ghi sổ kế toán. Trường hợp phiếu thu phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp phải được đóng dấu. Tiền mặt Kế toán tiền mặt Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ để quản lí và hạch toán chính xác tiền mặt của doanh nghiệpn được bảo quản và tập trung tại quỹ. Mọi 20 SV: Nguyễn Thị Minh Tâm – QTC301K
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C .
107 p | 1062 | 403
-
Báo cáo tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty cổ phần may Nhà Bè
83 p | 1066 | 370
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May 10
84 p | 712 | 299
-
Báo cáo tốt nghiệp: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh
75 p | 492 | 234
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á
85 p | 683 | 225
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II
65 p | 536 | 200
-
Báo cáo tốt nghiệp:Công tác quản lý tiền lương tại công ty xây dựng Lũng Cô
31 p | 487 | 188
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: CÔNG TÁC QUẢN LÝ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ "
56 p | 408 | 116
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
92 p | 363 | 113
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng
63 p | 375 | 110
-
Báo cáo tốt nghiệp: " XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÁO CÁO BỘ PHẬN PHỤC VỤ QUẢN LÝ NỘI BỘ Ở CÔNG TY DU LỊCH VIÊT NAM TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG "
48 p | 362 | 93
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Xây dựng Thiên Hà
65 p | 362 | 92
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP " Công tác quản lý vốn cố định tại công ty TNHH in và thương mại Nhật Sơn "
19 p | 266 | 75
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phần mềm D2S
69 p | 261 | 63
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng"
54 p | 241 | 59
-
Báo cáo tốt nghiệp: Công tác quản lý vốn cố định tại Công ty cơ giới và xây lắp số 13
32 p | 223 | 43
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG TẠI CÔNG TY NHỰA ĐÀ NẴNG
52 p | 160 | 29
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Phúc Dương
79 p | 133 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn