intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phần mềm D2S

Chia sẻ: Đặng Hải | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:69

262
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phần mềm D2S đưa ra những nhận xét về quá trình hoạt động tại Công ty, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nêu lên những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp thích hợp cho hoạt động kinh doanh của Công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phần mềm D2S

  1. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH Contents Contents................................................................................................................................1 PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ................................................................................ 5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH.............................................................................. 5 1. 1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP............................................................................................................5 1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH...............................................................................6 1. 3. THÔNG TIN TÀI LIỆU SỬ DỤNG KHI PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH...................8 1. 4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH......................................... 10 1. 5. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN...............................................17 VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM D2S...................................................................23 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.............................. 25 2.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.............................................. 28 CHƯƠNG III:....................................................................................................................30 3.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.............................................................................................................................30 3.2. PHÂN TÍCH BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH......38 3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY..........................41 3.4. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH................................................................. 41 CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ .......................................................................64 VÀ KẾT LUẬN..................................................................................................................64 4.1. NHẬN XÉT CHUNG..............................................................................................64 4.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP................................................................. 65 KẾT LUẬN CHUNG......................................................................................................... 69 PHẦN MỞ ĐẦU SVTH: Hoàng Việt Anh Page 1
  2. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH  Lý do chọn đề tài: Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế của đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn nữa trên thương trường. Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp đều có hạn vì vậy vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mối quan tâm hàng đ ầu c ủa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn đạt được lợi nhuận cao trong kinh doanh thì phải sử dụng nguồn vốn đó sao cho thật hợp lý. Vì vậy vai trò của công tác tài chính kế toán ngày càng trở nên quan trọng hơn nhiều. Công tác tài chính không còn đơn thuần là nghiệp vụ ghi sổ, lập báo cáo định kỳ cho nhà nước, mà đã được nâng lên tầm vóc mới, giúp đưa ra những câu trả lời cho doanh nghiệp như : Vốn từ đâu ra để tiến hành sản xuất kinh doanh? Vay bao nhiêu vốn từ ngân hàng là hợp lý? Nên vay dài hạn hay vay ngắn hạn? Kỳ hạn bán chịu bao nhiêu ngày thì đảm bảo vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh?... Để trả lời tốt cho những câu hỏi trên, yêu cầu doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của mình để phát hiện những thuận lợi cũng như những khó khăn ở hiện tại và tương lai. Do đó việc phân tích tình hình tài chính trong một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, khắc phục những thiếu sót trong quản lý và sử dụng vốn, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa và đó chính là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Ngoài ra, những nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng … cũng quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty để có thể đưa ra quyết định đ ầu tư, hợp tác. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính có một ý nghĩa quan trọng, giúp cho những người quan tâm biết được cụ thể tình hình tài chính và những lĩnh vực họ muốn biết về Công ty. Chính vì vậy trong quá trình thực tập của mình, em đã quyết định chọn đề tài : “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phần Mềm D2S” để SVTH: Hoàng Việt Anh Page 2
  3. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH làm đề tài báo cáo thực tập với mong muốn học hỏi được phần nào thực tế công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty hiện nay.  Mục đích của đề tài: - Đưa ra những nhận xét về quá trình hoạt động tại Công ty, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Nêu lên những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp thích hợp cho hoạt động kinh doanh của Công ty.  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong phạm vi phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Phần Mềm D2S .Địa chỉ: nhà 14/21B Phố Cát Linh,Phường Cát Linh,Đống Đa ,Hà Nội..  Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích - Phương pháp thay thế liên hoàn - Phương pháp loại trừ - Phương pháp liên hệ cân đối Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các phương pháp tỷ lệ, phương pháp tương quan, phương pháp chỉ số…  Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính - Chương 2: Giới thiệu về Công ty cổ phần Phần Mềm D2S - Chương 3: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Phần Mềm D2S - Chương 4: Nhận xét và kiến nghị SVTH: Hoàng Việt Anh Page 3
  4. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH Được sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Thạc Sỹ Mai Tuấn Anh và các anh chị trong phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình đúng thời gian quy định . Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo cáo do em thực hiện s ẽ không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô cũng như các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài báo cáo của em ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Hoàng Việt Anh Page 4
  5. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1. 1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. 1. 1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so với các doanh nghiệp cùng nghành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp 1. 1. 2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin về quản lý nh ằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. . Bởi vậy phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau như: hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đ ầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp… mỗi một đối tượng sử dụng thông tin c ủa doanh nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau. 1. 1. 3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Để đạt được những mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây: - Cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để họ có được những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, cho vay … - Cung cấp đầy đủ thông tin đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất của tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp SVTH: Hoàng Việt Anh Page 5
  6. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH - Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Những nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ở trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó góp phần cung cấp những thông tin, nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị doanh nghiệp. 1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính như: phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ … Nhưng ở đây chỉ giới thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 1. 2. 1 Phương pháp so sánh Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán… và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh đ ược chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuy ệt đối, s ố tương đối hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng tr ưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình nghành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được SVTH: Hoàng Việt Anh Page 6
  7. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức: - So sánh theo chiều ngang: Là việc so sánh, đối chiều tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu báo cáo tài chính nhằm xác định mức biến động giữa các khoản mục này, qua đó thấy được mối quan hệ của các chỉ tiêu, khoản mục cần phân tích. - So sánh theo chiều dọc: Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hiện hành. Thực chất của vấn đề này là so sánh các khoản mục trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản (Nguồn vốn) qua đó đánh giá được biến động của từng khoản mục so với quy mô chung. - So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính doanh nghiệp. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một họat động phân tích nào của doanh nghiệp. 1. 2. 2. Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc) . Đối với chỉ tiêu phân tích, có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng c ụ th ể của phân tích mà được xác định ở trên. 1. 2. 3. Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. SVTH: Hoàng Việt Anh Page 7
  8. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thông hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như: - Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp - Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. - Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây chỉ là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp - Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. 1. 2. 4. Phương pháp liên hệ cân đối Phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Bởi vậy để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ (thực tế so với kế hoạch, hoặc thực tế so với các kỳ kinh doanh trước), giữa các nhân tố mang tính chất độc lập. Từ đó rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm đưa ra các quá trình sản xuất kinh doanh của diianh nghiệp tiếp theo đạt được những kết quả cao hơn. Trên đây đã trình bày các phương pháp phân tích chủ yếu có thể vận dụng rộng rãi và phổ biến trong phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Giữa các phương pháp trên có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, bổ sung cho nhau, nhằm đáp ứng tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích cho phù hợp là tùy thục vào mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với các chỉ tiêu phân tích. 1. 3. THÔNG TIN TÀI LIỆU SỬ DỤNG KHI PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1. 3. 1. Bảng cân đối kế toán 1. 3. 1. 1. Khái niệm và ý nghĩa: SVTH: Hoàng Việt Anh Page 8
  9. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH - Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định - Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý. Số liệu của bảng cân đối kế toán sẽ cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình chính của doanh nghiệp. 1. 3. 1. 2. Kết cấu của bảng cân đối kế toán: gồm có 2 phần: - Phần “Tài sản”: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ hoạch toán, đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được xắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản doanh nghiệp trong quá trình sản xuất. Bao gồm: + Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn + Tài sản dài hạn. - Phần “Nguồn vốn”: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được xắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị. Bao gồm: + Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Bảng cân đối kế toán gồm hai phần tài sản và nguồn vốn. Do vậy tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn luôn luôn cân đối với nhau: Tổng các tài sản = Tổng các nguồn vốn 1. 3. 2. Bảng báo cáo kết quả họat động kinh doanh 1. 3. 2. 1. Khái niệm và ý nghĩa: - Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và họat động khác. SVTH: Hoàng Việt Anh Page 9
  10. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH 1. 3. 2. 2. Kết cấu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh: gồm 2 phần: - Phần 1: Tình hình lãi, lỗ Phần này bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến việc tính toán kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó thể hiện toàn bộ lãi (lỗ) của họat động kinh doanh, hoạt động tài chính, họat động bất thường trong một thời kỳ nhất định - Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, bảo hiểm, kinh phí công đoàn … - Phần 3: Phần thuế GTGT. Phần này thể hiện số thuế GTGT của doanh nghiệp trong kỳ. 1. 3. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khỏan tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. 1. 3. 4. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là phần trình bày, bổ sung các thông tin cần thiết khác liên quan đến đặc điểm hoạt động, đặc điểm tổ chức công tác kế toán, tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và hoạt động của doanh nghiệp mà những thông tin này chưa được trình bày ở các báo cáo tài chính khác. Các thông tin bổ sung này là hết sức cần thiết cho các đối tượng sử dụng để qua đó những đối tượng này có thể hiểu một cách đầy đủ, đúng đắn thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của Công ty. Thuyết minh báo cáo tài chính được nhà nước quy định thống nhất các nội dung để qua đó các doanh nghiệp có trách nhiệm lập và cung cấp thông tin hữu ích một cách đầy đủ, trung thực cho các đối tượng sử dụng. 1. 4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1. 4. 1. Đánh giá tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán 1. 4. 1. 1 Phân tích khái quát sự biến động về vốn và nguồn vốn: SVTH: Hoàng Việt Anh Page 10
  11. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH Mục đích phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đánh giá xu hướng thau đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp theo hướng tốt hay xấu; Nguồn vốn biến động theo hướng giảm hay gia tăng rủi ro; vốn vay của ngân hàng tăng lên trong kỳ được dung vào những mục đích gì, hoặc doanh nghiệp có thể trả nợ vay ngân hàng từ những nguồn nào… Điều này giúp thấy được hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.4.1.2. Đánh giá tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán: Là đánh giá khái quát tình hình của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình tài chính trong kinh doanh có khả năng hay không, điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán khả năng phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và gnuồn vốn nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý. 1.4.1.2.1 Phương pháp phân tích theo chiều ngang Là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các khoản mục tài sản, nguồn vốn theo thời gian, nhằm tìm kiếm biến động giữa các khoản mục đó, qua đó thấy được mối quan hệ các chỉ tiêu, khoản mục cần phân tích.  Đánh giá các biến động tài sản Là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các khoản mục tài sản, nguồn vốn theo thời gian, nhằm tìm kiếm biến động giữa các khoản mục đó, qua đó thấy được mối quan hệ của các chỉ tiêu, khoản mục cần phân tích. Phần tài sản phản ảnh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Bao gồm các nội dung sau:  Tài sản ngắn hạn - Tiền và các khoản tương đương tiền: phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. - Đầu tư ngắn hạn:là giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn SVTH: Hoàng Việt Anh Page 11
  12. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH - Các khoản phải thu: là những khoản mà khách hàng và các bên liên quan đang nợ doanh nghiệp tại thời điểm báo báo cáo có thời hạn trả dưới 1 năm, hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. - Hàng tồn kho: phản ánh trị giá theo giá vốn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm và hàng hóa đang được tồn trữ trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. - Tài sản ngắn hạn khác: là chỉ tiêu phản ánh tổng các khoản chi phí tr ả trước ngắn hạn, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Khi đánh giá các biến động của tài sản ta cần xem xét mối quan hệ c ủa các biến động: * Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động tăng hay giảm là do được đầu tư từ nguồn nào thông qua đó sẽ đánh giá được lợi ích và hiệu quả của việc đầu tư. * Giá trị đầu tư tài chính dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh liên kết. Để đánh giá tính hợp lý việc gia tăng này cần xem xét hiệu quả của đầu tư, nếu hiệu quả đầu tư tăng, đây là biểu hiện tốt  Tài sản dài hạn - Các khoản phải thu dài hạn: bao gồm các khoản phải thu có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh. - Tài sản cố định: là những phương tiện sản xuất chủ yếu có ảnh hưởng quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Bất động sản đầu tư: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá tr ị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: phản ánh giá trị của các khoản tài chính có thời gian đầu tư trên 1 năm. - Tài sản dài hạn khác: là chỉ tiêu phản ánh tổng số chi phí tr ả tr ước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo. SVTH: Hoàng Việt Anh Page 12
  13. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH  Đánh giá các biến động về nguồn vốn Là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, mặt khác thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm có:  Nợ phải trả: - Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả dưới 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. - Nợ dài hạn: là khoản nợ có thời hạn thanh toán dài hơn 1 năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh.  Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp. - Nguồn kinh phí và quỹ khác: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số kinh phí sự nghiệp được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh sau khi trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh phí được cấp; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời điểm báo cáo. 1. 4. 1. 2. 2. Phương pháp phân tích theo chiều dọc Là quá trình so sánh xác định các tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hiện hành. Thực chất của vấn đề này là so sánh các khoản mục trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản (nguồn vốn) qua đó đánh giá được biến động của từng khoản mục so với quy mô chung.  Đánh giá các biến động tài sản: bao gồm: - Biến động tăng giảm của tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn - Biến động tăng giảm tài sản cố định và đầu tư dài hạn SVTH: Hoàng Việt Anh Page 13
  14. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH Sau khi đánh giá chung thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư cần phải đi xem xét sự biến động của từng loại tài sản cụ thể: - Về tài sản cố định: xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố định phải tăng về tuyệt đối lẫn tỷ trọng bởi vì điều này thể hiện qui mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao … - Về đầu tư tài chính dài hạn: Là giá trị những khoản đầu tư dài hạn như giá trị các chứng khoán dài hạn, giá trị vốn góp liên doanh dài hạn. Giá trị đầu tư tài chính dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở r ộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh liên kết. Để đánh giá tính hợp lý việc gia tăng này cần xem xét hiệu quả của đầu tư, nếu hiệu quả đầu tư gia tăng, đây là biểu hiện tốt.  Đánh giá các biến động của nguồn vốn:  Biến động tăng giảm của nợ phải trả. Khoản nợ phải trả giảm số tuyệt đối và số tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, trường hợp này được đánh giá tích cực nhất vì thể hiện khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần chú ý rằng do quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu. Trong trường hợp này khoản nợ phải tăng lên về số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng vẫn được đánh giá là hợp lý.  Tốc độ tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu: Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu trước hết phải tính ta chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ và xem xét sự biến động chỉ tiêu này. Chỉ tiêu t ỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động của doanh nghiệp trong những hoạt động của mình: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn SVTH: Hoàng Việt Anh Page 14
  15. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá tích cực vì tình hình tài chính của doanh nghiệp, biến động theo xu hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, tích lũy từ nội bộ tăng thông qua việc bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát triển kinh doanh, biểu hiện doanh nghiệp mở rộng liên kết liên doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối, giảm về số tỷ trọng, điều này có thể do nguồn vốn tín dụng tăng lên với tốc độ l ớn hơn hoặc nguồn vốn đi chiếm dụng các đơn vị khác tăng lên với tốc độ cao hơn. Đ ể đánh giá chính xác cần kết hợp phân tích nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn đi chiếm dụng. 1. 4. 2. Đánh giá tình hình tài chính qua Bảng báo cáo kết quả kinh doanh: Dựa vào báo cáo kết quả họat động kinh doanh để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các năm trước tăng giảm như thế nào để từ đó đánh giá tổng quát mức hoàn thành và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 1. 4. 2. 1. Phương pháp phân tích theo chiều ngang So sánh các khoản mục trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm để biết được mức độ biến động của từng khoản mục và tỷ l ệ tăng giảm, nhằm đánh giá tình hình sản xuất của Công ty trong những năm qua. Nhân tố nào có biến động theo chiều hướng xấu thì doanh nghiệp phải tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp khắc phục hạn chế những ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh. 1. 4. 2. 2. Phương pháp phân tích theo chiều dọc. Mục đích của phương pháp này nhằm cho thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua, nhưng nó còn cho thấy rõ hơn về sự thay đổi mức chênh lệch giữa các năm một cách tổng quát hơn.  Đánh giá biến động doanh thu thuần Doanh thu thuần chính là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ sau khi khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Do đó khi đánh giá biến động doanh thu thuần phải tập trung phân tích sự ảnh hưởng của hai nhân tố này đối với doanh thu thuần. SVTH: Hoàng Việt Anh Page 15
  16. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH  Đánh giá biến động của lợi nhuận Có nhiều loại lợi nhuận khác nhau mà doanh nghiệp tùy theo chức năng hoạt động khác nhau mà có thể đạt được như: - Lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thauần cới trị giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế … - Lợi nhuận từ các hoạt động tài chính Như lợi nhuận từ thu lãi tiền gửi, thu tiền cho thuê tài sẩn cố định, mua bán chứng khoán. - Lợi nhuận từ các hoạt động liên doanh liên kết. Lợi nhuận khác:Là lợi nhuận thu được từ các hoạt động bất thường, phát sinh không đều đặn của doanh nghiệp như thu tiền bồi thường của khách hàng vi phạm hợp đồng, thu từ nợ khó đòi mà trước đó đã chuy ển vào thiệt hại, thu từ các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ … Phân tích biến động của lợi nhuận thực chất là xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của lợi nhuận như: giá thành, chất l ượng, kết c ấu mặt hàng. Qua đó sẽ đánh giá được lợi nhuận đã tăng giảm là do nhân tố nào tác động đến. 1.4.3. Phân tích vốn lưu động và vốn lưu động ròng của Công ty. Vốn lưu động là nguồn vốn để tài trợ cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp, vốn lưu động được xác định theo công thức sau: Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Các khoản phải trả ngắn hạn Vốn lưu động phải đáp ứng được nhu cầu cốn lưu động thường xuyên và không thường xuyên cho hoạt động của doanh nghiệp.Vốn lưu động có thời gian luân chuyển ngắn thường dưới 1 năm. Trong quá trình hoạt động, vốn lưu động của Công ty phải luôn luôn là một số dương, hay nói cách khác doanh nghiệp luôn luôn tồn tại một nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Do tính chất thường xuyên của vốn lưu động nên nó đòi hỏi phải có một nguồn tài tr ợ t ương SVTH: Hoàng Việt Anh Page 16
  17. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH đối ổn định. Nguồn vốn ổn định để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên được gọi là vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn ổn định – Tài sản dài hạn Hoặc Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn - Trường hợp vốn lưu động ròng dương: Vốn lưu động ròng dương nghĩa là nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ tài trợ cho các tài sản dài hạn mà còn thừa để tài trợ vào tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp đã được tài tr ợ bằng các nguồn vốn ổn định. - Trường hợp vốn lưu động ròng bằng 0: Nghĩa là nguồn vốn dài hạn chỉ đủ để tài trợ vào các tài sản dài hạn. Tuy không vi phạm nguyên tắc tài chính nhưng cân bằng tài chính cũng rất mong manh. Họat động của doanh nghiệp dễ gặp khó khăn, thậm chí ngừng trệ sản xuất. - Trường hợp vốn lưu động ròng âm: Nghĩa là nguồn vốn dài hạn đã không đủ để đầu tư vào tài sản dài hạn. Điều này rất nguy hiểm, doanh nghiệp có thể bị mất khả năng thanh toán do giá trị tài sản có thể chuy ển đ ổi thành ti ền nhanh chóng không đủ đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể buộc phải bán các tài sản cố định hay thanh lý. Tỉ lệ vốn lưu động ròng tài trợ cho vốn lưu động: cho thấy cơ cấu tài chính của Công ty có ổn định không? Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro thanh toán của doanh nghiệp càng thấp vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp không lệ thuộc quá nhiều vào các khoản nợ vay ngắn hạn. 1. 5. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN. Thông qua việc phân tích các tỷ số tài chính chúng ta có thể đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời các chỉ số tài chính cho thấy các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính, và việc phân tích các tỷ số tài chính tạo điều kiện thuận l ợi trong vi ệc so sánh các khoản mục đó qua nhiều giai đoạn và còn có thể so sánh với các doanh nghiệp khác trong nghành.  Các bước thực hiện phân tích tỷ số tài chính. SVTH: Hoàng Việt Anh Page 17
  18. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích. Bước 2: Xác định đúng số liệu từ báo cáo tài chính. Bước 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán. Bước 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán. Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của Công ty. 1. 5. 1. Phân tích các tỷ số thanh toán Dùng để đo lường khả năng thanh toán của Công ty đối với những khoản nợ ngắn hạn và nợ đã đến hạn ở điểm phân tích. 1. 5. 1. 1. Tỷ số thanh toán hiện hành Là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được thể hiện bằng quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn, hoặc nợ đến hạn. Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán càng cao, doanh nghiệp luôn đủ khả năng thanh toán các khỏan nợ. Và ngược lại, khi tỷ số này thấp, nó báo hiệu những khó khăn về tài chính sắp xảy ra. Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng lên cũng không phải là tốt vì có thể có một lượng tiền mặt tồn trữ quá mức, tiền nhàn rỗi quá nhiều, hoặc do hàng hóa ứ đọng, hư hỏng không tiêu thụ được… Trong khi xác định tỷ số này, chúng ta tính cả yếu tố hàng tồn kho trong giá trị tài sản lưu động, nhưng trên thực tế hàng tồn kho có tính thanh khỏan không cao vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể thành tiền. Đ ể tránh nhược điểm này, người ta áp dụng tỷ số thanh toán nhanh. 1. 5. 1. 2. Tỷ số thanh toán nhanh Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn Tỷ số khả năng thanh toán = kho nhanh Nợ ngắnhạn Các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh bao gồm: - Tiền và các khoản tương đương tiền SVTH: Hoàng Việt Anh Page 18
  19. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - Các khoản phải thu. 1. 5. 1. 3. Tỷ số thanh khoản nhanh bằng tiền Là một tiêu chuẩn đánh giá đòi hỏi độ chính xác caovề khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sẵn tiền mặt thanh toán. Tỷ số thanh toán tức thời được tính toán dựa trên mối quan hệ so sánh giữa vốn bằng tiền và các khỏan nợ ngắn hạn và đến hạn. 1. 5. 1 .4. Phân tích tình hình khoản phải thu Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn hiện tại thì có bao nhiêu đồng vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng và tỷ lệ này nếu tăng cao là biểu hiện không tôt cho Công ty. 1. 5. 1. 5. Phân tích tình hình khoản phải trả Tỷ lệ các khoản phải trả = Tổng giá trị các khoản phải trên nguồn vốn trả Tỷ số thanh khoản nhanh Tiền mặt Tổng nguồn vốn = bằng tiền Nợ ngắnhạn Chỉ tiêu này nói lên trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần giá trị tài sản do Công ty đi chiếm dụng. Tỷ lệ các khoản phải thu = Tổng giá trị các khoản phải thu trên nguồn vốn Tổng nguồn vốn 1. 5. 2. Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động Phân tích các tỷ số hoạt động để hiểu thêm về hiệu quả sử dụng tài sản của một doanh nghiệp. 1. 5. 2. 3. Tỷ số hoạt động tồn kho Hàng tồn kho là loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và số lượng tồn kho phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp … Do đó doanh nghiệp cần xác lập một mức dự trữ sao cho hợp lý và số vòng quay hàng tồn kho chính là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho hiệu quả như thế nào: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Bình quân giá trị hàng tồn kho Số ngày trong kỳ (360) Số ngày tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho 1. 5. 2. 4. Tỷ số hoạt động tổng tài sản SVTH: Hoàng Việt Anh Page 19
  20. Báo Cáo Tốt nghiệp [Type text] GVHD: ThS. MAI TUẤN ANH Tỷ số này sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi giá trị tài sản của Công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu: Vòng quay tổng tài Doanh thu thuần = sản Tổng tài sản bình quân 1. 5. 2. 5. Vòng quay tài sản cố định Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Công thức xác định tỷ số như sau: Vòng quay tài sản cố Doanh thu thuần = định Tài sản cố đinh bình quân 1. 5. 3. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính (hay đòn cân nợ) thể hiện qua cơ cầu nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn bẩy tài chính đ ược thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, vì vậy khi phân tích cần hiểu rõ chỉ tiêu đòn bẩy tài chính mà người nói muốn ngụ ý là chỉ tiêu nào. 1. 5. 3. 1. Tỷ số nợ so với tổng tài sản Tỷ số nợ đo lường mức độ sử dụng vốn đi vay của Công ty so với tài snả. Công ty sử dụng nợ càng nhiều thì nó càng được coi là bị tác động đòn bẩy nhiều hơn. Công thức xác định tỷ số như sau: Tỷ số nợ so với tổng Tổng giá trị nợ = tài sản Tổng tài sản 1. 5. 3. 2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của Công ty và qua đó còn đo lường được khả năng tự chủ tài chính của Công ty: Tỷ số nợ so với vốn Tổng giá trị nợ = chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 1. 5. 4. Phân tích tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay. Là khả năng thanh toán lãi vay mà doanh nghiệp đã vay để đầu tư dài hạn như mua sắm tài sản cố định bằng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở đây phải lấy tổng số lợi nhuận trước thuế và lãi vay vì lãi vay được tính vào chi phí trước khi tính thuế lợi tức. Lợi nhuận trước thuế và lãi Khả năng thanh toán lãi vay = vay Lãi vay 1. 5. 5. Phân tích các tỷ số doanh lợi SVTH: Hoàng Việt Anh Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2