intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang”.

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

115
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: “ một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đtpt của nhà nước tại chi nhánh quỹ htpt hà giang”.', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang”.

  1. Báo cáo tốt nghiệp “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang”.
  2. Lời nói đầu Tín dụng ĐTPT của Nh à nước là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước có tính quá độ trong một thời gian nhất định. Đó là thời kỳ quá độ chuyển đổi nền kinh tế, khi m à nguồn vốn NSNN còn b ị hạn hẹp, đầu tư của các thành phần kinh tế khác ngoài Nhà nư ớc còn bị hạn chế, nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu của Nhà nước lớn. Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nư ớc đ ược sử dụng để đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm, then chốt thuộc một số ngành, lĩnh vực trọng yếu, các dự án triển khai ở các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư, có ý nghĩa ở tầm vĩ mô đối với nền kinh tế chung của cả nước, hoặc ở những khâu xung yếu để làm mồi, tạo đà, tạo khâu đột phá nhằm kích thích sự tăng trưởng của các ngành, các vùng kinh tế phát triển. Để vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước được sử dụng hiệu quả, đảm bảo khả n ăng hoàn vốn phải quan tâm đến hiệu quả của dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nh à nước, điều đó đòi hỏi phải hoàn thiện cơ chế thẩm định dự án. Chất lượng công tác thẩm định quyết định đến chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư và công tác thu nợ vay của tổ chức quản lý tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Trong n ền kinh tế thị trư ờng hiện nay, trong khi nước ta đang thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra là nước ta trở th ành một nước công nghiệp vào n ăm 2020, đòi hỏi có những dự án lớn, có tổng vốn đầu tư lớn, thời gian vay vốn dài, m ặt khác do hội nhập với thị trường thế giới mà thị trường thế giới luôn có những biến động mà ta không thể lường trước, do đó các dự án luôn tiềm ẩn yếu tố rủi ro. Để cho việc sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn th ì phaỉ bắt đầu từ công tác thẩm định các dự án vay vốn, làm sao các d ự án vừa đúng đối tượng vay vốn theo quy định của Chính phủ, vừa phải đảm bảo hiệu quả kinh tế và khả n ăng trả nợ. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn vì nghiệp vụ thẩm định vừa m ang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang, em đã tìm hiểu về hoạt động thẩm định và quyết định chọn đề tài:
  3. “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang”. Với mong muốn nghiên cứu để thấy những khó khăn, vướng mắc trong công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nh à nước hiện nay, từ đó đưa những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần vào việc khắc phục những khó khăn, b ất cập mà Chi nhánh Qu ỹ HTPT Hà giang đang gặp phải, phát hu y hơn nữa những thành tựu đ ã đ ạt được trong những năm qua. Khoá luận tốt nghiệp bao gồm có 2 ch ương : Chương1 : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. Chương 2 : Đánh giá về công tác thẩm định, một số giải pháp và kiến nghị nâng cao ch ất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nh à nước tại Chi nhánh Qu ỹ HTPT Hà giang. Chương 1 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. 1 .1 – Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ĐTPT của Nhà nước. 1 .1.1 – Bản chất của tín dụng ĐTPT của Nhà nước. 1 .1.1.1 – K hái niệm về tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
  4. - Tín dụng là quan h ệ vay trả. Tín dụng của nhà nước là các hoạt động vay – trả giữa Nh à nước với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế, phục vụ cho mục đích của Nhà nước. Khác với các loại hình tín dụng khác, tín dụng nhà nước không phục vụ các đối tượng kinh tế đ ơn thuần, mà nhằm vào các đối tượng vừa có tính chất kinh tế, vừa có tính chất xã hội, để thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của Nh à nước trong từng thời kỳ nhất định. Cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, tín dụng nhà nước ra đời rất sớm. Tuy nhiên, tín dụng nh à nước trong giai đoạn đầu chủ yếu là các lo ại tín dụng phi kinh tế, nhằm phục vụ mục đích chi tiêu của Nhà nước, là nguyên nhân tiềm ẩn của việc tăng thuế má và lạm phát trong tương lai, nên hầu như có tính cưỡng chế. Để đáp ứng đư ợc hai tính chất trên, tín dụng đầu tư nhà n ước phải có cả chức năng phân phối của tài chính ( phân phối, cấp phát) và chức năng tín dụng của n gân hàng. - Tín dụng ĐTPT của Nhà nư ớc là tín dụng đầu tư của nhà nước cho vay đầu tư với lãi su ất ưu đãi theo kế hoạch của Nh à nước, hoặc theo mục tiêu, định hướng của Nhà nư ớc. - Đối tượng của tín dụng ĐTPT của Nhà nư ớc thường ở các lĩnh vực then chốt, trọng điểm của các ngành, các vùng làm mồi, tạo đ à đối với phát triển kinh tế – xã hội, nhưng khả năng sinh lời thấp, quy mô đầu tư vốn quá lớn, hoặc quá m ạo hiểm đối với nhà đầu tư. Do đó được Nhà nước định h ướng khuyến khích và ưu tiên đ ầu tư trong từng thời kỳ với lãi su ất ưu đ ãi thấp hơn lãi suất thị trường có tín dụng thương mại. Khái niệm tín dụng ĐTPT của Nhà nước chỉ ra đời khi mục đích của tín dụng nhà nước chuyển từ chi tiêu sang đầu tư dưới dạng có vay có hoàn trả. Tính kinh tế của của hoạt động tín dụng nhà nư ớc xuất hiện khi các hoạt động đầu tư phát triển được sử dụng từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nh à nước để tạo ra nguồn thu có khả năng hoàn trả khoản vốn đ ã sử dụng. Đây cũng chính là lý do khiến cho tín dụng ĐTPT của Nhà nước không chỉ là công cụ củng cố tiềm lực tài chính quốc gia mà còn là công cụ đ ể Nhà nước có thể thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô. Giống nh ư các hình thức tín dụng khác, cơ chế tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển không chỉ giúp tập trung được n guồn vốn cần thiết – n ền tảng cho Nhà nước tiến h ành điều tiết nền kinh tế, mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Qua đó, Nh à nước có thể mở rộng và chủ động trong vấn đ ề đầu tư phát triển. 1 .1.1.2 - Đặc tính kinh tế – xã hội của tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
  5. Do tín dụng ĐTPT của Nh à nước là một h ình thức tín dụng đặc biệt, ở đó tính kinh tế của tín dụng nhà nước không phải là tính kinh tế đơn thu ần. Nó bao gồm những đ ặc tính sau. - Đặc tính kinh tế vĩ mô : tín dụng ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực then chốt, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, hoặc một ngành, một vùng, một khu vực. - Đặc tính xã hội: tín dụng ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực m à tín dụng th ương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không giải quyết được ( do hiệu quả trực tiếp của nhà đầu tư không được đảm bảo, hoặc quy mô nguồn vốn quá lớn, thời gian thu hồi vốn đầu tư dài...) để giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước như : giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, điều chỉnh các cơ cấu kinh tế ...vv. 1 .1.1.3 - Đặc điểm của tín dụng ĐTPT của Nhà nước. - Nguồn vốn để cho vay đầu tư là vốn của NSNN được cân đối để cho vay đầu tư, ho ặc nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước. - Tổ chức tín dụng làm nhiệm vụ và cho vay tín dụng ĐTPT là hệ thống những đ ơn vị, cơ quan chuyên môn của Nh à nước, đư ợc thành lập theo quyết định của Chính phủ. Hiện nay việc cho vay tín dụng ĐTPT do hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển đảm nhiệm. - Đối tượng cho vay của tín dụng ĐTPT là những dự án đầu tư theo các chương trình, mục tiêu, đ ịnh hướng về chủ trương đầu tư của Nhà nước, theo chính sách kinh tế vĩ mô, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng đã được quy định trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. - Lãi suất cho vay của tín dụng ĐTPT là lãi suất ưu đãi, do Nhà n ước điều tiết phù h ợp với yêu cầu, đặc điểm, điều kiện cụ thể của đất nước và chủ trương khuyến khích đ ầu tư phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. 1.1.2 – Vai trò của tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế. 1 .1.2.1 - Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một công cụ sắc bén trong việc lành mạnh hoá nền tài chính – tiền tệ quốc gia. Đối với lĩnh vực tài chính, tín dụng ĐTPT của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc tạo dựng và phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tư thuộc trách nhiệm của tài chính quốc gia. Việc tập trung và phân bổ nguồn vốn luôn là h ai mặt của một vấn đề, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Nếu việc sử
  6. dụng nguồn vốn được thực hiện không có hiệu quả dưới hình thức cấp phát th ì khả n ăng huy đ ộng nguồn vốn và can thiệp vào nền kinh tế của Nhà nước rất hạn chế. Nếu huy đ ộng vốn bằng các hình thức tăng thuế, phí, lệ phí ...thì không những mục đích huy động nguồn vốn khó có thể đạt được, m à n ền sản xuất có thể sẽ bị bóp méo. Trong cả hai trường hợp, sự phát triển của nền tài chính quốc gia đều bị đe doạ. Ngư ợc lại, vấn đề lại đ ược giải quyết một cách hiệu quả bằng cơ chế tín dụng. Tính chất đòn bảy đi từ cơ chế sử dụng nguồn vốn hiệu quả tới hoạt động huy động vốn. Trên thị trư ờng, động cơ đầu tư vào tín dụng nhà nước cũng tăng lên do các nguy cơ về lạm phát tiềm ẩn (hình thành do vấn đề chi tài chính quốc gia không hiệu quả, tiền tệ hoá thâm hụt ngân sách ...) không còn nữa. Như vậy tính cưỡng chế trong hoạt động vay mư ợn của Nhà nước trên thị trường không cần thiết nữa. Thực tế, với các công cụ nợ của Nhà nước hiện nay như trái phiếu, tín phiếu... Nhà nước đã có thể tập trung một cách nhanh chóng một khối lượng vốn theo nhu cầu với thời hạn dài và chi phí không cao. Kh ả năng này sẽ giúp Nhà nước chủ động trong việc điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kéo theo sự cải thiện tiềm lực tài chính quốc gia. Việc ra đời của cơ chế tín dụng nh à nước còn là một tác nhân quan trọng trên th ị trường tài chính, đó là sự phát triển của thị trường chứng khoán và của khu vực các th ể chế tài chính phi ngân hàng ( công ty bảo hiểm, công ty tài chính, qu ỹ đầu tư...) Trái phiếu Chính phủ với quy mô lớn, tính thanh khoản cao đ ã trở thành một công cụ cơ bản trên thị trường chứng khoán và lãi suất chứng khoán Chính phủ đ ã trở th ành mức lãi su ất chỉ đạo trên th ị trường tài chính. Hiệu quả hoạt động của của việc sử dụng vốn bằng cơ chế tín dụng đã tạo ra tính an toàn cho chứng khoán Chính phủ, thúc đẩy phát triển của hoạt động huy động vốn nói riêng và thị trư ờng vốn nói chung. Chỉ có tính hiệu quả của các hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng nhà nư ớc mới tạo ra được nguồn thu để trang trải các nghĩa vụ nợ, lúc đó việc huy động nguồn vốn d ài hạn m ới tồn tại và phát triển được. Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trò của tín dụng đầu tư nhà nước cũng h ết sức quan trọng. Việc xoá bỏ cơ chế tiền tệ hoá thâm hụt ngân sách là nền tảng cho việc lành m ạnh hoá khu vực tiền tệ ngân hàng, góp ph ần duy trì sự ổn định giá trị đồng nội tệ. Không dừng ở đó, cơ ch ế tín dụng đầu tư nhà nước ra đời còn là cơ sở để tách các hoạt động tín dụng mang tính kinh tế – xã hội ra khỏi hoạt động có tính thương mại của khu vực trung gian tài chính, chuyển hoạt động kinh doanh của các tổ chức trung gian tài chính sang cơ chế thị trường hoàn toàn. 1 .1.2.2 – Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
  7. Mục tiêu đầu tiên được đặt ra đối với tín dụng đầu tư nhà nước là thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nó chính là vai trò của Nh à nước trong nền kinh tế hỗn hợp. Nếu như khủng khoảng thừa, khủng khoảng thiếu, suy thoái kinh tế theo chu kỳ, phân hoá giàu nghèo... là hệ quả của cơ chế thị trường, thì đây chính là mục tiêu phải giải quyết của tín dụng nhà nước. Để có thể giải quyết được những vấn đề n ày, tín dụng nhà nước một mặt phải tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề cần thiết cho phát triển kinh tế bền vững, nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp lôi kéo các tác nhân th ị trường phát triển các lĩnh vực ngành ngh ề, điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo h ướng mong muốn...mặt khác, tín dụng đầu tư nhà nước sẽ tập trung vào những ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội...nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách với các nước, cũng như không tụt hậu hoặc đi lệch xu hướng phát triển kinh tế thế giới, khu vực. 1 .1.2.3 – Nâng cao hiệu quả đầu tư, xoá bao cấp về đầu tư. Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư là vấn đề tiên quyết đối với tín dụng ĐTPT của nh à nước. Như đ ã đ ề cập trên đây, chỉ có hiệu quả của các dự án đầu tư tín dụng nhà nước mới tạo nền tảng cho sự phát triển của các hoạt động tín dụng đầu tư nhà nước nói riêng, thị trư ờng nợ của Chính phủ và thị trường tài chính nói chung. Để đ ảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đầu tư, các cơ chế, chính sách quản lý tín dụng đ ầu tư nhà nước được đ ưa ra rất chặt chẽ nhằm kiểm tra, giám sát trước và trong khi cho vay m ột cách nghiêm ngặt. Dưới các áp lực n ày, chủ đầu tư buộc phải tăng cường công tác h ạch toán kế toán, phải chứng minh và ch ịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nh à nước về khả năng tạo ra nguồn thu nhập cao hơn chi phí đầu tư đ ể không chỉ bù đắp được các chi phí đã bỏ ra m à phải trả lãi của khoản vay tín dụng đầu tư. Tiếp đó, việc quy định tài sản đảm bảo tiền vay và mức vốn tự có của chủ đầu tư cũng sẽ có tác dụng tích cực đối với việc nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của chủ đầu tư. Giá trị của tài sản đảm bảo tiền vay và t ỷ lệ nguồn vốn tự có của chủ đầu tư so với quy mô nguồn vốn vay càng lớn, thì trách nhiệm của chủ đầu tư càng cao và hiệu quả sẽ càng được cải thiện. Ngoài ra, việc thực hiện cơ chế tín dụng còn có tác dụng nhất định trong việc giảm mức độ thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế, hạn chế việc sử dụng nguồn vốn tín dụng sai mục đích, giảm chi phí trong nền kinh tế. Phát triển ho ạt động tín dụng ĐTPT của nh à nước đi đôi với việc giảm các hoạt động bao cấp về chi đầu tư. Nếu như không có cơ ch ế tín dụng, thì mọi khoản chi đầu
  8. tư từ NSNN sẽ được thực hiện bằng cơ chế cấp phát và việc không ràng buộc nghĩa vụ phải trả nợ sẽ không tạo ra các động cơ thực hiện việc đầu tư một cách hiệu quả đối với chủ đầu tư. Bên cạnh đó với cơ chế tín dụng, khả năng điều tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ tăng lên vì quy mô nguồn vốn dành cho đầu tư ngày càng được cải thiện khi các khoản cho vay được truy hoàn thay vì việc cấp phát không hoàn lại trước đó. Đầu tư của Nhà nước vào các ngành công nghiệp then chốt như cơ sở hạ tầng, cầu cống, bến cảng, đặc biệt là lĩnh vực khoa học công nghệ ... tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn nền kinh tế. 1 .1.2.4 – Giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trư ờng luôn tạo ra sự lệch pha giữ nhu cầu và kh ả năng thanh toán của các tổ chức, đơn vị kinh tế. Tín dụng ra đời như là một đòi hỏi tất yếu khách quan đ ể giải quyết sự lệch pha n ày và như vậy nó có tác dụng duy trì sự liên tục cũng như khả năng mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất của các đ ơn vị kinh tế. Đối với tín dụng ĐTPT của Nhà nước, tác dụng mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thể hiện ở các khía cạnh. - Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc diện đầu tư tín dụng của Nhà nư ớc sẽ có động cơ mở rộng sản xuất kinh doanh dưới các hình thức đầu tư m ới hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, tăng quy mô... thông qua việc trực tiếp nhận được các khoản tín dụng của Nhà nước hoặc sự bảo lãnh, bảo hiểm tín dụng hay hỗ trợ lãi suất của Nhà nước. - Hoạt động đầu tư của Nhà nước sẽ lôi kéo các thành phần kinh tế trong nền kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất, hoặc phát triển một khâu n ào đó của chu trình sản xuất. Vấn đề có nghĩa sâu rộng h ơn nữa là sự phát triển của cơ chế tín dụng nh à nước đ ã tạo ra một thị trường tài chính năng động, thực hiện tốt chức năng chu chuyển, điều hoà các nguồn tài chính trong nền kinh tế – vấn đề thiết yếu đối với việc duy trì liên tục và mở rộng phát triển nền sản xuất hàng hoá. 1 .1.3 – Hình thức hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước. 1 .1.3.1 – Các hình thức tạo nguồn vốn. + Huy đ ộng vốn dưới h ình thức phát hành trái phiếu chính phủ. + Nguồn vốn vay nợ viện trợ của nước ngoài. + Nguồn vốn NSNN. + Nguồn vốn thu hồi nợ h àng năm.
  9. + Vốn tự huy động trên thị trường. + Nguồn nhận uỷ thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. 1 .1.3.2 – Các hình thức sử dụng nguồn vốn. + Cho vay đầu tư. + Bảo lãnh tín dụng đầu tư. + Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. + Bảo hiểm tín dụng. 1.2 – Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. 1 .2.1 – Dự án đầu tư. 1 .2.1.1 – K hái niệm. 1 .2.1.1.1 - Đầu tư. - Hiểu đơn giản : Đầu tư là việc bỏ vốn ở thời điểm hiện tại để mong đạt được h iệu quả lớn h ơn ( hiệu quả kinh tế – xã hội ) trong tương lai. - Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến h ành các hoạt động n ào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn h ơn nguồn lực đ ã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó có th ể là sự tăng thêm các tài sản chính ( tiền vốn ), tài sản vật chất ( nhà máy, đường xá...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao h ơn trong nền sản xuất xã hội. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được thụ hưởng. - Đầu tư theo ngh ĩa hẹp, chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực h iện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đ ã sử dụng để đạt được kết quả đó. - Đứng trên góc độ nền kinh tế th ì hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế. - Đứng trên góc độ các cơ sở sản xuất kinh doanh thì ho ạt động đầu tư nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, du y trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh. Như vậy về mặt bản chất, hoạt động đầu tư là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền ( vốn đầu tư ) thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ b ản của sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
  10. Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đ ạt đ ược những kết quả lớn hơn so với những hy sinh mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. 1 .2.1.1.2 – Dự án đầu tư. Để mọi công cuộc đầu tư đạt hiệu quả mong muốn th ì ph ải thực hiện theo dự án đ ầu tư. Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. - Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có h ệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài. - Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế – xã hội, làm tiền đ ề cho các công cuộc đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng b iệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung. - Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt đư ợc các mục tiêu đã kh ẳng định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính : + Mục tiêu của dự án đầu tư thể hiện ở 2 mức : - Mục tiêu phát triển : là những lợi ích kinh tế – xã hội do thực hiện dự án đem lại. - Mục tiêu trước mắt : là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. + Các kết quả : đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. + Các hoạt động : là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án đ ể tạo ra các kết quả nhất định. + Các nguồn lực : về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Trong 4 thành phần trên thì các kết quả đư ợc coi là cột mốc đánh dấu tiến bộ của dự án. 1 .2.1.2 – Phân loại dự án đầu tư.
  11. Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đ ề ra các biện pháp nhằm nâng cao h iệu quả của các hoạt động đầu tư cần tiến h ành phân loại dự án đầu tư. Tu ỳ theo mỗi tiêu thức khác nhau ta có cách phân loại dự án đầu tư khác nhau. + Theo cơ cấu tái sản xuất. - Dự án đầu tư theo chiều rộng : dự án n ày có vốn lớn để khô động lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. - Dự án đầu tư theo chiều sâu : đòi hỏi khối lượng ít hơn, th ời gian thực hiện đ ầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. + Theo lĩnh vực hoạt động. Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. - Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật. - Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thuật và xã hội ). - + Theo nguồn vốn. - Dự án đầu tư có vốn huy động trong n ước (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư). - Dự án đầu tư có vốn nước ngoài ( vốn đầu tư gián tiếp, vốn đầu tư trực tiếp) + Theo phân cấp quản lý ( theo phân loại của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng). Đây là cách phân loại liên quan đến quá trình th ẩm định của dự án đầu tư. Các dự án đầu tư ( không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo các quy định sau đ ây. ( Xem Phụ lục 3.1 ) 1.2.1.3 – Các giai đoạn hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn. * Giai đoạn 1 : Chuẩn bị đầu tư. Nghiên cứu Nghiên cứu Nghiên cứu Đánh giá  phát hiện các tiền khả thi khả thi ( lập và quyết sơ bộ lựa dự án, lụân định ( thẩm cơ hội đầu tư * Giai đoạn 2 : Thực hiện đầu tư. chọn chứngKTKT định dự án) Hoàn tất các Thiết kế và Chạy thử Thi công thủ tục để lập dự toán xây lắp công và nghiệm triển khai thu sử thi công xây trình thực hiện lắp công d ụng trình
  12. * Giai đoạn 3 : Vận hành kết quả đầu tư. ( sản xuất, kinh doanh, dịch vụ). Sử dụng Sử dụng Công suất chưa hết công suất ở giảm dần và m ức cao công suất thanh lý nhất Trong 3 giai đo ạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư có ý nghĩa quan trọng, nó tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư và ta cũng thấy rằng các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tu ần tự nhưng không biệt lập mà đan xen, gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của kết quả nghiên cứu và tạo điều kiện, tạo thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp. 1 .2.1.4 – Vai trò của dự án đầu tư. - Đối với Nhà nước và các định chế tài chính. Đối với Nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để thẩm đ ịnh và quyết định đ ầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó. - Đối với Chủ đầu tư. Đối với chủ đầu tư th ì dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở để : + Xin phép được đầu tư ( hoặc được ghi vào kế hoạch đầu tư) và giấy phép hoạt động. + Xin phép nh ập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị. + Xin hư ởng các khoản ưu đãi ( nếu dự án được ưu đãi) về đầu tư. + Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước. + Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. 1 .2.2 – Thẩm định dự án đầu tư. 1 .2.2.1 – K hái niệm. Th ẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ b ản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án. Từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
  13. Dưới góc độ của nhà tài trợ vốn, tổ chức cho vay quan niệm : thẩm định dự án đ ầu tư là một quá trình phân tích, đánh giá d ự án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho việc ra quyết định đầu tư. Th ẩm định dự án đầu tư xem như là công việc phản biện đối với việc thiết lập dự án. Yêu cầu của thẩm định : + Thu thập những căn cứ để nhận định và xử lý đúng mức về những đề nghị của dự án đầu tư. + Th ẩm định phải đảm bảo yêu cầu toàn diện, khách quan, dựa trên các chuẩn mực kinh tế, kỹ thuật, cơ chế chính sách hiện hành và thông lệ quốc tế. 1 .2.2.2 – Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư. 1 .2.2.2.1 – Vai trò và mục đích của thẩm định. - Các dự án đầu tư có th ể do các Bộ, ngành hữu quan đề xuất có thể xuất hiện trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch xây dựng hoặc có thể do các tổ chức kinh tế – xã hội, các nhà chính trị, các doanh nghiệp đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện. - Mọi dự án đầu tư mang tính xã hội đều bao gồm những mâu thuẫn tiềm ẩn về lợi ích giữa những người ủng hộ dự án và toàn xã hội. Lợi ích do dự án mang lại thường chỉ tập trung vào một bộ phận dân chúng tương đối hẹp ( xây dựng đường giao thông, đ ập thuỷ lợi, công viên, hệ thống hạ tầng kỹ thuật...). - Trong khi những đối tượng được hưởng lợi do dự án mang lại có xu hướng ủng hộ mạnh mẽ ( bao gồm cả những người được lợi trong việc lập báo cáo, tư vấn...), nhất là đối với những dự án sử dụng nguồn vốn của xã hội ( chi phí được phân bổ cho toàn xã hội). Do chi phí được phân bổ rộng rãi cho các đối tượng nên không có nhóm n gười nào cảm thấy mình ph ải chịu phần lớn gánh nặng chi phí của dự án. Người được hưởng lợi sẽ có xu hướng ủng hộ mạnh mẽ (tạo th ành nhóm ), những người bị thiệt thòi (gánh chịu chi phí của dự án) lại quá phân tán và vì những mất mát của họ không lớn nên khó có th ể trở thành đ ối trọng chống lại nhóm được hưởng lợi. Trong những trư ờng hợp ấy cán cân thư ờng nghiêng về phe ủng hộ dự án ngay cả khi có hại cho sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân. - Những dự án do các Bộ, ngành chức năng đề xuất thì lại đ ược chính họ ủng hộ nhiệt tình, mặc dù sự ủng hộ đó chưa đủ để đảm bảo rằng những dự án đó thực sự có h iệu quả kinh tế – xã hội.
  14. Do đó phải thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư nh ằm đảm bảo các vấn đ ề sau : + Xem xét đảm bảo sự đúng đắn, hạn chế rủi ro về nghiệp vụ trư ớc khi quyết đ ịnh. + Đảm bảo đầu tư đúng định hướng, chủ trương và đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. + Phát hiện, bổ sung các biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro. + Tạo căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư. + Xác định hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn đầu tư, vốn vay. + Tổng kết kinh nghiệm cho tương lai. 1 .2.2.2.2 – Những nguyên tắc và quan điểm. + Đảm bảo sự đúng đắn về mục tiêu đ ầu tư. + Đảm bảo tính hiện thực. + Đảm bảo hiệu quả. + Đảm bảo sự phát triển. + Đảm bảo phù h ợp với thị trư ờng. + Đảm bảo sự kết hợp hài hoà lợi ích của các b ên tham gia trong quá trình đầu tư ( Nhà nước, ngân h àng, chủ đầu tư và người dân). 1 .2.2.3 – Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 1 .2.2.3.1 – Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định dự án đầu tư. ( Xem Phụ lục 3.2 ) 1 .2.2.3.2 – Nội dung thẩm định. A – Các nội dung thẩm định dự án đầu tư. ( Xem Phụ lục 3.3) B – Những nội dung chủ yếu trong công tác thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư. ( Xem Phụ lục 3.4) 1.2.2.4 – Chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. 1 .2.2.4.1 – Khái niệm chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Việc thẩm định dự án đầu tư ảnh hư ởng trực tiếp đến dự án, hoạt động cho vay của Chi nhánh Quỹ HTPT. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng hoàn vốn của
  15. dự án. Do đó việc nâng cao chất lượng thẩm định là nhiệm vụ cấp bách, thư ờng xuyên của cơ quan Chi nhánh Qu ỹ HTPT. Ch ất lư ợng thẩm định dự án đầu tư là sự đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của hệ thống Quỹ HTPT trong hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng cho vay, hỗ trợ đ ắc lực cho việc ra quyết định đầu tư, cho vay với phương châm đ ảm bảo dự án hiệu quả và kh ả năng hoàn vốn. Ch ất lượng thẩm định dự án thể hiện ở hiệu quả hoạt động của dự án đã được th ẩm định và thời gian th ẩm định của dự án, các dự án có khả năng thu hồi được nợ, không phát sinh nợ khó đòi, nợ quá hạn, dự án có hiệu quả kinh tế – xã hội, kết quả thu được tương đối chính xác. 1 .2.2.4.2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Ch ất lượng thẩm định dự án bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau có cả nhân tố chủ quan lẫn khách quan. Do đó, để có thể đ ưa ra được các giải pháp nhằm n âng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì trư ớc hết chúng ta phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó để từ đó có các biện pháp phát huy các nhân tố tích cực, h ạn chế tối đa các nhân tố tiêu cực. Ta chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm : a – Nhóm các nhân tố chủ quan (thuộc về hệ thống Quỹ HTPT). + Thông tin và xử lý thông tin trong quá trình th ẩm định. Trong quá trình thẩm định dự án, Quỹ HTPT phải tiến h ành thu th ập các số liệu, thông tin cần thiết cho việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp, dự án và tiến h ành xắp xếp thông tin một cách hợp lý theo các nội dung của qu y trình thẩm định. Nhưng đ ể có những kết quả tính toán chính xác về hiệu quả dự án th ì cán b ộ thẩm định cần phải có lượng thông tin đầy đủ, chính xác về dự án trên nhiều mặt, nhiều góc độ khác nhau. Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau : - Từ các chủ đầu tư xin vay vốn tín dụng ĐTPT ( trong đó hồ sơ xin vay vốn của khách h àng là nguồn thông tin cơ bản nhất ). - Từ hệ thống thông tin kinh tế – kỹ thuật của Quỹ HTPT. - Từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân h àng Nhà nước. - Từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác. - Căn cứ vào các dự án, phương án vay vốn cùng loại đã và đ ang thực hiện.
  16. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, để có được thông tin về các chủ đ ầu tư ( khách hàng ) vay vốn tín dụng ĐTPT của Nh à nước không phải là quá khó, nhưng đ ể có những thông tin chính xác mới là vấn đề đáng quan tâm. Thông tin không chính xác thì việc thẩm định không còn ý nghĩa. Sự thiếu thông tin sẽ khiến cho việc thẩm định có chất lượng không tốt hoặc không thể tiến h ành thẩm định được, những thông tin không cân xứng sẽ dẫn đến việc lựa chọn đối n ghịch, gây rủi ro. Tính kịp thời của thông tin cũng ảnh hư ởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quan hệ của hệ thống Quỹ HTPT với khách hàng mà còn có thể làm mất đi cơ hội tài trợ vốn cho dự án. Bên cạnh đó thì phương pháp thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin của hệ thống Quỹ HTPT cũng rất quan trọng, nó ảnh hư ởng đến chất lượng thông tin và kh ả năng đảm bảo thông tin cho công tác thẩm định. Như vậy, vai trò của thông tin là rất quan trọng, để có thu thập xử lý lưu trữ thông tin một cách chính xác cần có các trang thiết bị tin học hiện đại, các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho quá trình th ẩm định. + Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định. Phương pháp th ẩm định cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lư ợng thẩm đ ịnh dự án đầu tư. Trên cơ sở nguồn thông tin có đ ược, cán bộ thẩm định phải lựa chọn phương pháp th ẩm định nào là quan trọng. Mỗi dự án vay vốn tín dụng ĐTPT có những đặc trưng nhất định, không phải bất cứ dự án nào cũng có thể áp dụng được tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, việc sử dụng phương pháp nào cho thích hợp với từng dự án phụ thuộc vào quyết định riêng, vào “ ngh ệ thuật “ của cán bộ thẩm đ ịnh. Với những phương pháp th ẩm định tài chính trong giai đo ạn hiện nay sẽ giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được thuận lợi, chính xác và toàn diện hơn. Và điều quan trọng trong quá trình thẩm định phải biết lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Khi th ẩm định dự án đ ầu tư, việc tính đến giá trị thời gian của tiền trong các tiêu chu ẩn thẩm định dự án là cực kỳ quan trọng. Trong nhiều dự án, nếu không tính đến giá trị thời gian của tiền th ì dự án khả thi có hiệu quả, nhưng nếu tính đến giá trị thời gian của tiền thì dự án không có hiệu quả về mặt tài chính. Tỷ lệ chiết khấu các dòng tiền cũng có ảnh hưởng quan trọng tới các kết quả th ẩm định tài chính, do đó việc sử dụng tỷ lệ chiết khấu phải hợp lý và có sự thống nhất giữa Chi nhánh Quỹ HTPT và chủ đầu tư cho cân bằng với lợi ích của mỗi bên. Ngoài ra, việc lựa chọn các chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp với các điều kiện của từng dự án cũng rất quan trọng. Nếu lựa chọn đ ược các chỉ tiêu vừa đảm bảo
  17. tính chính xác, kết hợp được các mặt mạnh của chỉ tiêu vừa phù hợp với tình hình thực tế của đất n ước, khu vực, mỗi dự án cũng như điều kiện cho vay của tín dụng ĐTPT thì chất lượng thẩm định dự án sẽ cao và hiệu quả hơn. + Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thẩm định. Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng thẩm định dự án đ ầu tư, b ởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động thẩm định theo phương pháp và k ỹ thuật của m ình, con người là nhân tố trung tâm liên kết phối h ợp các nhân tố khác trong thẩm định, chi phối các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng th ẩm định dự án đầu tư. Th ẩm định dự án đầu tư không phải là nghiệp vụ đơn giản, đòi hỏi cán bộ thẩm đ ịnh phải hiểu biết tổng hợp kiến thức về kinh tế xã hội, kinh tế đầu tư, tài chính, ngân h àng, pháp luật... và phải nhanh nhạy trong thực tế. Bên cạnh đó, tính kỷ luật cao và phẩm chất đạo đức tốt của người cán bộ thẩm định cũng là một nhân tố đảm bảo cho chất lượng thẩm định dự án, sự an toàn trong hoạt động cho vay, mối quan hệ giữa các khách hàng với hệ thống Quỹ HTPT. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc thẩm định dự án đầu tư, qua tiếp xúc với chủ đầu tư có thể đ ánh giá về năng lực, khả năng của chủ đầu tư, từ đó đưa ra những kết luận thẩm định hoàn chỉnh hơn. Với xu thế phát triển kinh tế của đất n ước, trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định n gày càng phải được nâng cao. + Tổ chức và điều hành thẩm định. Th ẩm định dự án đầu tư là tập hợp nhiều công việc khác nhau, liên quan chặt chẽ với nhau. Nên việc phân cấp điều hành là rất cần thiết để kết hợp được các hoạt động tổng thể, kế thừa, hỗ trợ nhau sẽ có tác động đáng kể đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Công tác tổ chức thẩm định dự án được thực hiện chặt chẽ, khoa học sẽ phát huy được năng lực, sức mạnh của từng cá nhân, hạn chế được những mặt yếu của họ, liên kết các cá nhân trong toàn đơn vị, loại bỏ được những rủi ro đạo đức nghề nghiệp, khai thác tối đa mọi nguồn lực phục vụ cho công tác thẩm định, đồng thời tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ bằng cách th ành lập các bộ phận kiểm tra – giám sát chịu sự lãnh đ ạo trực tiếp của Ban Giám đốc thì hạn chế được những rủi ro trong công tác thẩm định. Do đó nâng cao chất lượng được công tác thẩm định dự án đầu tư. + Trang thiết bị kỹ thuật.
  18. Cùng với tốc độ phát triển nhanh của công ngh ệ thông tin, hệ thống Quỹ HTPT không ngừng hiện đại hoá mạng thông tin của mình. Bằng các trang thiết bị hiện đại n gày nay đ ã hỗ trợ rất nhiều cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Sự phát triển của các máy tính hiện đại và việc ứng dụng các phần m ềm chuyên dụng giúp việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác, rút ngắn đ ược thời gian thẩm định dự án. Với sự giúp đỡ của hệ thống thông tin hiện đại, cán bộ thẩm định có khả năng truy cập nhanh chóng vào các cơ sở dữ liệu, khai thác các thông tin cần thiết cho thẩm định, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, sử dụng những mô h ình ma trận, hàm số phức tạp nhưng vẫn có thể tính toán, phân tích và dự đoán một cách chính xác. Do đó chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngày một nâng lên. + Ngoài các nhân tố trên, một số yếu tố khác như chiến lư ợc, định hướng hoạt động, cơ ch ế chính sách, năng lực quản lý của Ban Lãnh đạo... cũng ảnh hư ởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. b – Nhóm các nhân tố khách quan. Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Do dự án đầu tư thường có tuổi thọ d ài, các nhân tố môi trường b ên ngoài như : tình hình kinh tế chính trị trong nước và qu ốc tế, sức ép cạnh tranh trong ngành, thay đổi về các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Nh ững nhân tố n ày luôn nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ thẩm định và cơ quan cho vay. Các yếu tố về môi trường, kinh tế xã hội, về thị trường cũng gây ra những tác động bất thường tới dự án, do đó làm giảm chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Ví dụ ; những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh xảy ra...vv. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tín dụng ĐTPT cũng tác động tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Ngoài ra còn m ột vấn đề m à không thể không đề cập, đó là trình độ lập, thẩm đ ịnh, quản lý và thực hiện dự án của các chủ đầu tư, tính trung thực của các báo cáo tài chính còn hạn chế đ ã làm giảm chất lượng côn g tác thẩm định dự án. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt nam, khả năng quản lý và tiềm lực tài chính còn hạn chế, rủi ro khi dự án hoạt động không hiệu quả nh ư dự kiến thực sự là một thảm hoạ. Nó sẽ tác động không nhỏ đến chất lượng công tác thẩm định. 1 .2.3 – Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang.
  19. 1 .2.3.1 – K hái quát chung về hoạt động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. 1 .2.3.1.1 - Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ p hát triển Hà giang a - Th ời gian trước ngày 01 / 01 / 2000. Trước ngày 01 / 01 / 2000 có tên là Cục Đầu tư phát triển Hà giang, với chức n ăng nhiệm vụ được xác định là quản lý tài chính đầu tư phát triển, trực tiếp quản lý cấp phát, cho vay phần lớn các n guồn vốn dành cho đầu tư phát triển trên địa bàn Tỉnh. Về tổ chức trực thuộc Tổng cục Đầu tư phát triển nằm trong Bộ Tài chính. b - Từ ngày 01 / 01 / 2000 đến nay. Th ực hiện Nghị định số 145/ 1999/ NĐ - CP ngày 20/ 9/ 1999 và Nghị định số 50/ 1999/ NĐ - CP ngày 8/ 7/ 1999 của Chính phủ về tổ chức lại hoạt động của Tổng cục Đầu tư phát triển, công tác quản lý, thanh toán các nguồn vốn ngân sách đư ợc bàn giao sang Sở Tài chính và Kho bạc nh à nước, th ành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển với chức n ăng nhiệm vụ mới là huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của nh à nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đ ầu tư phát triển của nhà nước. Quỹ Hỗ trợ phát triển hoạt động theo điều lệ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17 / 12 / 1999 của Thủ tướng Chính phủ. Tại địa phương Cục Đầu tư phát triển Hà giang được đổi tên thành Chi nhánh Qu ỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang với chức năng nhiệm vụ mới là huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và qu ản lý các nguồn vốn của nhà nước d ành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của nhà nước trên địa b àn Tỉnh. Năm 2001 theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 / 09 / 2001 của Thủ tướng Chính phủ, Quỹ Hỗ trợ phát triển đ ược Thủ tướng Chính phủ giao thêm nhiệm vụ quản lý Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 / 09 / 2001. c - Ch ức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ phát triển nói chung và Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang nói riêng. * Chức năng : Huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của nhà nước.
  20. Qu ỹ Hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí. Qu ỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nh à nước để giảm lãi suất cho vay và giảm phí bảo lãnh. Qu ỹ Hỗ trợ phát triển là đơn vị hạch toán kinh tế tập trung, có chế độ tài chính do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. * Nhiệm vụ : 1 - Huy đ ộng vốn trung hạn, dài hạn và ngắn hạn, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước ( bao gồm cả trong và ngoài nư ớc ) để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước. 2 – Sử dụng đúng mục tiêu, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ. 3 – Cho vay đầu tư, cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu và thu hồi nợ. 4 – Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. 5 – Th ực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu tư vay vốn đầu tư, tái b ảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các qu ỹ đầu tư. 6 – Qu ỹ có thể uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay vốn đầu tư. 7 - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. 8 – Chấp h ành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Qu ỹ. 9 – Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, n gành liên quan theo quy định. d - Tổ chức của hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển. Bộ máy tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát và cơ quan đ iều hành Qu ỹ. Cơ quan điều hành của Quỹ gồm có : - Hội đồng Quản lý, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc Hội đồng Quản lý và Tổng Giám đốc ở Trung ương. - Các Chi nhánh Qu ỹ ở các Tỉnh, Th ành phố trực thuộc Trung ương. - Văn phòng giao dịch ở trong và nước ngoài. 1 .2.3.1.2 - Công tác tổ chức và quản trị nhân lực. a - Cơ cấu tổ chức, quản lý của đơn vị. Tổng số cán bộ, viên chức của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang tính đ ến 31 / 12 / 2003 là 20 ngư ời. Được bố trí như sau :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2