Báo cáo tốt nghiệp: Thực tế tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội Xí nghiệp Thoát nước số 2
lượt xem 15
download
Tài liệu tham khảo dành cho các bạn sinh viên đang thực tập cuối khóa tham khảo về chuyên đề tổ chức kế toán. Đây là đề tài hay có thể giúp các bạn hoàn thành tốt bài luận văn của mình. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Thực tế tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội Xí nghiệp Thoát nước số 2
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Đơn vị thực tập: Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 Thực hiện:LÊ NGỌC THÚY Lớp: KÊ TOÁN 2 – K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP MỤC LỤC PHẦN 1:Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 1.2 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 1.3 . Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 2.2.Tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 2.2.1. Chính sách kế toán chung 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán 2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 2.2.5.1. Hệ thống báo cáo tài chính 2.2.5.2. Hệ thống báo cáo nội bộ Phần 3 : Nhận xét về tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 3.1 .Ưu điểm 3.2. Tồn tại và kiến nghị Thực hiện:LÊ NGỌC THÚY Lớp: KÊ TOÁN 2 – K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 MTV Một thành viên 2 CN Chi nhánh 3 XN Xí nghiệp 4 DN Doanh nghiệp 5 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 6 PS Phát sinh 7 TK Tài khoản 8 BHXH Bảo hiểm xã hội 9 BHYT Bảo hiểm y tế 10 KPCĐ Kinh phí công đoàn 11 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 12 CTr Công trình 13 CP Chi phí 14 STT Số thứ tự 15 CT Chứng từ Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 3 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ......................................................................................................3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................... 3 DANH MỤC TÀI LIỆU..................................................................................... 4 .............................................................................................................................5 LỜI GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC HÀ NỘI ...............................................................................................................................5 PHẦN I:Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2.................................................................................... 5 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp thoát nước số 2 ..........................................................................................................................................................5 - Tên công ty: Chi nhánh công ty TNHH một thành viên thoát nước Hà Nội- Xí nghiệp thoát nước số 2.........5 - Giám đốc công ty : Nguyễn Đức Tiến.............................................................................................................5 - Địa chỉ : Số 107 đường Láng, P.Ngã Tư Sở, Q. Đống Đa, Hà Nội..............................................5 - Giấy phép ĐKKD : Số 0100105704-003..........................................................................................................5 - Thành lập : ngày 23 tháng 06 năm 2006..............................................................................................5 - Điện thoại : ( 04) 6524028/ 5631156 ...................................................................................................5 - Fax : ( 04) 5624029.....................................................................................................................5 - Emal : xntnso2@yahoo.com..........................................................................................................5 Qua 7 năm hoạt động của công ty đã thu đựơc những thành công nhất định trong lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải cho toàn TP góp phần xây dựng cho TP Hà Nội một diện mạo mới khang trang hơn đẹp đẽ hơn. Bên cạnh những thành công nhất định đó công ty cũng vấp phải không ít những khó khăn của nền kinh tề hội nhập.................................................................................................................................................................5 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2..................6 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:.....................................................7 1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thoát n ước Hà Nội...................................................................................................................... 10 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty :................................................... 10 2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2....12 2.2.1. Chính sách kế toán chung :................................................................... 14 Ưu điểm.............................................................................................................32 3.2. Tồn tại và kiến nghị :...............................................................................34 DANH MỤC TÀI LIỆU 1. Bộ Tài chính,( 2008 ) Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp, quyển 2 Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán, NXB Thống Kê 2. Các tài liệu của Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội- Xí nghiệp thoát nước số 2 3. Tham khảo một số luận văn kế toán của trường LĐXH 4. Tài liệu trên Internet Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 4 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN 5. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. LỜI GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC HÀ NỘI Cùng với sự đổi mới phát triển toàn diện của thành phố trong những năm qua,với tình yêu nghề và sự đồng lòng nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty TNHHMTV Thoát nước Hà Nội đã lớn mạnh trở thành doanh nghiệp có vai trò chính trong công tác quản lý vận hành hệ thống thoát nước, từng bước khắc phục hiệu quả tình trạng úng ngập và giảm ô nhiễm môi trường của thủ đô. Đồng thời Công ty đã tập trung phát triển nguồn nhân lực,đầu tư đổi mới công nghệ,thiết bị,mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực tư vấn dự án, khảo sát thiết kế,thi công xây lắp các công trình hạ tầng đô thị, làm các dịch vụ về thoát nước, vệ sinh môi trường và xử lý nước thải. Các sản phẩm của đơn vị được các bạn hàng, đối tác tín nhiệm, đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường. Với các kết quả đã đạt được, Công ty đã được Đảng, Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng Ba năm 1978,1983, hạng nhì năm 1991, hạng nhất năm 1996, Huân chương độc lập hạng Ba năm 2013 cùng nhiều bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải và UBND thành phố Hà Nội. PHẦN I:Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp thoát nước số 2 . Công ty Thoát nước Hà Nội tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp Cấp thoát nước số 02 thuộc Công ty Xây dựng Cấp thoát nước Hà Nội, nay là Tổng công ty Đ ầu tư nước và Môi trường Việt Nam. - Tên công ty: Chi nhánh công ty TNHH một thành viên thoát nước Hà Nội- Xí nghiệp thoát nước số 2. - Giám đốc công ty : Nguyễn Đức Tiến. - Địa chỉ : Số 107 đường Láng, P.Ngã Tư Sở, Q. Đống Đa, Hà Nội - Giấy phép ĐKKD : Số 0100105704-003 - Thành lập : ngày 23 tháng 06 năm 2006 - Điện thoại : ( 04) 6524028/ 5631156 - Fax : ( 04) 5624029 - Emal : xntnso2@yahoo.com Qua 7 năm hoạt động của công ty đã thu đựơc những thành công nhất định trong lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải cho toàn TP góp phần xây dựng cho TP Hà Nội một diện mạo mới khang trang hơn đẹp đẽ hơn. Bên cạnh những thành công nhất định đó công ty cũng vấp phải không ít những khó khăn của nền kinh tề hội nhập. Công ty đã góp phần cùng các đơn vị trong Tổng công ty đầu tư xây dựng c ấp thoát nước và môi trường Việt nam được Nhà nước, Bộ xây dựng và công đoàn ngành xây dựng tỉnh và thành phố tặng bằng khen, ghi nhận những công trình xây dựng mang dấu ấn chất lượng cao, huy chương vàng chất lượng và vinh dự được Nhà nước Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 5 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN tặng huân chương lao động hạng nhất ghi nhận những cống hiến đóng góp của đơn vị trong Tổng công ty. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2. -Tư vấn, đầu tư xây dựng và kinh doanh các hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường ( bao gồm: thiết kế cấp thoát nước đối với công trình xây dựng cấp thoát nước, dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị ) - Thi công, tổng thầu thi công xây dựng, lắp đặt các công trình cấp thoát n ước vệ sinh môi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Đầu tư sản xuất kinh doanh và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên nghành cấp thoát nước môi trường. - Tư vấn đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, bưu chính viễn thông, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây và trạm biến áp các loại. - Gia công lắp đựng kết cấu thép và các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình… Sản phẩm của hoạt động xây dựng đòi hỏi một quy trình công nghệ sản xuất hết sức phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư đến việc bảo hành công trình sau bàn giao cho chủ đầu tư. Bắt đầu bằng việc khi chủ đầu tư gửi hồ sơ thầu cho nhà thầu, phòng kế hoạch - kỹ thuật c ủa Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp tiến hành phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính, kinh tế - xã hội. Nếu dự án có tính khả thi, Công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành các công việc cần thiết chuẩn bị thi công như giải phóng mặt bằng, thi công công trình theo đúng tiến độ và chất lượng công trình theo thoả thuận giữa nhà thầu chủ đầu tư cho khi công trình hoàn thành, tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. Tuỳ vào đặc điểm riêng của mỗi công trình hạng mục mà quá trình thi công xây s ẽ khác nhau song nhìn chung đều tuân theo một quy trình gồm các bước công việc sau: Đấu thầu/chỉ định Lập kế Tổ chức thi Nghiệm thu và thầu và ký Hợp đồng hoạch thi công ctnước, bàn giao ctrình Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ xây lắp Đđiện 1.Giai đoạn 1: Đấu thầu (chỉ đcông ấu thầu) và ký Hợp đồng kinh tế. ịnh đ Khi có công trình mời thầu, Công ty mua hồ sơ dự thầu, nghiên cứu hồ sơ giao thầu của bên A để tiến hành công tác khảo sát thiết kế và lập giá tr ị dự toán theo từng công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu. Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu, Công ty gửi đến đơn vị khách hang để dự tham gia đấu thầu, nếu trúng thầu sẽ ký kết Hợp đồng kinh tế. 2.Giai đoạn 2: Lập kế hoạch thi công. Trong giai đoạn này, căn cứ vào giá trị dự toán và điều kiện thi công công trình, phòng kế hoạch - kỹ thuật sẽ lập kế hoạch về tiến độ thi công, đồng thời phòng kế toán tiến hành cấp vốn cho đội thi công công trình. 3. Giai đoạn 3: Tổ chức thi công cấp nước, điện phục vụ thi công. * Về lắp nước : Giai đoạn này bao gồm các bước công viêc sau: Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 6 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN + Chuẩn bị thi công: Gồm các công việc như: Giao nhận mặt bằng, bố trí thực đ ịa (dựng lán trại cho công nhân phục vụ cho công tác thi công công trình, tập kết máy móc thiết bị,tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi công. + Thực hiện thi công: Bao gồm các công việc sau: Thi công đào tuyến, công tác đào mương, đặt ống nước, tiến hành nghiệm thu hoàn công. Tiến hành lắp đặt ống các công việc phụ trợ khác sau đó tiến hành lắp đặt một phần và thử áp lực ống, khử trùng và xúc xả đường ống Nghiệm thu, hoàn công , đấu nối, nghiệm thu và hoàn trả mặt đường * Về lắp Điện: Cũng như hệ thống nước, lắp đặt điện bao gồm các bước : Tập kết dây, cáp các loại liên quan đến mạng cáp đường ngang.Tiến hành nghiệm thu vật liệu, dây dẫn với nhà thầu chính và TVGS trước khi cho tiến hành kéo r ải dây, cáp.Tất cả các vật liệu dây, cáp bị lỗi xảy ra trong quá trình sản xuất hay lỗi vật lý xảy ra trong quá trình vận chuyển đều được loại bỏ trước khi đ ưa vào thi công kéo, rải. Tất cả cáp phải được xử lý khi đưa vào máng phải sạch và khô ráo. Trước và sau khi cáp được thi công, đam bao ông, mang và khay đỡ cap sach sẽ không ̉ ̉ ́ ́ ́ ̣ có bụi dơ và các mảnh vụn nhỏ khi thi công máng còn sót lại. Cáp sau khi ra lô không được trải rộng ra sàn thi công tránh hiện tượng giẫm đạp lên cáp và đứt ngầm. Thi công hệ thống mạng cáp phải tránh tối đa việc nối cáp giữa chừng. Tiến hành lắp tủ điện, đấu nối với tủ điện & thiết bị, đặt đèn điện… Tiến hành nghiệm thu, chạy thử 4.Giai đoạn 4: Nghiệm thu và bàn giao công trình. Đây là giai đoạn kết thúc xây lắp :Nghiệm thu bàn giao công trình, bảo hành sửa chữa công trình, thanh quyết toán kết thúc Hợp đồng kinh tế. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên sản phẩm của Công ty là các công trình quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài, diễn ra liên tục qua nhiều giai đoạn khác nhau. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh. Công ty đã tham gia rất nhiều các công trình như: Xây dựng nhà máy Hưng Yên, Công trình Cấp nước Hạ Đình, nhà máy nước Mậu A, nhà máy nước Quảng Yên, cải tạo sông Kim Ngưu, nhà máy nước Pháp Vân – Hà Nội, công trình Kim liên ô chợ Dừa – Hà Nội…Các công trình được thực hiện bởi từng đội xây lắp của Công ty. Việc tổ chức khoản chi phí cho các đội sản xuất quy định như sau: Sau khi hợp đồng được ký kết với Chủ đầu tư (bên A) các phòng chức năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công, lên kế hoạch tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký với Chủ đầu tư. Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và các đ ội t ự mua ngoài theo yêu cầu dự toán thi công dưới sự kiểm tra và thống nhất và ký hợp đ ồng Giám đốc Công ty và các phòng ban. Về máy thi công: Các đội có thể sử dụng máy của công ty hay thuê ngoài tuỳ theo yêu cầu điều kiện cụ thể của công trình. Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 7 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN Về nhân công: Công ty sử dụng nhân công trong công ty, đồng thời có thể thuê nhân công ngoài tuỳ theo nhu cầu thi công của công trình. Về chất lượng công trình: Đội trưởng (chủ nhiệm công trình) là người đại diện cho Công ty trực tiếp chỉ đaọ thi công công trình trong trường hợp bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật thì chi phí sửa chữa phá đi làm lại tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và điều hành công ty được thực hiện dựa trên 4 nguyên tắc sau: Thứ nhất, nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, và tôn trọng pháp luật. Thứ hai, cơ quan quyết định cao nhất là Hội đồng quản trị. Thứ ba, Hội đồng quản trị bầu ra Ban kiểm soát để kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. Thứ tư, quản lý điều hành hoạt động của công ty là Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Dựa trên những nguyên tắc đó chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể như sau: Hội đồng quản trị( HĐQT): là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trong đó Hội đồng quản trị là cơ quan thực hiện các quyết định của đại hội đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản tr ị, kiêm Giám đốc Công ty. Giám Đốc Công ty:Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội Đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật. Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao đ ộng trong Công ty, kể cả các cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của Giám Đốc. Phó Giám đốc Công ty: Giúp việc cho Giám Đốc Công ty điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc công ty. Trình độ chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao, thông hiểu ISO, báo cáo với Giám đốc công ty đ ồng thời có trách nhiệm chịu trách nhiệm trước Giám đốc các nhiệm vụ được phân công uỷ quyền. Thay mặt Giám đốc công ty quyết định những phần việc được phân công. Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ đảm bảo vốn hoạt động cho sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về tài chính, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận , tổ chức hạch toán kế toán. Lập báo cáo, phân tích tình hình tài chính, báo cáo thuế và tư vấn cho nhà quản trị đưa ra các quyết đ ịnh đúng đắn. Phòng kế hoạch kỹ thuật: (KHKT) Phòng KHKT công ty là phòng chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác KHKT, đấu thầu quản lý SXKD và quản lý dự án của Công ty.Phòng giúp cho HĐQT và Giám đốc Công ty quản lý chất lượng, tiến độ SX trong Công ty, nghiên cứu khoa học các giải pháp công nghệ, thẩm định kỹ thuật về đầu tư thiết bị và công nghiệp, quản lý, quản lý thiết bị, tiến độ công trình Công ty trực tiếp thi công phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty. Phòng tổ chức hành chính: Phòng TCHC của Công ty là phòng chức năng có nhiệm vụ làm công tác tham mưu, giúp việc cho HĐQT và ban Giám đốc trong công tác tổ chức, lao động, tiền lương và các công tác văn phòng, theo dõi và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong Công ty, phù hợp với chức năng nhiệm vụ Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 8 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN của Công ty đồng thời giải quyết các vấn đề mang tính hành chính thủ tục, bố trí, sắp xếp và theo dõi nhân lực. Các đội Xây lắp: Công ty có tất cả 9 đội xây lắp, mỗi đội đều có nhân viên kế toán đội và các kỹ sư có trình độ Đại học để phục vụ tốt quá trình thực hiện thi công. Như vậy công ty đã xây dựng phương thức tổ chức bộ máy quản lý tương đối hợp lý, quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích của các bộ phận, phòng ban được xác đ ịnh rõ ràng, cụ thể và được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy quản lý : Hội Đồng Quản Trị Chủ tịch Hội đồng Quản Trị Kiêm Giám Đốc Các Phó Giám Đốc Phòng Tổ Chức Hành Phòng Kế Họach Kỹ Phòng Tài Chính Kế Chính Thuật Toán Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Xây Xây Xây Xây Xây Xây Xây Xây Máy Lắ Lắ Lắ Lắ Lắ 9 Lắp Lắp p1 p3 p5 p6 p8 10 11 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 9 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN 1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thoát nước Hà Nội. BẢNG 1.4: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM TỪ 2009 - 2011 So sánh So sánh 10/09 NĂM NĂM NĂM 11/10 CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 Tuyệt Tuyệt % % đối đối Doanh thu (Tỷ 376,08 407,10 446,29 31,02 8,25 39,19 9,6 đồng) 3 Lợi nhuận (Tỷ 21,32 24,80 25,63 3,84 16,3 0,83 3,3 đồng) 3 5 Quỹ tiền lương 69,82 71,57 72,74 1,75 2,51 1,17 1,6 (Tỷ đồng) 3 LĐ bình quân 2013 2045 2082 32,00 1,59 37,00 1,8 (người) 1 NSLĐ bình quân 186,83 199,07 214,35 12,24 6,55 15,28 7,6 (Triệu 8 đồng/người) Tiền lương bình 2890379, 2916462, 2911463,3 26083, 0,90 - - quân 2 92 4 72 4999,5 0,1 (đồng/ người/ 8 7 tháng) Nguồn: Báo các kết quả kinh doanh Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty : Để thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hóa của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của Công ty CP Xây dựng Cấp thoát nước số 1 – Viwaseen.1 được tổ chức theo phương thức tổ chức trực tuyến. Một bộ máy kế toán làm việc hiệu quả sẽ đảm bảo phán ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin, từ đó tham mưu cho cho các cấp quản lý trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và đưa ra những quyết định đúng đắn. Để đáp ứng yêu cầu thông tin kế toán kịp thời chính xác, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán tương đối hợp lý theo mô hình tổ chức tập trung. Do vậy bộ máy kế toán của Công ty được tập trung ở phòng kế toán bao gồm các thành viên: Kế toán trưởng là cấp quản lý cao nhất của phòng kế toán, phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đ ạo hoạt đ ộng của từng nhân viên trong phòng kế toán đồng thời thực hiện chức năng nhiệm vụ theo điều lệ của Công ty và theo quy định của Pháp luật. Giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng gồm có các nhân viên trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là các kế toán phần hành bao gồm: kế toán hàng thanh toán và thuế; kế toán BHXH,TSCĐ; thủ quỹ. Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của mỗi cá nhân được xác định như sau: Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 10 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN Kế toán trưởng :Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của từng nhân viên đồng thời đảm nhận công tác kế toán tổng hợp, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và quy định của pháp luật. Kế toán tổng hợp:Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, kiểm tra đối chiếu với các kế toán theo dõi đội đồng thời vào sổ cái, sổ tổng hợp, lập bảng cân đối phát sinh , báo cáo tài chính… Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: : Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám đốc, thanh toán BHXH,BHYT cho người lao động theo quy định, theo dõi trích lập và sử dụng quỹ lương của Công ty, thanh toán các khoản phải thu, chi của Công đoàn.Chịu trách nhiệm nhập xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi kèm theo chữ ký của kế toán trưởng. Mở sổ kế toán tiền mặt đ ể ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tại mọi thời điểm. Kế toán bảo hiểm và TSCĐ: Có trách nhiệm lên danh sách bảo hiểm của CB- CNV Công ty nộp bảo hiểm và thanh toán các khoản trợ cấp liên quan đến người lao động. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) lập thẻ cho từng loại TSCĐ của Công ty quản lý theo quy định của nhà nước, tiến hành theo dõi, đánh giá tình hình biến động của từng loại TSCĐ. Đề nghị hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ khi có biến động về TSCĐ, quản lý hồ sơ liên quan đến việc mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ trong Công ty . Tính khấu hao TSCĐ cho từng loại theo đúng quy định của nhà nước căn cứ vào tỉ lề khấu hao từng loại. Kế toán thanh toán và thuế: Đối chiếu thực hiện các khoản công nợ, các khoản thanh toán với ngân hàng, thuế và các khoản thanh toán bằng tiền mặt khác. Ngoài ra, bộ phận kế toán này còn theo dõi nguồn vốn trong công ty. Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm làm thủ tục ở ngoài ngân hàng giao dịch với ngân hàng đồng thời theo dõi các khoản tiền đi, tiền về tài khoản Công ty. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính xác đúng nguyên tắc đối với tiền gửi Ngân hàng. Ghi chép đầy đủ với Ngân hàng và phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời. Kế toán theo dõi các đội: Có trách nhiệm tập hợp chi phí của các đội, tập hợp đầy đủ chứng từ mà đội nộp lên từ đó làm danh sách các công nợ của các khách hàng để theo dõi, quản lý. Như vậy chức năng nhiệm vụ được phân chia rõ ràng đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm và có sự đối chiếu, kiểm tra thường xuyên giữa các bộ phận hạch toán. Bộ máy của kế toán của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán bảo Kế toán Kế toán KT theo dõi tiền lương hiểm, TSCĐ thuế, KT Ngân hàng các đội kiêm thủ kiêm KT CĐ thanh toán quỹ Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 11 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán Công ty 2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 Để thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hóa của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của Công ty CP Xây dựng Cấp thoát nước số 1 – Viwaseen.1 được tổ chức theo phương thức tổ chức trực tuyến. Một bộ máy kế toán làm việc hiệu quả sẽ đảm bảo phán ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin, từ đó tham mưu cho cho các cấp quản lý trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và đưa ra những quyết định đúng đắn. Để đáp ứng yêu cầu thông tin kế toán kịp thời chính xác, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán tương đối hợp lý theo mô hình tổ chức tập trung. Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên sản phẩm của Công ty là các công trình quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài, diễn ra liên tục qua nhiều giai đoạn khác nhau. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh. Công ty đã tham gia rất nhiều các công trình như: Xây dựng nhà máy Hưng Yên, Công trình Cấp nước Hạ Đình, nhà máy nước Mậu A, nhà máy nước Quảng Yên, cải tạo sông Kim Ngưu, nhà máy nước Pháp Vân – Hà Nội, công trình Kim liên ô chợ Dừa – Hà Nội…Các công trình được thực hiện bởi từng đội xây lắp của Công ty. Việc tổ chức khoản chi phí cho các đội sản xuất quy định như sau: Sau khi hợp đồng được ký kết với Chủ đầu tư (bên A) các phòng chức năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công, lên kế hoạch tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký với Chủ đầu tư. Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và các đ ội t ự mua ngoài theo yêu cầu dự toán thi công dưới sự kiểm tra và thống nhất và ký hợp đ ồng Giám đốc Công ty và các phòng ban. Về máy thi công: Các đội có thể sử dụng máy của công ty hay thuê ngoài tuỳ theo yêu cầu điều kiện cụ thể của công trình. Về nhân công: Công ty sử dụng nhân công trong công ty, đồng thời có thể thuê nhân công ngoài tuỳ theo nhu cầu thi công của công trình. Về chất lượng công trình: Đội trưởng (chủ nhiệm công trình) là người đại diện cho Công ty trực tiếp chỉ đaọ thi công công trình trong trường hợp bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật thì chi phí sửa chữa phá đi làm lại tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và điều hành công ty được thực hiện dựa trên 4 nguyên tắc sau: Thứ nhất, nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, và tôn trọng pháp luật. Thứ hai, cơ quan quyết định cao nhất là Hội đồng quản trị. Thứ ba, Hội đồng quản trị bầu ra Ban kiểm soát để kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. Thứ tư, quản lý điều hành hoạt động của công ty là Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Dựa trên những nguyên tắc đó chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể như sau: Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 12 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN Hội đồng quản trị( HĐQT): là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trong đó Hội đồng quản trị là cơ quan thực hiện các quyết định của đại hội đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản tr ị, kiêm Giám đốc Công ty. Giám Đốc Công ty:Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội Đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật. Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao đ ộng trong Công ty, kể cả các cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của Giám Đốc. Phó Giám đốc Công ty: Giúp việc cho Giám Đốc Công ty điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc công ty. Trình độ chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao, thông hiểu ISO, báo cáo với Giám đốc công ty đ ồng thời có trách nhiệm chịu trách nhiệm trước Giám đốc các nhiệm vụ được phân công uỷ quyền. Thay mặt Giám đốc công ty quyết định những phần việc được phân công. Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ đảm bảo vốn hoạt động cho sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về tài chính, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận , tổ chức hạch toán kế toán. Lập báo cáo, phân tích tình hình tài chính, báo cáo thuế và tư vấn cho nhà quản trị đưa ra các quyết đ ịnh đúng đắn. Phòng kế hoạch kỹ thuật: (KHKT) Phòng KHKT công ty là phòng chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác KHKT, đấu thầu quản lý SXKD và quản lý dự án của Công ty.Phòng giúp cho HĐQT và Giám đốc Công ty quản lý chất lượng, tiến độ SX trong Công ty, nghiên cứu khoa học các giải pháp công nghệ, thẩm định kỹ thuật về đầu tư thiết bị và công nghiệp, quản lý, quản lý thiết bị, tiến độ công trình Công ty trực tiếp thi công phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty. Phòng tổ chức hành chính: Phòng TCHC của Công ty là phòng chức năng có nhiệm vụ làm công tác tham mưu, giúp việc cho HĐQT và ban Giám đốc trong công tác tổ chức, lao động, tiền lương và các công tác văn phòng, theo dõi và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong Công ty, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty đồng thời giải quyết các vấn đề mang tính hành chính thủ tục, bố trí, sắp xếp và theo dõi nhân lực. Các đội Xây lắp: Công ty có tất cả 9 đội xây lắp, mỗi đội đều có nhân viên kế toán đội và các kỹ sư có trình độ Đại học để phục vụ tốt quá trình thực hiện thi công. Như vậy chức năng nhiệm vụ được phân chia rõ ràng đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm và có sự đối chiếu, kiểm tra thường xuyên giữa các bộ phận hạch toán. Bộ máy của kế toán của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau: Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 13 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán bảo Kế toán Kế toán KT theo dõi tiền lương hiểm, TSCĐ thuế, KT Ngân hàng các đội kiêm thủ kiêm KT CĐ thanh toán quỹ 2.2.1. Chính sách kế toán chung : - Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Kỳ kế toán của công ty: từ ngày 01/05 đến ngày 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam(VND) - Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: - Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền mặt và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản ký cược,ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản đầu tư mang tính thanh khoản cao. Các khoản đầu tư có tính thanh khoản cao là các khoản có khả năng chuyển đổi thành các khoản tiền mặt xác đ ịnh và ít r ủi ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này. Ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định: Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế, giá tr ị còn lại. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC . Ghi nhận doanh thu và chi phí: -Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hóa được xác định một cách đáng tin cậy. công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịc này và hóa đơn đã phát hành. -Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh được tập hợp theo thực tế phát sinh và các ước tính đúng kỳ kế toán, phù hợp với doanh thu trong năm. -Chi phí lãi vay được ghi nhận trên cơ sở thực tế phát sinh và được ghi nhận vào kết quả kinh doanh trong kỳ. - Thuế : Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế suất là 25% tính trên thu nhập chịu thuế. Các loại thuế được áp dụng theo Luật thuế hiện hành tại Việt Nam. Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 14 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN - Những chứng từ sử dụng tại đơn vị bao gồm: Chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Giấy đi đường, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng, Bảng phân bổ tiền lương và trích lập các quỹ. Chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Sổ tài sản cố định, Thẻ tài sản cố định. Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê phiếu nhập, Bảng kê phiếu xuất, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, Bảng phân bổ nguyên liệu. vật liệu, công cụ, dụng cụ… Chứng từ bán hàng: hóa đơn bán hàng, Biên bản bàn giao và quyết toán hợp đồng, Hoá đơn GTGT… Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Biên bản kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bản sao kê ngân hàng. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ : Tổ chức hệ thống chứng từ (có tính chất bắt buộc và hướng dẫn) phù hợp với tính đa dạng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và nhanh chóng vừa đảm bảo nguồn thông tin ban đầu quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra và ghi sổ được nhanh chóng. Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính... Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh tế đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần may Hưng Yên theo quy định chung bao gồm 4 khâu: - Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp. - Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của Chứng từ. - Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán. - Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ Chứng từ được đem huỷ. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó: TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn. TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn. TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản. TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán. Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch toán cho thuận tiện. Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 15 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN Hệ thống TK cấp 3 của Công ty được thiết kế rất linh hoạt, đó là do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty, các nghiệp vụ nhập - xuất là rất thường xuyên chính vì vậy hệ thống TK cấp 3 ra đời trên cơ sở TK cấp 2 rồi thêm vào sau đó mã số sản phẩm để phân biệt.. Có nghĩa là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm... Đây là một sự sáng tạo rất linh hoạt, trong những trường hợp cần kiểm tra đối chiếu thì rất dễ dàng chỉ cần đánh ra số mã hàng là máy sẽ xác định cho ta những thông tin cần thiết. Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng TK334 “Phải trả người lao động” Ngoài Tk 334, còn liên quan đến các tài khoản khác như sau: TK335: chi phí phải trả; TK136: Phải thu nội bộ; TK622: Chi phí nhân công trực tiếp; Tk6271: Chi phí sản xuất chung; Tk6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp; TK623: Chi phí máy thi công; TK111,112,138 Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với tiền lương văn phòng sẽ được phân bổ vào TK6421 Tiền lương và các khoản phải trả người lao động trong tháng nào đ ược tính vào chi phí của kỳ đó. Kế toán tiền lương tính lương rồi trình kế toán trưởng, Giám đốc Công ty, Giám đốc ký phê chuẩn bảng lương, sau đó chuyển lại cho phòng Tài chính- Kế toán. Kế toán lập phiếu chi trình kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt chi lương và chuyển cho thủ quỹ. Tại đây thủ quỹ căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương để thanh toán tiền lương thực lĩnh cho từng người. Đối với công nhân thuê ngoài, kế toán đội căn cứ vào Hợp đ ồng giao khoán, Biên bản xác nhận khối lương công việc để tính lương cho từng người lao động. Tiền lương nhân công thuê ngoài sẽ được phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp TK622. Đối với CBCNV quản lý tại các công trường trực thuộc, cuối tháng kế toán đội Fax Bảng chấm công về phòng Tài chinh – Kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân loại chất lượng công tác, hệ số công trường đ ể tính lương cho từng người. Tiền lương nhân công sẽ được phân bổ vào TK623,627. 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán : Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị có tác dụng quan trọng để phân loại, xử lý và tổng hợp thông tin được nhanh chóng chính xác. Dựa vào số liệu đã phản ánh trên các sổ kế toán để lập các báo cáo tài chính theo qui định chung cũng như lập các báo cáo quản trị nội bộ khác. Do đặc thù của ngành nên Công ty đã vận dụng công tác kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán công ty nhận chứng từ của các đội nộp lên rồi tiến hành phân loại chứng từ của từng công trình, hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế theo chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng. Hiện nay, công ty đang áp dụng phần mềm kế toán 1N của công ty TNHH Tin Học Nhất Nam, phần mềm này được đưa vào sử dụng từ năm 2008. Kế toán viên sau khi tập hợp và phân loại chứng từ sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động chạy vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 16 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN Sổ kế toán: Chứng từ sổtổng hợp và kế toán sổ chi tiết Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp Báo cáo tài chứng từ kế toán chính, báo cáo cùng loại kế toán quản trị Sơ đồ 1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ bằng máy Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày: In sổ, báo cáo cuối kỳ: Đối chiếu, kiểm tra: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy định của phần mềm kế toán, sau khi nhập dữ liệu xong máy sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và Sổ nhật ký chung, t ổng hợp và ghi vào các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản liên quan. Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện thao tác cộng sổ (khoá sổ) và l ập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiên tự động và đảm bảo độ chính xác, trung thực theo thông tin được nhập trong kỳ. Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, đây là một hình thức sổ khoa học, chặt chẽ, hạn chế ghi chép trùng lặp và phù hợp với qui mô của công ty. Việc sử dụng hình thức sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, phù hợp với chuyên môn hoá và phân công lao động kế toán tại Công ty. Tuy nhiên, hệ thống sổ lại phức tạp về kết cấu, quy mô lớn về số lượng và chủng loại, không thuận tiện và gây cản trở cho việc cơ giới hoá tính toán và hoàn thiện kế toán máy trong xử lý số liệu. Nhưng tại công ty các sổ sách nhật ký và bảng biểu đã được ghi chép đầy đủ, cẩn thận, rõ ràng và có hệ thống, bám sát chế độ quy định của Bộ tài chính và Nhà nước ban hành. Ngoài ra kế toán còn xây dựng thêm hệ thống sổ theo dõi chi tiết, các bảng kê, bảng biểu theo yêu cầu quản lý giúp kế toán dễ theo dõi, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng kịp thời. Hiện nay, với việc ứng dụng phần mềm kế toán đã giảm nhẹ bớt công việc cho kế toán các phần hành. Việc lập và in ra các sổ sách, báo cáo cũng được thực hiện một cách đơn giản, kịp thời khi cần thiết. Hình thức sổ mà Công ty áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung. Theo hình thức này thì căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Nhật ký chung. Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 17 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương theo hình thức nhật ký chung: Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán Sổ Nhật ký chung chi tiết tk 334 Bảng tổng hợp Sổ cái tk 334, 338 chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày: Ghi chú: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty: Các hoạt động của Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng hoạt động chủ yếu bằng máy tính. Bộ phận kế toán còn được trang bị phần mềm kế toán mới nhất, cập nhật các thông tư quy định của pháp luật về thuế và sổ sách chứng từ. Công ty thiết lập cổng mạng nội bộ để có thể dễ dàng trao đổi thông tin giữa các kế toán với nhau, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc Ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định: Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế, giá tr ị còn lại. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC . Ghi nhận doanh thu và chi phí: -Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hóa được xác định một cách đáng tin cậy. công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịc này và hóa đơn đã phát hành. -Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh được tập hợp theo thực tế phát sinh và các ước tính đúng kỳ kế toán, phù hợp với doanh thu trong năm. Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 18 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN -Chi phí lãi vay được ghi nhận trên cơ sở thực tế phát sinh và được ghi nhận vào kết quả kinh doanh trong kỳ. - Thuế : Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế suất là 25% tính trên thu nhập chịu thuế. Các loại thuế được áp dụng theo Luật thuế hiện hành tại Việt Nam. - Những chứng từ sử dụng tại đơn vị bao gồm: Chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Giấy đi đường, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng, Bảng phân bổ tiền lương và trích lập các quỹ. Chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Sổ tài sản cố định, Thẻ tài sản cố định. Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê phiếu nhập, Bảng kê phiếu xuất, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, Bảng phân bổ nguyên liệu. vật liệu, công cụ, dụng cụ… Chứng từ bán hàng: hóa đơn bán hàng, Biên bản bàn giao và quyết toán hợp đồng, Hoá đơn GTGT… Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Biên bản kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bản sao kê ngân hàng. 2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán : Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của Công ty đáp ứng các cầu cho những người s Bài viết - Chuyên mục (Trich Quyêt đinh số 15/2006/QĐ-BTC) ́ ́ ̣ Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. 3.1. Báo cáo tài chính năm Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN 3.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược. (1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 19 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
- Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a – DN; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN. (2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 02b – DN; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN. 4- Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. (2) Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. ((*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008) 5- Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm: - Trung thực và hợp lý; - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY 20 Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp "Kinh tế tri thức"
16 p | 524 | 315
-
Báo cáo tốt nghiệp "Quản lý công tác kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ thực tế ở Xí nghiệp"
79 p | 562 | 282
-
Báo cáo tốt nghiệp "Thực trạng của vấn đề sinh viên ra trường thất nghiệp"
12 p | 737 | 252
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả của công tác Marketing du lịch và hoạt động kinh doanh của khách sạn Thiên Thai.
63 p | 618 | 251
-
Báo cáo tốt nghiệp: "u thực trạng công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong giai đoạn hiện nay và các giải pháp của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
34 p | 538 | 248
-
Báo cáo tốt nghiệp : Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển
105 p | 578 | 169
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" HOẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP ĐÀ NẴNG TẠI QUẢNG NAM"
51 p | 417 | 146
-
Báo cáo tốt nghiệp "Tín dụng: cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam"
13 p | 258 | 86
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng trọng tài thương mại và nội dung của pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 ở Việt Nam
98 p | 222 | 73
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín phòng giao dịch Đầm Sen
53 p | 300 | 71
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Biện Pháp Huy Động Vốn Tại Công Ty Chế Tạo Máy Điện Việt Nam-Hungari”
61 p | 219 | 66
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: " TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀ NĂNG "
50 p | 173 | 48
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
69 p | 247 | 46
-
Báo cáo: Những vấn đề cơ bản về thất nghiệp
25 p | 444 | 45
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
47 p | 186 | 29
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thủ Dầu Một
57 p | 134 | 23
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
89 p | 156 | 20
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM THỜI KỲ 2004-2005
31 p | 149 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn