intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Thực trạng quá trình hoạt động phát triển cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN”

Chia sẻ: S S | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

71
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn lạm phát xảy ra người gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi ngân hàng, còn người đi vay thì gia tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian vay vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Thực trạng quá trình hoạt động phát triển cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN”

  1. Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng quá trình hoạt động phát triển cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN” 1
  2. Mục lục Luận văn tốt nghiệp .................................... 1 “Giải pháp phát triển cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì” .......................................... 1 Lời mở đầu .......................................... 5 CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về phát triển CHO VAY DOANH NGHIệP NHỏ Và V ừA tại nhtm ..................... 6 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ...................... 7 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ...................... 7 1.1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .... 7 1.2. Tổng quan về DNNVV trong nền kinh tế .................... 8 1.2.1. Khái quát về DNNVV ............................... 8 1.2.2. Đặc điểm của DNNVV .............................. 10 1.2.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường ............14 1.3. cho vay đối với DNNVV ................................ 18 1.3.1. Khái niệm cho vay ................................ .18 1.3.2. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNNVV ..............20 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng cho vay đối với DNNVV ................................ ..................23 1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay DNNVV..........26 CHƯƠNG 2:THựC TRạNG cho vay DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA TạI NHNo & PTNT VN chi nhánh thanh trì ..................... 32 2.1. Khái quát về NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ..........32 2
  3. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì ................................ ................32 2. 1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Trì .......35 Giám đốc ................................ ...........35 1. Phòng Kế hoạch nguồn vốn ........................... 37 2.Phòng Tín dụng ................................ .......38 4. Phòng Kế toán- Ngân quỹ. ............................. 39 5.Phòng Hành chính quản trị. ............................. 40 2.1.3. Tình hình ho ạt động của Chi nhánh trong ba năm gần đây ......44 2.2. Thực trạng cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ................................ .................51 2.2.1. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn áp dụng cho các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì .......................... 51 2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ................................ ......51 2.2.3. Thực trạng cho vay đối với các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ................................ ......53 2.2.4. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ................................ ...60 CHƯƠNG 3:MộT Số GIảI PHáP phát triển CHO VAY DNNVV TạI NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì .................... 66 3.1. Mục tiêu, phương hướng cho vay DNNVV ...................66 3.1.1. Định hướng phát triển DNNVV của Nhà nước ..............66 3.1.2. Mục tiêu hoạt động chung của NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ................................ ................67 3.1.3. Định hướng đầu tư cho DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ................................ ...........69 3
  4. 3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay DNNVV TạI NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ................................ .......69 3.2.1. Xây dựng chiến lược Marketing với khách hàng mục tiêu là các DNNVV ................................ ............69 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức cho vay cho DNNVV ............71 3.2.3. Lãi suất cho vay linh hoạt đối với DNNVV .................72 3.2.4. Tận dụng các quỹ phát triển để cho vay DNNVV .............72 3.2.5. Xây dựng văn hoá hướng vào khách hàng .................73 3.2.6. Thiết lập hệ thống thông tin và hệ thống đánh giá khách hàng ...74 3.2.7. Phát triển phòng tư vấn ............................. 74 3.2.8. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định tín dụng ..........75 3.2.9. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với DNNVV ..........76 3.2.10. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNVV, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn .................77 3.2.11. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát .................78 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển cho vay DNNVV Tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ............................. 79 3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam ............................. 79 3.3.2. Đối với NHNo & PTNT VN ........................... 79 3.3.3. Đối với DNNVV................................ ...80 Kết luận............................................ 82 Danh mục tài liệu tham khảo ............................. 83 4
  5. Lời mở đầu Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng tự h ào. Nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việc tham gia tích cực vào các diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới như APEC, ASEM, AFTA và gần đây là WTO đã tạo điều kiện để mọi ngành ngh ề, mọi khu vực kinh tế ở nư ớc ta m ở rộng hợp tác và tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngo ài. Tham gia sân chơi chung, Việt Nam có nhiều cơ hội để học tập tiếp thu kinh nghiệm quản lý, vận h ành nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới để chọn lọc và tìm ra hướng phát triển thích hợp nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó là những khó khăn không nhỏ mà các thành ph ần kinh tế nư ớc ta phải tìm hướng giải quyết: chất lư ợng sản phẩm, dịch vụ, nhân lực, công nghệ. Được coi là lĩnh vực nhạy cảm, là trung gian tài chính cực kỳ quan trọng, n gành ngân hàng đã có những bước đi thận trọng, đảm bảo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của ngành đồng thời giữ đư ợc vai trò điều tiết, ổn định cho n ền kinh tế. Trong hệ thống các ngân hàng thương m ại Việt Nam, NHNo & PTNT có nhiều lợi thế trong việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hướng đ ến trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam trong việc cấp vốn trợ giúp phát triển cho các th ành ph ần kinh tế. Phát huy lợi thế của ngân hàng thương m ại hoạt động lâu năm, có mạng lưới giao dịch rộng khắp, trong những năm qua, NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì đã đạt đư ợc nhiều thành tích trong việc tài trợ vốn cho các th ành ph ần kinh tế trên đ ịa b àn. Ngoài việc tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong cho vay các nông hộ phát triển nông nghiệp th ì hiện nay tại chi nhánh, mở rộng cho vay DNNVV đang là hướng đi tích cực. Kết quả bước đầu thể hiện ở tỷ trọng đóng góp của hoạt động này trong tổng thu nhập của ngân hàng tăng dần qua mỗi năm, bên cạnh đó ngày càng có nhiều DNNVV thiết lập và duy trì quan hệ tín dụng với chi nhánh. 5
  6. Trong quá trình thực tập tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì, được tìm hiểu một số quy trình, thủ tục và các kết quả cho vay DNNVV em đã nhận thấy tiềm năng phát triển của hoạt động cho vay với loại h ình doanh nghiệp này. Chính vì thế trong chuyên đề tốt nghiệp dưới đây, em đ ã chọn đề tài “Giải pháp phát triển cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì” với mong muốn có được những nhận thức sâu sắc hơn về hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh cũng như những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế chung của thành phố. Nội dung chuyên đ ề gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì Chương 3: Một số giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về phát triển CHO VAY DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA tại nhtm 6
  7. Mục tiêu của chương: Chương 1 giới thiệu khái quát, đặc điểm, vai trò của DNNVV. Bên cạnh đó, chương này cũng đề cập đến vấn đề cho vay, những nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. 1 .1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1 .1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nư ớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành ph ần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nh ập hợp pháp, các h ình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, b ình đẳng trư ớc pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại h ình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích h ợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm niệm về ngân hàng thương m ại là h ết sức cần thiết. Theo Pháp lệnh Ngân h àng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính ban hành ngày 24/05/1990: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”. Như vậy, ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. 1 .1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Hoạt động kinh doanh trên th ị trường tài chính của nhiều tổ chức kinh doanh tiền tệ, những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động như nh ững chiếc cầu chuyên tải những khoản tiền tiết kiệm- tích lu ỹ được trong xã hội đến tay những người có nhu 7
  8. cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng như về đối tư ợng và phương pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những n guyên nhân về lịch sử và chế độ kinh tế. Lịch sử của ngân hàng thương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm nhiệm vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền cho người sở hữu đ ể nhận những khoản thù lao, trở th ành những chủ thể kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy đ ộng tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối ưu kho ản lợi nhuận thu được. Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang n gười đi vay, các ngân hàng thương m ại đ ã tự tạo ra những công cụ tài chính thay th ế cho tiền làm phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc- một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng và quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân h àng. Do đó, hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nước đồng thời có mối liên h ệ quốc tế rộng rãi. Trong th ế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng thương m ại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính mỗi n ước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú và có ph ạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường ho ạt động trên một vài lĩnh vực hẹp theo hướng chuyên sâu. 1 .2. Tổng quan về DNNVV trong nền kinh tế 1 .2.1. Khái quát về DNNVV Mỗi một quốc gia đều có căn cứ khác nhau để xác định DNNVV, tu ỳ thuộc vào điều kiện phát triển của từng nước và tuỳ vào từng giai đo ạn phát triển. Tại công văn số 681/ CP– KTN ngày 20/06/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động hàng năm dưới 200 người, tuỳ theo từng lĩnh vực, ngành mà có giới hạn riêng cho mỗi tiêu chí”. 8
  9. Theo Điều 3 - Nghị định của Chính phủ số 90/2001/ NĐ – CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thì: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp lu ật h iện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung b ình hàng n ăm không quá 300 ngư ời. Căn cứ vào tình hình KT – XH cụ thể của ngành, của địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”. Với tiêu chí phân loại theo vốn và lao động thì có khoảng 80% các DNNN thuộc nhóm các DNNVV. Nếu tính theo tiêu chu ẩn của Ngân hàng thế giới (WB) và Công ty Tài chính quốc tế (IFC) thì ngay cả một số tổng công ty của Việt Nam cũng n ằm trong nhóm doanh nghiệp quy mô vừa. Vào th ời điểm năm 2002, nếu tính tất cả các loại hình kinh doanh thì các DNNVV có trên 2 triệu đơn vị. Trong khu vực kinh tế tư nhân, các DNNVV chiếm khoảng 97% về vốn và kho ảng 99% về lao động.1 Các DNNVV có thể tồn tại dư ới các h ình thức pháp lý sau: Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh cá thể. Th ực tế hiện nay không có một khái niệm thống nhất trên thế giới, mỗi nước dựa vào điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cụ thể để xác định. Cụ thể: - Philipin: vốn đăng ký dưới 60 triệu Peso và lao động thường dưới 200 n gười - Thái Lan: vốn đăng ký dưới 50 triệu Baht và lao động thường dưới 200 n gười - Việt Nam: vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và lao động th ường dưới 300 n gười. Việt Nam không có tiêu thức định tính, nhưng thực chất chỉ các doanh n ghiệp tư nhân trong nước mới thuộc diện DNNVV. 1 Nguồn: Tổng cục Thống kê 9
  10. 1 .2.2. Đặc điểm của DNNVV 1 .2.2.1. Nh ững lợi thế của DNNVV Các DNNVV thu hút được số lượng lao động lớn trong đó có cả lao động phổ thông và lao động có tay nghề, từ đó tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho n gười lao động. DNNVV có vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện tăng tốc độ vòng quay vốn để đầu tư vào công nghệ tiên tiến từ đó giúp mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Sở dĩ nh ư vậy là vì với số vốn đầu tư ban đ ầu không lớn nên các DNNVV thường chỉ có thể tham gia vào dự án nhỏ, thời gian đầu tư không dài nên vòng quay vốn đầu tư tất yếu nhanh, từ đó nhanh chóng đánh giá được kết quả đầu tư. Đây là điểm thu hút các nh à đ ầu tư đến với khu vực này. DNNVV p hát triển rộng khắp các vùng miền của đất nước, tham gia vào nhiều ngành ngh ề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, tạo ra những sản phẩm phù h ợp với những nhu cầu ở những vùng khác nhau, số lượng sản phẩm ít hoặc tạo ra những sản phẩm thay thế các mặt hàng nh ập khẩu với giá cả phù hợp. Đặc điểm này là mặt mạnh của DNNVV khi cạnh tranh với doanh n ghiệp lớn vì các doanh nghiệp lớn thường chỉ quan tâm đến nhu cầu có qui mô lớn, sản xuất đại trà, những thị trường nhỏ thường bỏ qua. Với việc phân bố rộng khắp đ ất n ước, các DNNVV sẽ có khả năng khai thác tốt nhất mọi tiềm năng, nguồn lực sẵn có của địa phương, đây là điều kiện thuận lợi cho các DNNVV h oạt động thuận lợi. DNNVV được tổ chức quản lý gọn nhẹ, có khả năng quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu dùng, dễ d àng tìm kiếm và đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu dù là cho một nhóm khách h àng nhỏ m à doanh nghiệp lớn thường hay bỏ qua. Hơn nữa, mô hình qu ản lý gọn nhẹ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tận dụng được các cơ hội kinh doanh mới, ngay cả khi gặp biến cố của môi trường kinh doanh cũng giúp doanh nghiệp dễ d àng thu hẹp quy mô sản xuất tránh đư ợc những tổn thất lớn. 10
  11. DNNVV có tính năng động và linh hoạt trước những biến đổi của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh. Đây là lợi th ế của các DNNVV so với doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp lớn để quyết đ ịnh thay đổi công nghệ cần có sự chuẩn bị rất kỹ lưỡng về vốn, nhân lực, ứng dụng… sau đó mới đi vào thực thi, quá trình này đòi hỏi nguồn lực đầu tư là rất lớn. DNNVV ít ch ịu ảnh hưởng của biến động kinh tế xã hội mang tính dây chuyền nhờ có quy mô nhỏ. Bên cạnh, đó nếu bản thân các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả dẫn tới thua lỗ đến phá sản th ì ảnh hưởng của nó cũng không gây n ên những biến động sang các doanh nghiệp khác hoặc gây khủng hoảng kinh tế. DNNVV chiếm hơn 96% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các DNNVV đang hoạt động trong môi trư ờng kinh tế chưa hoàn toàn thu ận lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Những khó khăn đó là công nghệ sản xuất kinh doanh, mô h ình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao động, phương thức tiếp cận sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư… 1 .2.2.2. Nh ững khó khăn của DNNVV DNNVV rất hạn chế về khả năng tài chính, trư ớc hết nguồn vốn tự có chủ yếu là do cá nhân và các tổ chức tự nguyện đóng góp nên kh ả năng vay vốn của n gân hàng cũng như huy động vốn trên thị trường tài chính bị hạn chế vì thiếu tài sản thế chấp, doanh nghiệp dễ bị tuột mất cơ hội làm ăn mới. Bên cạnh đó, hạn chế về tài chính cũng khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc quảng bá thương h iệu đến người tiêu dùng, các chiến lược Marketing như: chiến lư ợc sản phẩm, chiến lược về giá, chiến lược phân phối… đều đòi hỏi tiềm lực tài chính đủ mạnh. Vì vậy, khả năng vươn xa ra khu vực và thế giới là rất khó. Chính bởi hạn chế về vốn đã kéo theo khả năng cạnh tranh của DNNVV cũng thấp. Với điểm yếu này DNNVV rất khó có thể tồn tại lâu dài trên thương trường nếu không đưa ra chiến lược phát triển riêng. DNNVV còn yếu ở năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và qu ản lý, đ ể th ành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao nh ư hiện nay, các 11
  12. doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị, các phương pháp, bí quyết sản xuất. Nhưng h ầu hết công ngh ệ đang được sử dụng trong các DNNVV Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu. Đại đa số những người chủ của các DNNVV không có kiến thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đ ến lựa chọn, mua và chuyển giao công nghệ. Với nhiều người, mua công ngh ệ chỉ đ ơn giản là mua máy móc, thiết bị. Họ không quan tâm hoặc quan tâm không đầy đủ đến các phương pháp, bí quyết sản xuất. Do ảnh hưởng của tư duy sản xuất nhỏ và một phần là do thiếu vốn, rất nhiều DNNVV đ ầu tư nhỏ giọt, làm từng phần, mỗi n ăm mua thêm một số máy móc, thiết bị vừa làm vừa cải tiến. Hậu quả của cách làm đó là công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp này trở thành mớ hỗn độn, chắp vá. Năng lực quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu đội ngũ lao động có trình độ và kinh nghiệm. Có thể nói trình độ học vấn của người lao động và của chủ các DNNVV còn thấp. Trong số hơn 25% lao động có chuyên môn thì chỉ có 6% lao động có trình độ cao đẳng và đ ại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ Đại học cũng chỉ khoảng 2%. Về cơ bản, đội ngũ n ày m ới hình thành những năm 90, còn thiếu kinh nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và th ị trường m à trong điều kiện nền kinh tế thị trư ờng hiện nay những kỹ năng đó là rất cần thiết, nó sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy một mặt là do các ngành ngh ề kinh doanh không đòi hỏi công nhân có tay nghề cao, m ặt khác các doanh nghiệp không có chính sách đào tạo nhân lực có trình độ cao vì như th ế doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một khoản kinh phí lớn trong khi khả năng tài chính đang hạn hẹp, với số vốn đó họ có thể dùng để đầu tư vào dự án kinh doanh m ới. Tuy nhiên, về lâu dài không ph ải là hướng đi đúng của doanh nghiệp nếu công nhân không có tay nghề th ì sản phẩm làm ra không thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.2 2 Nguồn: Tổng cục Thống kê 12
  13. Nhận định về các hoạt động đào tạo cho người lao động trên thị trường lao động nước ta hiện nay cho thấy vẫn có tình trạng mất cân đối trong cơ cấu lao động qua đào tạo: thừa thầy, thiếu thợ (tỷ lên đại học và trên đ ại học – trung học chuyên n ghiệp – công nhân kỹ thuật là 1 – 1,13 – 0,92 so với thông lệ quốc tế là 1 – 3 – 5). Tỷ lệ lao động qua đào tạo tay nghề còn th ấp 13%. Việc lựa chọn ngành nghề của học sinh, sinh viên chủ yếu chạy theo thị hiếu thị trường nhất là một số ngành ngh ề “thời thượng” gây mất cân đối giữa các ngành nghề. Chất lượng giáo dục bậc cao còn yếu kém và ngày càng tụt hậu so với thế giới, chương trình, phương pháp giảng d ạy chậm được đổi mới, nặng về lý thuyết m à thiếu thực hành. Số lượng và ch ất lượng của đội n gũ giáo viên, giảng viên còn hạn chế. Đặc điểm trên là nguyên nhân m à lao động trong các DNNVV trình độ thấp và thiếu kinh nghiệm. Hầu hết các DNNVV thành lập, hoạt động độc lập và tách biệt chưa tạo ra được mối liên kết lẫn nhau và với các doanh nghiệp lớn. Thực tiễn phát triển kinh tế của các nước cho thấy một nền kinh tế sẽ không ho àn chỉnh và không hiệu quả, nếu chúng không có các doanh nghiệp lớn lẫn những DNNVV. Trong cơ cấu sản xuất của mình, các doanh nghiệp lớn ở nước ta thường hay đảm đương hay tiến hành luôn những hoạt động phụ thuộc. Chẳng hạn, th ành lập đội vận tải, đội xây dựng cơ b ản, đầu tư và điều hành căng – tin… Các hoạt động này làm tăng chi phí cố định, do đó làm giảm hiệu quả kinh tế so với các doanh nghiệp tương tự ở các nước phát triển. Trong khi ở các nước phát triển thì doanh nghiệp lớn sẽ sử dụng dịch vụ do DNNVV mang lại. Ngoài ra, các DNNVV có thể cung cấp các chi tiết hay phụ tùng với giá rẻ h ơn là doanh nghiệp lớn tự làm. Đây chính là điểm hạn chế mà các DNNVV ở nước ta chưa thực hiện được. Chính vì chưa tạo ra được mối liên kết để thu thập thông tin n ên d ẫn đến bỏ lỡ cơ hội làm ăn và thua thiệt trong kinh doanh. Do vậy, liên kết giữa các DNNVV với doanh nghiệp lớn sẽ nâng cao hiệu suất của hệ thống công n ghiệp. 13
  14. 1 .2.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường Xác định rõ tầm quan trong của DNNVV đối với phát triển kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây, Chính phủ đ ã có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Có th ể thấy rõ, h ệ thống pháp lu ật, môi trường kinh doanh đang dần được cải thiện và ngày càng có chuyển động tích cực. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đ ãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt đối xử so với DNNN giảm nhiều. Vai trò cụ thể của DNNVV thể hiện ở một số điểm như sau: 1 .2.3.1. DNNVV góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Đây là thế mạnh rõ nét của DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng ta ph ải đặc biệt chú trọng phát triển DNNVV ở nước ta hiện nay. Nhu cầu việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách ở Việt Nam hiện nay. Thực tiễn cho thấy các DNNVV đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao đ ộng nhất là ở nông thôn tăng thêm mỗi năm, đồng thời còn tiếp nhận số lao động từ các doanh nghiệp nhà nước dư ra qua việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê, phá sản doanh n ghiệp hiện đang được triển khai. Điều cần đặc biệt quan tâm hiện nay là cùng với tốc độ đô thị hoá, hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, số nông dân không có đất canh tác ngày càng tăng, cần có việc làm m ới. Theo số liệu điều tra, trong những năm từ 1990 – 2003, đã có tới 687.410 ha đất được thu hồi cho các mục đích xây dựng các khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và cho các nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia khác. Theo bộ LĐTBXH, bình quân 1 ha bị thu hồi sẽ làm cho 13 lao động nông nghiệp bị mất việc. Trong khi đó, đất chuyển sang làm công n ghiệp dịch vụ có thể tạo ra việc làm cho 50 – 100 lao động, song đó phải là lao động có tay nghề, có chuyên môn và nghiệp vụ. Khu vực DNNVV thuộc các thành phần kinh tế thu hút khoảng 25 – 26% lực lượng lao đông phi nông nghiệp của cả nước, nhưng triển vọng thu hút lao động rất lớn vì su ất đầu tư cho mỗi chỗ làm việc ở đây thấp hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là chi phí thấp và thu hút được các nguồn vốn rải rác trong dân. Theo điều tra, lượng vốn trung bình cho một chỗ làm việc trong một doanh nghiệp tư nhân chỉ có 35 triệu đồng và trong công ty 14
  15. TNHH là 45 triệu đồng, trong khi lượng vốn trung bình cho một chỗ làm việc tại doanh nghiệp nh à nước là 87,5 triệu đồng. Tạo thêm việc làm giúp giải quyết vấn đề xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vấn đề đặt ra là với số lượng lớn lao động phổ thông là chủ yếu thì các doanh nghiệp lớn thường hạn chế thu hút. Do đó, DNNVV sẽ là giải pháp tốt nhất cho người lao động.3 1 .2.3.2. DNNVV đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Mỗi năm, DNNVV đóng góp khoảng 25 % - 26% GDP của cả n ước, tạo ra khoảng 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển h àng hóa, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, thu hút khoảng 25-26% lực lượng lao động của cả nước. Trong thời kỳ 2001 – 2005, trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là 1 .343 nghìn tỷ đồng (tương đương 85 tỷ USD), vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân là 399,8 tỷ đồng, chiếm 29,8% tổng số. Đến thời kỳ 2006 – 2010, theo dự kiến, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phải đạt đư ợc 2.204 ngh ìn tỷ đồng (tương đương 139,5 tỷ USD), trong đó vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân phải đạt 748,7 ngh ìn tỷ đồng, chiếm 34% so với tổng số. Thực tế cho thấy, hiệu quả sử dụng đồng vốn của khu vực DNNVV đang rất khả quan: để tạo ra 1 đồng doanh thu, các DNNN thuộc trung ương quản lý phải đầu tư 0,562 đồng vốn cố định, trong khi đó các DNNN do địa phương quản lý đầu tư 0,220 đồng, doanh nghiệp tư nhân chỉ cần 0,197 đồng, công ty TNHH 0,188 đồng. Nếu so sánh với các DNNN do trung ương qu ản lý, số vốn cố định mà DNNN do địa phương qu ản lý sử dụng cho 1 đồng doanh thu chỉ bằng 39%; các hợp tác xã bằng 53%, các doanh nghiệp tư nhân b ằng 35%, còn công ty TNHH ch ỉ bằng 33%.4 1 .2.3.3. DNNVV góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Xét về các loại cơ cấu, như cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành ngh ề, cơ cấu lãnh thổ, phân bố dân cư việc phát triển DNNVV sẽ tạo ra những chuyển biến 3 Nguồn: Tổng cục Thống kê 4 Nguồn: Tổng cục Thống kê 15
  16. h ết sức quan trọng về cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ, thuần nông là chủ yếu sang một nền kinh tế có đủ cơ cấu theo hướng tiến lên xã hội văn minh, hiện đại. Rất dễ thấy là mấy năm gần đây, bộ mặt kinh tế, xã hội của nhiều vùng nông thôn đã có những thay đổi theo hướng đó: Nhiều thị trấn, thị tứ đông đúc, nhộn nhịp hơn trước, nhiều cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp m ới được hình thành, đ i đôi với giao thông nông thôn phát triển, đường dẫn điện toả ra nhiều vùng nông thôn… Bên cạnh đó, các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố quá trình phát triển công nghiệp rộng khắp về mặt địa lý giữa các vùng với nhau, cũng như bên trong vùng. Tuy nhiên, các DNNVV chỉ là một trong những thành tố trong chiến lược phân bố công nghiệp theo địa bàn lãnh thổ, và thường chúng không phải là thành tố quan trọng nhất. 1 .2.3.4. DNNVV là đối tác liên kết làm tăng sức mạnh của các doanh nghiệp lớn Trong thời đại hiện nay, khi liên kết kinh tế đã trở thành tất yếu trong quan h ệ kinh tế, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà đã m ở ra trên ph ạm vi toàn cầu, thì liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp lại càng cấp thiết. Liên kết kinh tế giữa các DNNVV tạo nên sức mạnh của từng doanh nghiệp và của tổng thể nền kinh tế, bảo đ ảm cho mỗi sản phẩm, mỗi doanh nghiệp cũng như n ền kinh tế mỗi nước đứng vững trư ớc sự cạnh tranh có tính chất toàn cầu, hơn nữa, còn phát triển th êm thị phần của m ình trên th ị trường thế giới. DNNVV có thể liên kết với doanh nghiệp lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, đặc biệt là tạo ra m ạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm… Các doanh nghiệp lớn góp phần bảo đ ảm cho DNNVV nhu cầu về tài chính, công nghệ, thị trường, kể cả về kinh nghiệm quản lý… Một ví dụ như lương thực, một loại hàng xuất khẩu hàng đầu của nước ta. Th ực tế cho thấy, rào cản lớn nhất trong hội nhập của lương thực nước ta là tình trạng sản xuất cá thể; lương thực nước ta không thể nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới, nếu không có sự liên kết giữa nhà nông với hợp tác xã và doanh nghiệp theo hướng nhà nông tham gia hợp tác xã hoặc cụm liên kết sản xuất với kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến và mỗi hợp tác xã hoặc cụm liên kết là một vùng nguyên liệu của một nhà doanh nghiệp, trong đó có cả DNNVV và doanh n ghiệp lớn. 16
  17. 1 .2.3.5. DNNVV góp phần nâng cao năng lực nhà kinh doanh và nhà quản trị Khi hoạt đ ộng tích cực, lành m ạnh, một trong những đóng góp quan trọng của khu vực DNNVV là phát triển nhân tố con người. Trong thực tế, DNNVV chẳng những cung cấp sản phẩm cho nền kinh tế, mà còn là nơi đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ doanh nhân mới phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường, một yếu tố đang thiếu thốn nghiêm trọng nơi các nước đang phát triển, đặc biệt là nước ta. Rồi đây, có những DNNVV vẫn tiếp tục giữ tổ chức của m ình là nhỏ hoặc vì quy mô này phù hợp với khả năng kinh doanh, ngành n ghề đang theo đuổi, nhưng cũng có những doanh nghiệp phát triển lên thành những doanh nghiệp có quy mô lớn. Để rồi các chủ DNNVV trở thành những chủ doanh nghiệp lớn hay nh à công nghiệp lớn, và sẽ đảm đương những vị trí kinh tế xã hội quan trọng. Họ được tôi luyện theo trình tự từ giản đ ơn đ ến phức tạp, từ thủ công hay bán thủ công sang h iện đại, từ thị trường trong nước đến thị trường nước ngoài, do đó kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh của họ là m ột vốn quý cho nền kinh tế nói chung. Đó là những gương do anh nhân thành đạt do ý chí và quyết tâm rất đáng khích lệ. Dù ở quy mô n ào, DNNVV cũng vẫn là những vườn ươm nhân tài cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nư ớc. 1 .2.3.6. DNNVV còn góp phần tiết kiệm vốn Trong các nước phát triển, vốn là nguồn lực khan hiếm nghiêm trọng. Do đó, yêu cầu tiết kiệm vốn là một trong những yêu cầu h àng đầu. Trong quá trình góp phần tiến lên công nghiệp hoá đất nước, các DNNVV có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình với việc tiết kiệm vốn, nghĩa là phát triển lên, sản xuất được nhiều hàng hoá hơn, và tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn. Không phải tất cả các DNNVV đều tiết kiệm được vốn. Một số DNNVV sử dụng nhiều lao động đồng thời lại trang bị m áy móc thiết bị do việc sản xuất sản phẩm và quy trình kỹ thuật bắt buộc, dó đó không tiết kiệm được vốn. Một số doanh nghiệp khác trang bị những máy móc thiết b ị hoạt động không đều, không hiệu quả, khiến cho chi phí về máy móc trong giá thành sản phẩm cao, cũng không phải là doanh nghiệp tiết kiệm vốn. Ngược lại, những DNNVV có những nhà máy nhỏ, có thời hạn hoạt động ngắn hơn những 17
  18. doanh nghiệp lớn, có thể đưa vào sản xuất sớm hơn, không để xảy ra tình trạng máy móc thiết bị nh àn rỗi. 1 .3. cho vay đối với DNNVV 1 .3.1. Khái niệm cho vay Cho vay được coi là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất tron g các ho ạt động của n gân hàng, chỉ khi các ngân h àng thực hiện tốt nghiệp vụ n ày thì ho ạt động ngân h àng mới tiếp tục tồn tại và thực hiện chức năng xã hội của m ình, làm cho sản phẩm xã h ội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất, hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất nhưng lại hàm chứa rủi ro cao nhất cho các NHTM. - Trong một quan hệ tài chính cụ thể, cho vay là m ột giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao d ịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian hạn nhất đ ịnh ngư ời đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi. - Xem xét cho vay như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì cho vay đư ợc hiểu như sau: cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa b ên cho vay (ngân h àng và các đ ịnh chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó b ên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất đ ịnh theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm ho àn trả vô đ iều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách h àng, ban hành theo quyết định số 1627/2001/ QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân h àng Nhà nước, định nghĩa nh ư sau: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một số khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” 18
  19. Có th ể nói, cho vay ra đời và phát triển như là một tất yếu khách quan của n ền sản xuất xã hội và ngày càng được mở rộng. Sở dĩ như vậy là do khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định trong xã hội sẽ có sự phân hoá thành tầng lớp giàu và nghèo. Những người có thu nhập cao, có nhiều vốn và những n gười có thu nhập thấp thiếu vốn. Để giải quyết mâu thuẫn giữa một b ên thiếu vốn và một b ên thừa vốn, hoạt động cho vay ra đời. Ngân h àng đứng ra là chủ thể chính của quan hệ cho vay. Phân loại các hình thức cho vay thường được dựa vào một số tiêu thức nhất đ ịnh. Việc phân loại cho vay là tiền đề thiết lập các qui trình cho vay thích h ợp và n âng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Dưới đây là m ột số cách phân loại thông dụng: - Căn cứ vào thời hạn cho vay đ ược chia thành 3 lo ại sau: + Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có th ời hạn đến 12 tháng và đư ợc sử dụng để bù đ ắp tạm thời thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cần chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. + Cho vay trung h ạn: theo quy định của ngân hàng Nhà nư ớc cho vay trung h ạn có thời hạn trên 12 tháng đ ến 5 năm. Vốn vay chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây d ựng các dự án mới có quy mô nh ỏ và th ời gian thu hồi vốn nhanh. Đây cũng là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đ ặc biệt là nh ững doanh nghiệp mới thành lập. + Cho vay dài h ạn: có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20- 30 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu d ài hạn như xây d ựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, cho vay chia thành hai lo ại: + Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. 19
  20. + Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như th ế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: + Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Theo h ình thức n ày còn chia thành cho vay ch ỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp, cho vay trả nợ nhiều lần. + Cho vay không có th ời hạn cụ thể: ngân h àng có th ể yêu cầu người đi vay trả nợ tự nguyện, trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý. - Căn cứ theo hình thức bao gồm: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê. - Ngoài ra còn có một số cách phân loại khác: phân theo mục đích (sản xuất, cá nhân), phân loại theo rủi ro tín dụng (tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề), phân theo ngành nghề kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp) . 1 .3.2. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNNVV Với mục tiêu là trợ giúp phát triển DNNVV theo các Nghị quyết của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ, trong thời gian qua ngành ngân hàng đã có những chuyển b iến tích cực về tư tưởng, nhận thức và ho ạt động trong việc đổi mới cơ chế chính sách cho vay đ ể tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, nhất là DNNVV tiếp cận với vốn vay ngân hàng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh trên th ị trường trong n ước và quốc tế. Vai trò cụ thể của vốn vay ngân hàng đối với DNNVV như sau: 1 .3.2.1. Vốn vay ngân hàng là nguồn hỗ trợ thú c đẩy sự hình thành và phát triển của DNNVV Ngân hàng với vai trò là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm th ành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong n ền kinh tế. Một b ên là tổ chức, cá nhân tạm thời thâm hụt chi tiêu, còn một b ên là cá nhân tổ chức thặng dư trong chi tiêu. Sự tồn tại giữa hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với nhau. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nơi thặng dư sang nơi thâm hụt nếu cả hai cùng có lợi. Cả hai đều có nhu cầu muốn đồng vốn của m ình sinh lời. Nơi thừa vốn sẵn sàng cho vay đ ể kiếm lãi, còn nơi thiếu vốn cần vay thêm để mở rộng sản xuất cũng vì mục đính sinh lời. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2