intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP CK Rồng Việt – Hội sở TPHCM

Chia sẻ: Buidangkhoa Buidangkhoa | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:51

621
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP CK Rồng Việt – Hội sở TPHCM": Tìm hiểu thực tế hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng việt – Hội sở TP.HCM, đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại Công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP CK Rồng Việt – Hội sở TPHCM

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ VÀ QUAN LY CÔNG ̉ ́ ­­­­­­­­­­­­­­­­ BÙI ĐĂNG KHOA MSSV: 1254020107 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG  CAO HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI  CHỨNG KHOÁN CỦA CTCP CK  RỒNG VIỆT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  NGÀNH KINH TẾ
  2. Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ VÀ QUAN LY CÔNG ̉ ́ ­­­­­­­­­­­­­­­­ BÙI ĐĂNG KHOA MSSV: 1254020107 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG  CAO HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI  CHỨNG KHOÁN CỦA CTCP CK  RỒNG VIỆT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  NGÀNH KINH TẾ
  3. GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN        NGUYỄN ĐỨC VINH Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
  4. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm  ơn Thầy – Nguyễn Đức Vinh, Giảng viên trường  Đại học Mở TP.HCM đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ  em trong quá trình làm   bài. Xin chân thành cảm  ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ  phần chứng khoán  Rồng Việt đã tạo điều kiện cho em được thực tập và cung cấp thông tin cho   em để hoàn thành bài báo cáo này. TP. HCM, Ngày ... tháng ... năm 2017 Sinh viên thực tập (Ký, ghi rõ họ và tên) 4
  5. Công Ty Cổ phần CK CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM         RỒNG VIỆT Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­­  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP Kính gửi: Khoa Kinh tế và Quản Lí Công, Trường Đại học Mở Tp.HCM. Trong thời gian từ  ngày 02/10/2017 đến ngày 17/11/2017, Đơn vị  chúng  tôi có nhận sinh viên BÙI ĐĂNG KHOA MSSV: 1254020107 của Trường đến  thực tập tại đơn vị, Sau khi hoàn tất quá trình thực tập, chúng tôi có nhận xét   về quá trình thực tập như sau: Yế Trung Kh Giỏ Nội dung đánh giá Kém u bình á i 1. Kiến thức: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng) Kiến thức về ngành đã học Ứng dụng kiến thức chuyên môn, nghiệp  vụ trong quá trìnhlàm việc Tiếp thu kiến thức mới để  nâng cao trình  độ và chia sẻ vớiđồng nghiệp Kiến thức về xã hội, kinh tế, văn hóa đảm  bảo cho công việc 2. Kỹ năng: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng) Kỹ năng thực hành nghề nghiệp Các   kỹ   năng   mềm   (giao   tiếp,   trình   bày,  quản lý thời gian, tổchức công việc,...) Kỹ  năng tin học, ngoại ngữ  phục vụ công  việc Kỹ năng hành chính văn phòng (soạn thảo,  in   ấn,   photocopy,   lưu   trữ,   đọc   văn  bản,...) 3. Thái độ: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng) Đạo đức, trách nhiệm với công việc, tinh  thần kỉ luật 5
  6. Yế Trung Kh Giỏ Nội dung đánh giá Kém u bình á i Quan   hệ   tương   thân,   thân   thiện,   hỗ   trợ  đồng nghiệp Lắng nghe, góp ý xây dựng, có tính cầu thị Cần mẫn, nhiệt tình, trung thực, tác phong  nghiêm túc, thái độchuyên nghiệp Kết quả thực tập:  Đạt Không Đạt Một số ý kiến khác:  ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ TP. HCM, Ngày ... tháng ... năm 2017 Lãnh đạo đơn vị (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu) 6
  7. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ TP. HCM, Ngày ... tháng ... năm 2017 Giảng viên hướng dẫn (Ký, ghi rõ họ và tên) NGUYỄN ĐỨC VINH 7
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CTCK Công ty chứng khoán SGDCK Sở giao dịch chứng khoán DT Doanh thu TTCK Thị trường chứng khoán VCSH Vốn chủ sở hữu CTCP Công ty cổ phần MGCK Môi giới chứng khoán NV Nguồn vốn BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ CP Cổ phần DN Doanh nghiệp NV Nguồn vốn TS Tài sản LNST Lợi nhuận sau thuế DTT Doanh thu thuần SXKD Sản xuất kinh doanh CPCK Cổ phần chứng khoán 8
  9. MỤC LỤC 9
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ & BẢNG C HÌNH 10
  11. PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Năm 2016, TTCK Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ  tăng trưởng tốt.   Chỉ  số  VN­Index có mức tăng  ấn tượng ­ tăng 15% ­ đã giúp đưa Việt Nam  đánh giá là 1 trong 5 thị trường có mức tăng trưởng cao nhất tại khu vực Đông  Nam Á. Mức vốn hóa thị  trường đạt trên 1.900 nghìn tỷ  đồng, tương đương   45,5% GDP, tăng 40% so với cuối năm 2015. Thanh khoản cải thiện mạnh, quy  ̣ ̣ mô giao dich bình quân đat 6.890 t ỷ  đông/phiên, tăng 39% so v ̀ ới cuối năm  2015. Đặc biệt, trong năm 2016 hoạt  động cổ  phần hóa và thoái vốn Nhà   nước tại DN diễn ra mạnh mẽ. Tính trong 11 tháng đầu năm đã có 66 DN đấu  giá cổ phần hóa với tổng giá trị đạt hơn 8,1 nghìn tỷ đồng; tổ chức 32 đợt đấu   giá thoái vốn Nhà nước với tổng giá trị đạt 2,6 nghìn tỷ đồng. Trước những biến động chính trị, kinh tế  trên thế  giới trong năm vừa   qua,  Ủy ban Chứng khoán đã có biện pháp gì để  giúp TTCK trong nước phát   triển ổn định? Mặc dù chịu những  ảnh hưởng nhất định từ  các biến động tình hình  kinh tế, chính trị  quốc tế  nhưng trong năm qua, VN­Index vẫn tăng khoảng  15% so với cuối năm 2015 là những tín hiệu rất tích cực được cộng đồng quốc  tế đánh giá cao. Để đạt được kết quả này, Chính phủ  và các cơ quan quản lý   (Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán) đã có nhiều giải pháp tích cực hỗ trợ thị  trường. Thứ nhất, Chính phủ đã có sự chỉ đạo quyết liệt nhằm hỗ trợ DN, nâng   cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Điều kiện kinh tế  vĩ mô trong nước  tiếp tục cải thiện đã hỗ trợ tích cực cho thị trường. Thứ  hai, quyết tâm của Chính phủ  trong việc đẩy mạnh thực hiện cổ  phần hóa, thoái vốn và gắn cổ  phần hóa với niêm yết/đăng ký giao dịch trên   TTCK đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc tăng nguồn hàng chất lượng  cho thị trường, tạo điều kiện thu hút dòng tiền đầu tư. 11
  12. Thứ  ba, Uỷ  ban Chứng khoán đã chỉ  đạo Sở  Giao dịch Chứng khoán,   Trung tâm Lưu ký chứng khoán triển khai các  biện pháp nhằm tăng thanh  khoản cho thị trường, như: rút ngắn thời gian thanh toán xuống T+2, cho phép   giao dịch ngược chiều trong cùng 1 phiên, áp dụng đơn vị yết giá mới và nâng  khối lượng đặt lệnh tối đa, đưa vào sử  dụng bộ  chỉ  số  chung cho toàn thị  trường. Các biện pháp này đã giúp thanh khoản tăng mạnh (tăng 39% so với  năm 2015). Thứ tư, đã tiếp tục đẩy mạnh công tác tái cấu trúc TTCK trên cả  4 trụ  cột: cơ  sở  hàng hóa, cơ  sở  nhà đầu tư, tái cấu trúc các tổ  chức kinh doanh  chứng khoán và tái cấu trúc tổ  chức thị  trường. Trong đó, đặc biệt triển khai  công tác hoàn thiện về  cơ  sở  hạ  tầng, hệ  thống công nghệ, quy chế  để  đưa  TTCK phái sinh vào hoạt động trong năm 2017. Đối với thế  giới, tăng trưởng kinh tế  toàn cầu năm 2017 được dự  báo   sẽ  khả  quan hơn, do sự  phục hồi của các nền kinh tế  mới nổi và các nước   đang phát triển, đặc biệt là nền kinh tế Mỹ tiếp tục trên đà hồi phục. Còn đối   với trong nước, kinh tế  vĩ mô được dự  báo sẽ  tiếp tục  ổn định. Triển vọng   tăng trưởng của Việt Nam được đánh giá là tích cực trong trung hạn. Năng lực  cạnh tranh nền kinh tế được cải thiện nhờ những nỗ lực của Chính phủ trong  công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số  thách thức, như: biến động khó   lường về giá dầu, điều chỉnh lãi suất của Fed và chính sách nới lỏng của các  nước có thể gây sức ép lên tỷ giá, lãi suất, lạm phát và nợ công. Trong khi đó,   cơ cấu kinh tế trong nước vẫn đang trong quá trình cải cách. Cùng với đó, một   số  hiệp định thương mại tự  do đang bị  trì hoãn triển khai (như  TPP) có thể  ảnh hưởng đến dòng chảy thương mại trên toàn cầu và triển vọng tăng trưởng  của Việt Nam. Mặc dù vậy, TTCK Việt Nam trong năm 2017 vẫn được dự  báo có  nhiều khởi sắc nhờ bốn yếu tố tạo sức bật. Thứ  nhất, công tác cổ  phần hóa DNNN gắn với niêm yết đăng ký giao  dịch trên TTCK tiếp tục được đẩy mạnh, đặc biệt quyết tâm cổ  phần hóa,   thoái vốn những DN quy mô lớn, kinh doanh hiệu quả… sẽ giúp tạo ra nguồn   12
  13. cung hàng hóa có chất lượng cao cho TTCK, mở rộng quy mô thị  trường, cải   thiện thanh khoản. Đồng thời, với việc nghiên cứu triển khai IPO theo phương  thức dựng sổ  sẽ  giúp thu hút sự  tham gia mạnh mẽ  của các nhà đầu tư, đặc  biệt là nhà đầu tư tổ chức nước ngoài. Thứ  hai, chúng ta sẽ  vận hành TTCK phái sinh, đồng thời từng bước  triển khai sản phẩm liên kết đầu tư, đưa các sản phẩm quỹ  đầu tư  bất động  sản, ETF lên niêm yết… giúp đa dạng hoá các sản phẩm chứng khoán, tạo  thêm kênh để phòng ngừa rủi ro, thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư. Thứ ba, Ủy ban Chứng khoán cũng đang đề xuất xây dựng Luật Chứng  khoán sửa đổi, bổ  sung với các tiêu chí, quy định được nâng cao hơn để  giúp   nâng cao chất lượng hàng hóa, tăng cường giám sát, tăng cường tính minh bạch  cho thị  trường, từ  đó củng cố  niềm tin của nhà đầu tư  đối với thị  trường và  thu hút dòng vốn nước ngoài. Thứ  tư, chúng ta sẽ  tiếp tục triển khai các giải pháp nâng hạng thị  trường, từ thị trường cận biên lên thị  trường mới nổi. Điều này giúp nâng cao   uy tín và hình  ảnh của thị  trường tài chính Việt Nam, từ  đó thu hút thêm các  dòng vốn nước ngoài vào TTCK. Trong chiến lược phát triển TTCK đến năm 2020 đã xác định rõ nhiệm   vụ  tiếp tục phát triển TTCK, đảm bảo  ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn  thiện; công khai, minh bạch và tiếp cận các thông lệ  quốc tế. Trên cơ  sở  đó,   ngành Chứng khoán tập trung thực hiện các giải pháp phát triển, nâng cao chất  lượng hàng hóa niêm yết, phát triển các sản phẩm mới, tiếp tục hoàn thiện và   phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu DN; phát triển cơ sở nhà  đầu tư. Đồng thời, đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN gắn với niêm yết trên TTCK.  Đối với việc tái cơ cấu tổ chức giao dịch, sẽ từng bước thực hiện sắp xếp lại   các mảng thị  trường, phát triển hạ  tầng công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi   cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc tiếp cận thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, Ủy ban Chứng khoán sẽ có nhiều giải pháp đồng bộ, trên  nhiều phương diện từ việc trình ban hành Luật Chứng khoán sửa đổi cho đến   việc đưa TTCK phái sinh vào hoạt động sẽ  hỗ  trợ, thúc đẩy thị  trường phát   13
  14. triển  ổn định và bền vững hơn nữa. Đây chính là những yếu tố  tiền đề  quan   trọng để cho TTCK của chúng ta tiếp tục phát triển trong năm 2017 và những   năm tới. Theo  Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hiện có 74 công ty chứng khoán   đang hoạt động. Trong số  này, phần lợi nhuận mà khối công ty chứng khoán   kiếm được trong thời gian gần đây chủ  yếu thuộc Top 10 công ty có thị  phần  môi giới cổ phiếu và trái phiếu lớn nhất trên cả hai sàn HOSE và HNX. Phần   lớn lợi nhuận còn lại thuộc về  10 ­ 20 công ty tiếp theo, số  công ty chứng   khoán còn lại hoạt động nhạt nhòa, không tạo được dấu ấn trên thị trường. Ngay trong Top 10 công ty chứng khoán lớn nhất thị  trường, đang có  cuộc cạnh tranh khốc liệt về giành giật thị phần, thu hút khách hàng và săn tìm   lợi nhuận. Cuộc cạnh tranh về  nhân sự  không quyết liệt, nhưng cuộc cạnh   tranh về công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ. Thực chất, cuộc cạnh tranh về công nghệ là một bước tiến sâu hơn của   cuộc cạnh tranh về  nhân sự. Đơn giản là để  có những ý tưởng đột phá về  công nghệ và được triển khai trên thực tế, nhân sự  giỏi là yếu tố  đầu tiên và  quan trọng hơn cả. Cuộc “cách mạng” này đang diễn ra  ở  nhiều công ty lớn   như: VNDIRECT, TCBS…v.v Vì vậy, dựa vào một số  kiến thức đã học cùng một số  kinh nghiệm   thông qua việc thực tập tại CTCP CK Rồng Việt; phân tích thực trạng hiện tại   của Rồng Việt để  từ  đó có thể  đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả  năng cạnh tranh của Rồng Việt. Với   đề   tài:   “Thực   trạng   và   giải  pháp   nâng   cao   hoạt  động   môi   giới  chứng khoán tại CTCP CK Rồng Việt – Hội sở TPHCM” làm bài báo cáo tốt   nghiệp  của   mình,   nhằm   trang  bị   thêm  kiến   thức   về   “Nghiệp   vụ   môi  giới  chứng khoán”, và để phục vụ cho công việc của mình sau này. 1. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu o Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu thực tế hoạt động môi giới chứng khoán  tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng việt – Hội sở TP.HCM, đề xuất   một số giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại Công ty. 14
  15. o Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng nghiệp vụ  môi giới tại C.ty hiện tại ra   sao? Giải pháp nâng cao Nghiệp vụ Môi giới chứng khoán tại Công ty là   gì? 2. Phương pháp nghiên cứu o So sánh đối chiếu o Chủ  yếu dựa vào dữ  liệu thứ  cấp, sử  dụng phương pháp nghiên cứu,  phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát,   phương pháp tổng hợp,… . Nghiên cứu dựa trên cơ  sở  những phương  pháp luận như suy diễn và quy nạp để thực thực hiện đánh giá, nhận định   hiện thực khách quan, từ đó đúc kết và đề xuất ra giải pháp. 3. Phạm vi nghiên cứu o Không   gian:   Hội   sở   Công   ty   Cổ   phần   Chứng   khoán   Rồng   Việt,   141   Nguyễn du, quận 1, TP.HCM. o Thời gian 2014 – 2016 4. Nguồn số liệu, dữ liệu Số  liệu được lấy từ  các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các dữ  liệu từ  hoạt động thực tế  tại Rồng Việt; ngoài ra còn thu thập và tham khảo   dữ  liệu thứ  cấp trên mạng từ  các trang web như  cafef.vn, cophieu68.vn,…  thông tin từ  báo, tạp chí, sách chuyên ngành và có thể  tham khảo thêm từ  các   luận văn có đề tài tương tự.  5. Kết cấu của khóa luận Ngoài những phần mở đầu, kết luận, phụ lục, và các tài liệu tham khảo… Nội dung của bài Báo cáo được trình bày gói gọn trọng 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ môi giới chứng khoán Chương 2: Thực trạng về hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP CK  Rồng Việt 15
  16. Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Hoạt động Môi giới  chứng khoán tại CTCP CK Rồng Việt 16
  17. CHƯƠNG 1. 1.1. Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng  khoán 1.1.1. Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán 1.1.1.1. Khái niệm môi giới chứng khoán MGCK là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó công ty chứng  khoán đại diện cho cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao  dịch tại SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ  phải chịu trách   nhiệm đối với hậu quả kinh tế của giao dịch đó. MGCK là một hoạt động trung gian và sinh lời từ  hưởng phí giao dịch.   Trong đó, nhân viên môi giới đóng vai trò quan trọng. Họ  là người đại diện  thực   hiện lệnh  mua,   bán cho khách hàng  với  “mọi  nỗ   lực”   nhằm  bảo vệ  quyền lợi của khách hàng và ngược lại họ sẽ được hưởng tiền hoa hồng hay   phí giao dịch. Công ty chứng khoán là một định chế  tài chính trung gian chuyên kinh  doanh chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán   độc lập. Với tư  cách là một thực thể  hoạt động trên TTCK, công ty chứng  khoán có thể thực hiện một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ: môi giới, tự  doanh, tư  vấn, quản lý danh mục đầu tư  , bảo lãnh phát hành. Trong đó hoạt  động môi giới là hoạt động cơ  bản và quan trọng nhất của công ty chứng   khoán, thực hiện nguyên tắc trung gian trên TTCK. Khi thực hiện nghiệp vụ  môi giới, công ty chứng khoán phải mở  tài  khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng  ký kết giữa khách hàng và công ty. 1.1.1.2. Hoạt động môi giới trên thị trường tập trung o Mở, quản lý tài khoản o Lưu ký chứng khoán o Thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng
  18. o Quy trình thực hiện giao dịch của môi giới tại sàn giao dịch o Các giao dịch đặc biệt o Quy trình thanh toán 1.1.1.3. Quy trình môi giới chứng khoán Quy trình môi giới chứng khoán trong công ty chứng khoán bao gồm các bước  sau: Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng   phải mở  một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng được   hướng dẫn thủ  tục mở  tài khoản: điền thông tin vào “ Giấy mở  tài khoản ”  bao gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ  theo  yêu cầu của công ty chứng khoán. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của   công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình  hoạt động của tài khoản những thay đổi của thông tin cũng cần được cập  nhật. Tài khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau như: ­ Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như  tài   khoản tiền gửi thanh toán của các ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể  mua bán bất kỳ  loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy nhiên loại tài  khoản này yêu cầu khách hàng phải trả  đủ  tiền trước khi nhận được chứng  khoán. ­ Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng: là loại tài khoản dùng để  mua bán chứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng chỉ  cần ký quỹ  một tỷ  lệ  % tiền trên giá trị  chứng khoán muốn mua, số  còn lại  khách hàng có thể  vay công ty chứng khoán thông qua tài khoản bảo chứng.  Trong dịch vụ  này, khách hàng phải chịu một lãi suất khá cao, thường là cao  hơn lai suất cho vay của ngân hàng, ngược lại khách hàng có thể  mua số  lượng chứng khoán có giá trị  lớn hơn nhiều so với số tiền đã ký quỹ. Sau khi  mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài   khoản và một mã số truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết. Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng: Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh  giao dịch khách hàng phải điền đầy đủ  các thông tin quy định trong mẫu có  sẵn. Đó là những điều kiện bảo đảm an toàn cho công ty chứng khoán cũng   như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể  theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua điện thoại, telex, fax, hay hệ  thống máy tính điện tử… tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường.
  19. Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau: 1. Lệnh mua hay lệnh bán: thông thường từ “mua” hay “bán” không  được viết ra mà người ta dùng chữ  cái “B” hay “S” để  thể  hiện. Hầu hết các  thị trường chứng khoán sử dụng các lệnh mua bán được in sẵn. Hai mẫu lệnh  này được in bằng hai mầu mực khác nhau hay trên hai mầu giấy khác nhau để  dễ phân biệt. 2. Số  lượng các chứng khoán: số  lượng này được thể  hiện bằng  các con số. Một lệnh có thể thực hiện kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và  một lô lẻ 3. Mô tả  chứng khoán được giao dịch (tên hay ký hiệu): Tên của   chứng khoán có thể  được viết ra hoặc viết tắt hay thể  hiện bằng ký hiệu,   biểu hiện được mã hoá và đăng ký trước. 4. Số tài khoản của khách hàng, tên tài khoản, ngày giao dịch và đưa   ra lệnh. 5. Giá   các   loại  lệnh   giao  dịch  mà   khách   hàng  yêu  cầu   (lệnh   thị  trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn…). Nếu là lệnh bán  công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng đưa ra số chứng khoán muốn bán  để  kiểm tra trước khi thực hiện lệnh hoặc đề  nghị  khách hàng ký quỹ  một  phần số  chứng khoán cần bán theo một tỷ  lệ  nhất  định do Uỷ  ban chứng  khoán quy định. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng đã được lưu ký, công ty  sẽ kiểm tra trên số tài khoản của khách hàng đã lưu lý. Nếu là lệnh mua, công ty chứng khoán sẽ  yêu cầu khách hàng phải ký  quỹ  một số  tiền nhất định trên tài khoản của khách hàng  ở  công ty. Khoản  tiền này được tinh trên một tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh. Bước 3: Thực hiện lệnh: Trên cơ  sở của khách hàng công ty sẽ  kiểm tra các thông tin trên lệnh,  kiểm tra thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó công ty chuyển   lênh tới sở giao dịch để thực hiện. Trên   thị   trường   tập   chung,   lệnh   giao   dịch   của   khách   hàng   sẽ   được   chuyển đến Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh được khớp với nhau để hình 
  20. thành giá cả  cạnh tranh của thị  trường tuỳ  theo phương thức đấu giá của thị  trường. Trên thị trường OTC, việc mua bán chứng khoán sẽ được dựa trên cơ  sở thoả thuận giữa khách hàng và công ty chứng khoán nếu công ty này là nhà   tạo lập thị trường. Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh Sau khi thực hiện lệnh xong công ty chứng khoán gửi cho khách hàng  một bản xác nhận những lệnh nào của khách hàng được thực hiện. Xác nhận   này giống như một hoá đơn thanh toán tiền của khách hàng. Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch: Việc thanh toán bù trừ  chứng khoán được thực hiện dựa trên cơ  sở  tài  khoản của các công ty chứng khoán tại các ngân hàng. Đối với việc đối chiếu  bù trừ  chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua hệ  thống tài khoản lưu ký chứng khoán. Việc bù trừ  kết quả  giao dịch chứng   khoán sẽ được kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ  này được gửi cho các công ty chứng khoán là cơ sở để thực hiện thanh toán và  giao nhận giữa các công ty chứng khoán. Bước 6: Thanh toán và nhận chứng khoán: Đến ngày thanh toán, công ty chứng khoán sẽ thanh toán tiền cho khách  hàng thông qua hệ  ngân hàng chỉ  định thanh toán và giao chứng khoán thông  qua hình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn   tất các thủ  tục giao dịch tại Sở giao dịch, công ty chứng khoán sẽ  thanh toán   tiền cho khách hàng thông qua hệ  thống tài khoản giao dịch của khách hàng  mở tại công ty chứng khoán. 1.1.2. Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty  chứng khoán Hoạt động môi giới chứng khoán đã ra đời từ rất sớm, song song với sự  ra đời của TTCK.  Ở  mỗi thị  trường, hoạt động môi giới chứng khoán phát  triển với một mức độ nhất định. Hoạt động này ra đời và phát triển xuất phát  từ  đòi hỏi khách quan của thị  trường, và nó có vai trò quan trọng đối với sự  phát triển của thị  trường. Vì vậy có thể  hiểu chất lượng hoạt động môi giới  chứng khoán thể  hiện  ở  những lợi ích mà nó mang lại cho các chủ  thể  tham   gia thị trường chứng khoán nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.  Xét về góc độ của một công ty chứng khoán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1