Báo cáo tốt nghiệp "Thực trạng và một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài"
lượt xem 450
download
FDI đối với nước ta còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ở Việt nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đưa ra một khái niệm tổng quát về FDI không phải là dễ. Xuất phát từ nhiều khía cạnh và góc độ, quan điểm khác nhau trên thế giới đã có nhiều khái niệm khác nhau về FDI.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp "Thực trạng và một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài"
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2010 -1-
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B MỤC LỤC Lời nói đầu............................................................................................ ……………….....3 CHƯƠNG I:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI VÀ FDI TẠI VIỆT NAM.........................5 I Khái quát chung về FDI ……………………..…..........................................................5 1.Khái niệm.......................................................................................... .………….....5 2. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)…………………....6 3.Các hình thức đầu tư FDI (theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam)...............6 4. Vị trí và ý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài ……………………………...6 a, Vị trí……...…………………………………………………………………...6 b, Ý nghĩa………………………………….……………………………………7 5. Tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI)……………….…...7 6. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế……….…....8 II. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI ở VN trong những năm qua………..……...….9 1. Qui mô vốn đầu tư………………………………………………………..…....9 2. Đóng góp của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam………………………….....11 3. Những tồn tại, hạn chế …………………………………...………………13 CHƯƠNG II:Thực trạng về đầu tư FDI tại Vĩnh Phúc giai đọan 2000-2010……...…14 I. Giới thiệu khái quát về đặc điểm địa bàn nghiên cứu……………………..............14 1. về điều kiện tự nhiên……………………………………………….................14 1.1 Vị trí địa lý…………………………………………………………………..14 1.2 Địa hình………………………………………………………………….…..14 1.3 khí hậu - thủy văn…………………………………………………….……..14 2. Điều kiện kinh tế xã hội………………………………………………….…..15 2.1 Dân số,lao động…………………………………………………..….….…..15 2.2 Giao thông & cơ sở hạ tầng…………………………………….…………….15 3. Đặc điểm về môi trường đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc…………………….…...16 II. Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FD) của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2010………………………………………….…….18 -2-
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B 1. Tình hình thu hút FDI của Vĩnh Phúc……………………………………...…18 2. Kết quả hoạt động SXKD của các dự án đầu tư………………………...…....21 III.Đánh giá tổng quát về tình hình thu hút và sử dụng FDI của VP………………...26 A. Những đóng góp tích cực………………………………………….....................…26 1. FDI tạo nguồn vốn bổ xung quan trọng………………………………………26 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá…….26 3. Chuyển giao công nghệ……………………………………………………….26 4. Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động………………...….27 B. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân…………………………………………...29 1. Về cơ chế quản lý……………………………………………………………..29 2. Những tồn tại khác…………………………………………………………....29 C. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới……………………………...30 1. Mục tiêu phát triển tổng quát đến năm 2010………………………………..…30 2. Mục tiêu phát triển cụ thể đến năm 2010:………………………………….….30 3. Định hướng thu hút FDI của tỉnh…………………………………………..….32 Chương III:Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh………………………………………………………………….…....33 I. Kinh nghiệp của một số nước trên thế giới trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài…………………………………………..………………...33 1. Các nước ASEAN…………………………………………………………..…33 2. Trung Quốc………………………………………………………………...….34 2.1 Các chính sách biện pháp chủ yếu……………………………….…………..34 2.2 Về cơ cấu đầu tư……………………………………………………………..35 II.Một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư (FDI) vào Vĩnh Phúc trong những năm tới.35 1. Giải pháp chung………………………………………………………....…....35 2. Giải pháp cụ thể nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Vĩnh Phúc trong thời gian tới……………………………………………………………….……..35 2.1 Cải thiện chính sách đất đai…………………………………………………..36 2.2 Xây dựng nhà ở cho công dân khu công nghiệp………………………….….36 2.3 Tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi và khuyến khích FDI……….…..37 2.4 Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư…………..…..37 2.5 Cải cách thủ tục hành chính………………………………………………......38 -3-
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B KẾT LUẬN……………………………………………………………………….…...39 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….…40 PHỤ LỤC………………………………………………………………………..……41 LỜI MỞ ĐẦU Sự nghiệp công nghiệp hoá(CNH), hiện đại hoá(HĐH) đất nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp đã đi được một chặng đường khá dài. Nhìn lại chặng đường đã qua chúng ta có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và không những đạt được những thành tựu về mặt kinh tế mà tất cả các mặt của đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế, cũng được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh-quốc phòng được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành công đó bên cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng đóng một vai trò quan trọng và trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) của các quốc gia giữ vai trò chủ đạo. Ngày nay nguồn vốn FDI ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt và những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho việt nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế tình hình thu hút FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đặc biệt với những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Riêng Vĩnh Phúc, một tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ tây - bắc của Thủ đô Hà Nội, trong vùng lan toả của tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía bắc, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Nhưng nhìn chung, Vĩnh Phúc là một tỉnh có nền kinh tế mang đặc trưng của một tỉnh nông nghiệp, điểm xuất phát thấp, nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ chưa thể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy nguồn vốn FDI đóng một vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.Nhận thức được tầm quan trọng đó của nguồn vốn FDI, Vĩnh Phúc cũng như các tỉnh khác trong cả nước đã tích -4-
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B cực đẩy mạnh công tác kinh tế đối ngoại và thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút các dự án FDI và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Xuất phát từ thực tế trên, em xin trình bày về đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2010”. Nội dung chính của đề tài gồm có 3 phần: Chương I: Khái quát chung về FDI và FDI tại Việt Nam. Chương II: Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc giai đọan 2000 - 2010. Chương III:Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Em xin gửi lời cảm ơn chân trọng tới cô giáo Nguyễn Thị Thúy Vân bộ môn ĐTNN& CGCN, khoa KTĐT, Trường ĐHKT&QTKD đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2010 Bản đồ tỉnh Vĩnh Phúc -5-
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI VÀ FDI TẠI VIỆT NAM I. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1 Khái niệm FDI đối với nước ta còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ở Việt nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đưa ra một khái niệm tổng quát về FDI không phải là dễ. Xuất phát từ nhiều khía cạnh và góc độ, quan điểm khác nhau trên thế giới đã có nhiều khái niệm khác nhau về FDI. - Theo Tổ chức thương mại quốc tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn -6-
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". - Theo luật đầu tư nước ngoài của nước Việt Nam năm 1996, theo khoản 1 điều 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu theo hai kênh chủ yếu: - Đầu tư mới – Greenfield Investment (GI): Xây dựng doanh nghiệp mới, doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. - Mua lại và sáp nhập– Merger&Acquisition (M&A): Mua lại và sáp nhập một doanh nghiệp hiện có hoặc mua cổ phần của các công ty cổ phần hoặc đã được cổ phần hóa. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, chính phủ nước tiếp nhận đầu tư còn lập ra các khu ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ nước mình như: Khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế hoặc là áp dụng các hợp đồng xây dựng -vận hành – chuyển giao (B.O.T) hay xây dựng – chuyển giao (B.T) hay xây dựng – chuyển giao- vận hành (B.T.O). Ở nhiều quốc gia hình thức M&A là hình thức quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này chưa phổ biến ở Việt Nam do những quy định hạn chế cổ phần nước ngoài trong doanh nghiệp nội địa. Cùng với những chính sách cải cách đầu tư đang trong giai đoạn bắt đầu được thực thi. Vì vậy, FDI vẫn chủ yếu được thực hiện theo kênh GI. 2. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) * Về mặt quản lý: được kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đối với quản lý của doanh nghiệp nước tiếp nhận vốn đầu tư.Các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định theo luật đầu tư của mỗi nước trực tiếp quản lý điều hành dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. * Về mặt chuyên môn: có chuyển giao bí quyết hay công nghệ. * Về mặt hoạt động: đi vào sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. 3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam) -7-
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại. Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng lien doanh. Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn pháp định. Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không hình thành một pháp nhân mới. ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt Nam còn có các hình thức khác như : hợp đồng xây dựng –kinh doanh –chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng –chuyển giao –kinh doanh ( BTO), hợp đồng xây dựng –chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4. Vị trí và ý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài . a, Vị trí. - Đầu tư nước ngoài có một vị trí vô cùng quan trọng. Nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và toàn diện hơn . -Đầu tư nước ngoài làm tăng khả năng về vốn, kinh nghiệm quản lý cho nước nhận đầu tư. - Là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để đưa nước nhận đầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới .Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một yếu tố cần thiết và quan trọng để có thể đưa nền kinh tế bắt kịp với thế giới . b, Ý nghĩa. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có rất nhiều ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của một nước. - Tạo thu nhập cho nước nhận đầu tư. - Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động . 5. Tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) -8-
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B * Đối với nước đi đầu tư - Tác động tích cực: + Tăng hiệu quả sử dụng vốn. Các nước đi đầu tư là những nước mà hiệu quả sử dụng vốn không cao khi đầu tư sang các nước có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn. + Tăng quy mô GNP. Do tăng hiệu quả sử dụng vốn nên đầu tư ở nước ngoài sẽ mang lại thu nhập cao hơn so với đầu tư trong nước làm tăng quy mô GDP. + Mở rộng, chiếm lĩnh thi trường tiêu thụ và cung cấp nguyên liệu. + Giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm: Do khai thác được nguồn nhân công với giá rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu, gần nguồn tiêu thụ sản phẩm nên giúp họ giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm nâng cao năng suất lao động. Tránh được hàng rào mậu dịch của nước sở tại. - Tác động tiêu cực: + Đầu tư quá mạnh ra nước ngoài có thể làm cho vốn suy thoái ở nước chủ nhà. Nếu chính phủ các nước đi đầu tư đưa ra các chính sách không phù hợp sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trong nước. Trong khi đó các doanh nghiệp sẽ lao mạnh ra nước ngoài để đầu tư nhằm thu lợi, do đó các quốc gia chủ nhà có xu hướng bị suy thoái và tụt hậu. + Nguy cơ rủi ro cao hơn ở trong nước do đó các doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháo khác nhau dể phòng ngừa, hạn chế rủi ro. * Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư - Tác động tích cực: + Tăng quy mô GDP do đầu tư của người nước ngoài mang lại, mở rộng cơ cấu kinh tế trong nước, tạo đà cho sự phát triển. + Tạo điều kiện khai thác được nhiều nguồn vốn từ bên ngoài do không quy định mức góp vốn tối đa mà chỉ quy định mức góp vốn tối thiểu cho các nhà đàu tư nước ngoài. + Tạo điều kiện tiếp thu công nghiệp hiện đại, kỹ năng quản lý và tác phong công nghiệp của nước ngoài. + Giúp khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nước về tài nguyên, vị trí địa lý,… + Sử dụng hiệu quả đồng vốn, tăng việc làm, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, nâng cao phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. + Tạo cảnh quan xã hội, tăng năng suất và thu nhập quốc dân. -9-
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B + Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước tiếp cận với thị trường nước ngoài. - Tác động tiêu cực: + Nhiều trường hợp tiếp nhận công nghiệp lạc hậu. + Khó bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và lãnh thổ vì các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài mà nhiều khi không theo ý muốn của nước tiếp nhận. + Nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức, nếu không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học thì dễ dấn đầu tư tràn lan kém hiệu quả, nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng. 6. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế. Đầu tư quốc tế (FDI) là yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Với những đặc điểm của mình, FDI đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đối với cả nước nhập khẩu đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên kết, nhằm duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế của nước mình. FDI có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới. FDI đã đem lại một hơi thở mới cho nền kinh tế thế giới. Mở cửa cho sự toàn cầu hóa lan rộng khắp thế giới. II. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam trong những năm qua. 1. Qui mô vốn đầu tư Kể từ khi Luật ĐTNN ban hành năm 1987 đến 31 tháng 12 năm 2002,Việt Nam đã cấp phép cho 4232 dự án với tổng đăng ký đạt 42,1 tỷ USD. Trừ các dự án hết hạn và giải thể, hiện còn 3524 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đạt 39,032tỷ USD. Trong số các dự án còn hiệu lực tính đến ngày31/12/2002, đã thực hiện được khoảng 20,730 tỷ USD, chiếm 53% tổng số vốn của các dự án. FDI trong hơn một thập kỷ qua có thể được nhìn nhận qua hai giai đoạn với hai xu hướng phát triển khác biệt với mốc là năm 1996, FDI liên tục gia tăng cả về số dự án và vốn đầu tư, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD về tổng vốn đăng ký vào năm 1996. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm vốn FDI đạt khoảng 50%. FDI đã tăng đáng kể từ mức 37 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký 342 triệu USD năm 1988 lên 326 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký 8.6 tỷ USD năm 1996. - 10 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B Tuy nhiên, kể từ năm 1997 đến nay, do hạn chế của môi trường kinh doanh trong nước cùng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực và do sự cạnh tranh của các nước về thu hút FDI ngày càng gay gắt, vốn FDI vào Việt Nam liên tục giảm và cho đến năm 2000 mới có dấu hiệu phục hồi. Trong giai đoạn 1997 – 1999 FDI đã giảm đáng kể từ mức vốn đầu tư đăng ký khoảng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuống còn 1,6 tỷ USD năm 1999 và tăng lên 2 tỷ USD vào năm 2000. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn có một xu hướng khác rất đáng lo ngại đó là số dự án và vốn đầu tư giải thể tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trước. Tổng số vốn đầu tư giải thể giai đoạn 1997 – 2000 khoảng 5,26 tỷ USD so với 2,96 tỷ USD của 9 năm trước cộng lại. Sang năm 2001, tình hình trong nước và quốc tế có xu hướng thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư vào Việt Nam do:Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đang trong giai đoạn khôi phục và ổn định, một số nhà đầu tư nước ngoài đang mong muốn tìm cơ hội đầu tư vào Việt Nam. Luật sửa đổi bổ xung Luật ĐTNN tại Việt Nam được quốc hội thong qua tháng 6 năm 2000 có nhiều điểm thông thoáng và thuận lợi về thuế và các ưu đãi về tiền thuê đất cho các nhà ĐTNN.Chính phủ ban hành hàng loạt các biện pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư quan trọng này. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Mỹ tìm kiếm cơ hội hội đầu tư tại Việt Nam. Sau hơn 3 năm trầm lắng, năm 2001 đã chứng kiến sự phục hồi của dòng vốn FDI với 462 dự án mới được cấp phép và 200 lượt dự án đăng ký vốn đưa tổng vốn đầu tư mới lên 2,6 tỷ USD, tăng 30% so với năm trước, trong đó vốn đầu tư mới cấp phép là 0,528 tỷ USD, tăng 32% so với năm 2000. Với chính sách mở cửa đầu tư và những nỗ lự của Chính phủ trong việc thu hút đầu tư nước ngoài tính đến tháng 12 năm 2002, tổng số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam đã lên tới 39 tỷ USD với 3.669 dự án được cấp phép. Năm 2007, UNCTAD đã tiến hành khảo sát ý kiến của hàng loạt tập đoàn xuyên quốc gia trên khắp thế giới. Kết quả không gây nhiều ngạc nhiên khi Việt Nam lọt vào Top 10 nền kinh tế hấp dẫn nhất về đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia trong giai đoạn 2007 – 2009. Xếp thứ 6 về triển vọng thu hút đầu tư sau Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Nga, Brazin. Có 11% tập đoàn xuyên quốc gia được khảo sát khẳng định Việt Nam sẽ là điểm hấp dẫn đầu tư của họ trong những năm tới, làm cho làn sóng FDI đầu tư vào Việt Nam đã tăng tốc trong hai năm đầu tiên (năm 2007 - 11 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B FDI đăng ký đạt 21.348 triệu USD, thực hiện đạt 8.030 triệu USD; năm 2008 tăng mạnh tương ứng là 64.100 triệu USD và 11.500 triệu USD. Theo khảo sát của Hội đồng Kinh doanh châu Á, Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về hấp dẫn đầu tư đối với các tập đoàn châu Á trong giai đoạn 2007 – 2009. Có 85% ông chủ các tập đoàn châu Á được hỏi cho biết đã lên kế hoạch đầu tư vào Trung Quốc, 51% với Ấn Độ và 38% dành cho Việt Nam. Qua đó cho thấy xu hướng đầu tư ra nước ngoài ngày càng được đẩy mạnh, môi trường đầu tư quốc tế ngày càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt Nam. Bảng 1: số liệu vốn FDI đầu tư vào Việt Nam Năm Vốn đăng kí Vốn thực hiện 2000 2838.9 2413.5 2001 3142.8 2450.5 2002 2998.8 2591 2003 3191.2 2650 2004 4547.6 2852.5 2005 6839.8 3308.8 2006 12004 4100.1 2007 21347.8 8030 2008 71726 11500 2009 21482.1 10000 (Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – bộ kế hoạch và đầu tư) 2. Đóng góp của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam Sau 15 năm thực hiện chủ trương thu hút vốn FDI, đến nay FDI đã có những tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam trên một số mặt chủ yếu sau: Một là: Tạo vốn để phát triển. Thực trạng thiếu vốn của Việt Nam thể hiện rõ trong việc mất cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và nguồn cung cấp vốn;Vốn tích luỹ từ nội bộ rất ít ỏi, chưa có hình thức thích hợp huy động vốn trong dân, tuy có Luật Đầu tư trong nước nhưng còn kém hấp dẫn và mới được sửa đổi lại; ngoại tệ thu được qua xuất khẩu và du lịch còn rất thấp, luôn phải nhập siêu trong những năm 80 và 90; nguồn vốn thu được từ viện trợ của Liên Xô và các nước XHCN trước đây chiếm khoảng 40% ngân sách không còn nữa. Từ khó khăn về vốn, thời kỳ những năm 90 - 12 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B nước ta là một trong 45 nước có nền kinh tế nhỏ, thu nhập thấp nên rất khó khăn trong việc trả nợ. Trong mấy năm khởi đầu (1988 - 1991) bình quân FDI chiếm 20% vốn đầu tư xã hội; năm 1992 chiếm 50% tổng vốn đầu tư cả nước. Bình quân tính đến năm 2001 FDI chiếm trên 24% và năm 2002 là 31% vốn đầu tư toàn quốc. Tóm lại, mục tiêu thu hút vốn FDI trong hơn 10 năm qua của chúng ta đã đưa lại kết quả khả quan. Chủ trương thu hút vốn FDI là kịp thời và đúng đắn, FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển kinh tế. Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội tăng nhanh qua các năm đang đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Hai là: Tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Nguồn vốn FDI đã góp phần tích cực trong việc hình thành, mở rộng và hiện đại hoá các ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như:dầu khí, hoá dầu, bưu chính viễn thông, điện tử, ôtô, xe máy, hoá chất, phân bón, dệt may, giầy dép, chế biến nông sản, thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, khách sạn du lịch ...Năng lực tăng thêm của những ngành, lĩnh vực do FDI tạo ra đã góp phần nâng cao khả năng cạnh trang của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế, thay thế hàng nhập khẩu, đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,hiện đại hoá,tạo ra thế và lực mới cho phát triển kinh tế. Ba là: Tác động mạnh đến hoạt động sản xuất, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đảng và Nhà nước chủ trương mở rộng, đa phương hoá và đa dạng hoá trong hoạt động kinh tế đối ngoại, khuyến khích mạnh mẽ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu để nhanh chóng tiến tới cân bằng với hàng nhập khẩu; chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. Như vậy, thông qua đầu tư nước ngoài, kinh tế đối ngoại thực hiện vai trò to lớn trong việc tác động đến tăng trưởng sản xuất và xuất nhập khẩu. Bốn là: Khai thác tốt tiềm năng lao động, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động, nâng cao trình độ quản lý điều hành doanh nghiệp .Đến nay, các doanh nghiệp có vốn FDI đã trực tiếp tạo ra 439,000 chỗ làm việc. Tuy nhiên, theo ước tính của Ngân hàng thế giới còn có khoảng 1 triệu lao động gián tiếp do khu vực này tạo ra như hoạt động thầu phụ, xây dựng ... - 13 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B Năm là: Tác động lớn đến quá trình chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ và thiết bị. Ta đã thấy vai trò to lớn của chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất trong đầu tư nước ngoài. Đây là khâu quyết định để sản phẩm có sức cạnh tranh và tồn tại lâu dài, có khả năng tìm kiếm lợi nhuận cao trên thị trường thế giới đối với bất kỳ một quốc gia nào. Nhiều dự án FDI đã và đang chuyển giao công nghệ tiên tiến, thiết bị và kỹ thuật hiện đại thuộc về các ngành mũi nhọn của đất nước. Chẳng hạn trong công nghiệp dầu khí đã tiếp nhận được nhiều công nghệ địa lý, vật lý, công nghệ thiết bị tiến bộ của hầu hết các nước G7, Nga, Hàn Quốc, Ấn Độ ... phục vụ cho thăm dò khai thác ở thềm lục địa ở các độ sâu dưới biển, độ dài dẫn khí vào đất liền. Đa phần các dự án thuộc lĩnh vực chế biến, khai khoáng, công nghiệp nhẹ đều có tác dụng đổi mới công nghệ thiết bị, lựa chọn các công nghệ thích hợp cho phép khai thác lợi thế lao động. Trừ dầu khí, phần lớn giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp đều do sự tiếp nhận các công nghệ tiên tiến này đưa lại. Nó cũng phù hợp với lợi ích tìm kiếm lợi nhuận cao đòi hỏi các công ty nước ngoài cần nơi chuyển giao công nghệ còn sử dụng được để tiếp tục kéo dài vòng đời sản phẩm. Sự xuất hiện các doanh nghiệp FDI còn có tác dụng kích thích sự đổi mới kỹ thuật công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm nông, công nghiệp, tạo được nhiều sản phẩm xuất khẩu cất lượng cao đa dạng, phong phú về chủng loại. 3. Những tồn tại, hạn chế Hoạt động FDI thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề bức bách cần phải có những biện pháp giải quyết cụ thể nằm nâng cao vai trò tác động tích cực của FDI đối với sự phát triển kinh tế. Một là: Tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Những năm gần đây có một bộ phận sản phẩm của khối đầu tư nước ngoài cạnh tranh thiếu lành mạnh với hàng của các doanh nghiệp Việt Nam bằng cách bán phá giá nhằm độc chiếm thị trường nội địa. Hai là: Cơ cấu thu hút vốn còn nhiều bất hợp lý. Do công tác xây dựng quy hoạch còn gặp nhiều hạn chế, đồng thời chất lượng một số quy hoạch phát triển ngành được duyệt cũng chưa cao do chưa xác định được đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng về mặt thị trường, quy mô, vốn đầu tư, nên thời gian qua có tình trạng đã cấp giấy phép đầu tư nước ngoài vào một số lĩnh vực và sản phẩm tạm thời vượt quá nhu cầu hiện tại (như: - 14 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B Các dự án khách sạn, nước giải khát có ga, sản phẩm điện tử gia dụng, lắp ráp ôtô). Chính điều này đã gây sức ép đối với sản xuất trong nước và dẫn đến sự giải thể của một số dự án FDI.Mặc dù tất cả các địa phương trong cả nước đều thu hút được các dự án FDI nhưng phần lớn các dự án tập trung vào các thành phố, tỉnh lớn như thành phố HCM, HN, Hải Phòng, Đà Nẵng, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương,Vũng Tàu, Quảng Ngãi. Ba là: Chi phí đầu tư kinh doanh ở Việt Nam cao. Chi phí đầu tư kinh doanh ở Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực như: Giá điện sản xuất ở HN và thành phố HCM cao hơn so với Thái Lan, Malaixia, Indonexia, giá cước vận chuyển container ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với Trung Quốc, Singapore, Philippin, cước điện thoại quốc tế ở Việt Nam cao hơn từ 2,6 đến 5 lần so với các nước Thái Lan, Malaixia, Indonexia, Singapore và Philippin. Ngoài ra, mức thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam cũng làm tăng chi phí đầu tư của các nhà ĐTNN. Bốn là: Hệ thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ. Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan tới ĐTNN thường xuyên thay đổi và không rõ ràng.Bên cạnh đó, việc tồn tại 2 giá đối với các dịch vụ cũng là điều bất hợp lý và thiếu bình đẳng giữa các doanh nghiệp ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước ... Năm là: Thủ tục hành chính rườm rà. Các thủ tục hành chính rườm rà theo hướng "trên lỏng, dưới chặt" việc phân quyền quản lý hoạt động của các dự án FDI sau giấy phép tiến hành chậm, không rõ ràng, gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư. Quá trình cải cách thủ tục hành chính chưa có chuyển biến rõ rệt. Chương II: Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc giai đọan 2000-2010 I. Giới thiệu khái quát về đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 1. về điều kiện tự nhiên. 1.1 Vị trí địa lý Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Nam giáp Hà Tây, Phía Tây giáp Phú Thọ và phía Đông giáp thủ đô Hà Nội. Tỉnh có diện tích tự nhiên 1.371,41 km2, dân số trung bình năm 2004 có 1.161,7 nghìn người với 9 đơn vị hành chính, trong đó 1 thành phố là: Vĩnh Yên, và 1 thị xã là Phúc Yên và 7 huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, - 15 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Mê Linh. Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là thị xã Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km,cách Cảng biển: Cái Lân -Tỉnh Quảng Ninh, cảng Hải Phòng- Thành phố Hải Phòng khoảng 150 km. Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối vùng KTTĐ Bắc Bộ, đặc biệt đối với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ đảm bảo vững chắc khu vực phòng thủ cho Hà Nội; góp phần cùng Thủ Đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà Nội. 1.2 Địa hình Do đặc điểm vị trí địa lý nên nơi đây hình thành 3 vùng sinh thái rõ rệt: Đồng bằng trung du và miền núi, hết sức thuận tiện cho phát triển nông – lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và du lịch – dịch vụ. Vùng trung du và miền núi của tỉnh VP có nhiều hồ nước, như hồ Đại Lải, Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Vạc. Đây là những nơi có tiềm năng đa dạng cho phát triển thuỷ lợi, nuôi cá, xây dựng, phát triển các khu du lịch và thể thao. 1.3 khí hậu - thủy văn Về khí hậu: Tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình năm 23,2 - 25 C, lượng mưa 1.500 - 1.700 ml; độ ẩm trung bình 84 - 85%, số giờ nắng trong năm 1.400 - 1.800 giờ. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông - Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đông - Bắc thổi từ tháng 10 tới tháng 3, kèm theo sương muối. Riêng vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung bình 180 C) cùng với cảnh rừng núi xanh tươi, phù hợp cho phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí. Thuỷ văn: Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông chảy qua, song chế độ thuỷ văn phụ thuộc vào 2 sông chính là sông Hồng và sông Lô. 2. Điều kiện kinh tế xã hội. 2.1 Dân số,lao động. - 16 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B Dân số trung bình năm 2004 có 1.161,7 nghìn người, sống trên địa bàn 9 huyện thị, trong đó, tỷ lệ dân nông thôn chiếm 87,06%, Mật độ dân số trung bình 847người/km2, thấp hơn mức bình quân 1.112,4 người/km2 của vùng KTTĐ Bộ. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kéo theo tốc độ tăng dân số thành thị khá nhanh (5,8%/năm giai đoạn 2001- 2004). Tuy vậy, do xuất phát điểm là một tỉnh nông nghiệp (trước năm 1998), cho đến nay dân số nông thôn còn chiếm tỷ lệ rất cao, 87,06% (năm 2004). Như vậy, công nghiệp phát triển nhanh mới chỉ bước đầu tạo tiềm lực tăng trưởng, chưa tạo được nhiều công ăn việc làm và chưa đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu lao động. Công nghiệp trên địa bàn tỉnh, mà chủ yếu là FDI, phần lớn có hàm lượng công nghệ cao, cần ít lao động, đòi hỏi lao động có tay nghề, trong khi phần lớn lao động của tỉnh là lao động nông nghiệp và tỷ lệ lao động được qua đào tạo lại thấp (25%). Lao động trong độ tuổi và ngoài độ tuổi có lao động thực tế:765420 người. trong độ tuổi: 736750 người = 63% dân số. Là tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, là một trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. 2.2 Giao thông & cơ sở hạ tầng: Tỉnh có nhiều đường giao thông thuỷ, bộ chạy qua như tuyến đường sắt liên vận Hà Nội– Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc), tuyến đường thuỷ sông Hồng, Sông Lô và quốc lộ 2 nối liền Vĩnh Phúc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Hệ thống giao thông của tỉnh đa dạng và tương đối phát triển, có hệ thống đường bộ, đường thủy, tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài nên thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đối ngoại, là điểm đầu của quốc lộ 18 đi cảng Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh), đồng thời có đường sắt Hà Nội-Lào Cai, đường quốc lộ 2 chạy dọc tỉnh. Chảy qua Vĩnh Phúc có 4 dòng chính: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ. Hệ thống sông Hồng là tuyến đường thuỷ quan trọng, thuận lợi cho tàu bè. Kinh tế: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007 ước đạt 280 triệu USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2007 ước đạt 716,229 triệu USD, Khu vực nhập khẩu tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp FDI chiếm 96,14% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong năm 2007, tỉnh đã thu hút được 67 dự án đầu tư mới và 19 dự án tăng vốn.Vĩnh Phúc có 7 khu công nghiệp là Khu công nghiệp Kim Hoa, Khai Quang, Minh Quang, Bình Xuyên, Chấn Hưng, Sơn Lôi, Bá Thiện và 6 cụm công nghiệp là Hương Canh, Lai Sơn, Hợp Thịnh, Tân Tiến, Đạo Tú với diện tích quy hoạch gần 2.500ha. Để thu hút mạnh mẽ hơn nữa - 17 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B đầu tư nước ngoài và đầu tư của các doanh nghiệp trong nước vào địa bàn tỉnh, Vĩnh Phúc sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Bên cạnh đó, Vĩnh Phúc tiếp tục quan tâm phát triển các làng nghề truyền thống như: Mộc Bích Chu, rèn Lư Nhân, Đá Hải Lựu, Gốm Hương Canh…tiếp tục phát triển các nghề mới như: Mây tre đan xuất khẩu, ươm tơ.. Hiện nay Vĩnh Phúc là tỉnh đứng vị trí thứ 7 trong cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp và là một trong 7 tỉnh, thành nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Du lịch :Vĩnh Phúc có tiềm năng lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, có một vị trí chiến lược hết sức quan trọng về chính trị, kinh tế và văn hoá trong quá tŕnh phát triển của đất nước. Tại đây có một quần thể danh lam, thắng cảnh tự nhiên nổi tiếng như: Rừng Quốc gia Tam Đảo, thác Bản Long, hồ Đại Lải, hồ Làng Hà,... Nhiều lễ hội dân gian đậm đà bản sắc dân tộc và rất nhiều di tích lịch sử, văn hóa mang đậm dấu ấn lịch sử và giá trị tâm linh như danh thắng Tây Thiên, đền thờ Quốc mẫu Tây Thiên. Tây Thiên - Tam Đảo là “Địa linh” lớn của cả nước, là quần thể danh thắng nổi tiếng một vùng, bởi lẽ nơi đây hội tụ cả 3 yếu tố: Tâm linh - tín ngưỡng và cảnh quan thiên nhiên. 3. Đặc điểm về môi trường đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc. Tỉnh Vĩnh phúc là một tỉnh được đánh giá là một tỉnh phát triển năng động ở khu vực phía bắc. Do tỉnh có các chính sách về ưu đãi tương đối hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy,Tỉnh Vĩnh phúc có vị thế tương đối thuận lợi để thu hút đầu tư. ác nhà đầu tư tìm cơ hội đầu tư tại Tỉnh Vĩnh phúc sẽ được làm các thủ tục hành chính theo “cơ chế một cửa” qua ban quản lý các khu Công nghiệpvà thu hút đầu tư Tỉnh Vĩnh phúc."Cơ chế một cửa" trong quyết định này được thống nhất hiểu như sau: - "Một cửa" là thực hiện theo một đầu mối, một cơ quan giải quyết mọi vấn đề liên quan đến nhà đầu tư từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định dự án đến cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật. - "Một cửa" không phải là một cơ quan làm thay tất cả các công việc của các ngành liên quan mà là đầu mối khâu nối tổng hợp ý kiến các ngành trên cơ sở thống nhất ý kiến của các ngành dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh. • Các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh: Miễn tiền thuê đất. Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, ngoài việc được hưởng miễn thuế đất thuế quy định hiện hành của nhà nước, còn được hưởng miễn thêm như sau: - 18 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B - Dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất trên địa bàn huyên Lập Thạch và các xã miền núi của huyện Tam Dương, Bình Xuyên, Mê Linh được miễn thêm 8 năm; Đầu tư vào các KCN, CCN và các địa bàn khác được miễn thêm 5 năm. - Các dự án thoả mãn một trong các điều kiện sau đây được miễn 100% tiền thuê đất: + Đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng (Từ 3 tầng trở lên) để cho thuê ở đô thị, phục vụ KCN, CCN. + Đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ nhân dân. + Chế biến nông sản, thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu tại Vĩnh Phúc. Hỗ trợ đền bù giải phóng và san lấp mặt bằng - Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN, CCN được hỗ trợ 8%. - Sử dụng công nghệ cao và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 10%. - Có vốn đầu tư từ 10 tỷ VND trở lên và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 10%. - Chế biến nông sản thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu tại Vĩnh Phúc và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 15%. -Đầu tư vào các KCN, CCN vùng đồng bằng của các huyện Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc được hỗ trợ 20%. - Đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng (Từ 3 tầng trở lên) cho thuê ở đô thị, phục vụ KCN, CCN ở thị xã Vĩnh Yên, các huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch và các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí, ytế, giáo dục được hỗ trợ từ 50 - 100%. - Đầu tư sản xuất ở huyện Lập Thạch, các xã miền núi của các huyện Tam Dương, Bình Xuyên và các CCN ở Vĩnh Yên được hỗ trợ 100% (không tính đất trồng lúa). Hỗ trợ lãi xuất tiền vay Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động của tỉnh. Dự án được hưởng ưu đãi theo quy định này là dự án đầu tư mới, sử dụng lao động chưa qua đào tạo là người của tỉnh Vĩnh Phúc được ngân sách của tỉnh hỗ trợ kinh phí một lần để đào tạo nghề là 500.000 VND/người.Trường hợp tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức đào tạo nghề ở mức cơ bản thì doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ 200.000 VND/người. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề nêu trên được thanh toán cho doanh nghiệp vào thời điểm sau 12 tháng kể từ khi dự án đi vào sản xuất trên cơ sở số lao động thực tế mà - 19 -
- Trường ĐHKT&QTKD Lớp KTĐT B chủ đầu tư cam kết (bằng văn bản) sử dụng ổn định ít nhất 36 tháng kể từ ngày ký hợp đồng lao động. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng: - Tỉnh đảm bảo xây dựng hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến hàng rào của KCN, CCN, khu xử lý chất thải, rắn công nghiệp tập chung khi quy hoạch chi tiết của KCN,CCN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. II. Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FD) của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2010. 1. Tình hình thu hút FDI của Vĩnh Phúc Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII "... Phát huy và khai thác cao độ tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tận dụng mọi nguồn lực bên trong và ngoài tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, chuyển mạnh nền kinh tế theo cơcấu công nghệp - nông nghiệp - dịch vụ, thực hiện phân công lại lao động xã hội ...". Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnhđã tập trung cao độ, chỉ đạo sát sao, đề ra các biện pháp và chính sách cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư, phát huy lợi thế và vị trí địa lý, tích cực thu hút mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Vì vậy, kết quảthu hút đầu tư trong những năm qua có sự tiến bộ vượt bậc, Trong giai đoạn 5 năm 1998 – 2002 tổng số dự án FDI vào Vĩnh Phúc chưa hẳn là đã cao - 23 dự án với tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 107,816 triệu USD nhưng tình hình thu hút vốn FDI của Vĩnh Phúc rất khả quan (xem bảng ) BẢNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA VĨNH PHÚC: (Giai đoạn 1998 - 2002) Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Số dự án 1 1 4 4 13 Số VĐK (đ/vị Tr 0,2 12,5 13,916 16,8 64,4 USD Tỷ trọng (%) 0,19 11,5 12,9 15,5 59,73 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc) Chỉ với một dự án "Sản xuất hương không mùi - nguyên liệu làm hương" với số vốn đăng ký ít ỏi là 200.000 USD năm 1998 và năm 1999 cũng chỉ với một dự án FDI - 20 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty CPXD & PTNT Phú Thọ
50 p | 2725 | 1183
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp
172 p | 1082 | 554
-
Báo cáo tốt nghiệp “Thị trường tài chính Việt Nam, thực trạng và giải pháp phát triển”
21 p | 1758 | 503
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp may thuộc Công ty cổ phần Thùy Trang
157 p | 909 | 436
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: " THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN VÀ MỘT VÀI ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP PHÚ ĐIỀN "
46 p | 755 | 318
-
Báo cáo tốt nghiệp "Thực trạng của vấn đề sinh viên ra trường thất nghiệp"
12 p | 737 | 252
-
Báo cáo tốt nghiệp: "u thực trạng công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong giai đoạn hiện nay và các giải pháp của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
34 p | 538 | 248
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len Mùa Đông
138 p | 473 | 240
-
Báo cáo tốt nghiệp : Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển
105 p | 578 | 169
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Minh Quân giai đoạn 2002 - 2005
60 p | 553 | 168
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng
63 p | 375 | 110
-
Luận văn tốt nghiệp: “Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới”
37 p | 346 | 74
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác kế toán của Công ty TNHH Mai Phương
42 p | 297 | 73
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
69 p | 247 | 46
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
47 p | 186 | 29
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm AAA -Chi Nhánh Bình Dương
74 p | 42 | 18
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA – chi nhánh Bình Dương
55 p | 37 | 11
-
Báo cáo tốt nghiệp thực tập ngành Kế toán: Công ty TNHH Hòa Bình - chi nhánh Đà Nẵng - khách sạn Wyndham DaNang Golden Bay
78 p | 20 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn