intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân Hàng Thương Mại

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

93
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy sản xuất kinh doanh sản phẩm làm hoạt động chính. Phân loại theo tiêu thức này chỉ ra chức năng của từng loại doanh nghiệp. Chức năng chủ yếu của các doanh nghiệp tài chính là làm môi giới thu hút và chuyển giao vốn từ nới thừa vốn đến nơi thiếu để đầu tư phát triển kinh tế. Đối với các doanh nghiệp phi tài chính, chức năng chủ yếu là cung cấp các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ phi tài chính đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân Hàng Thương Mại

  1. Báo cáo tốt nghiệp Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân Hàng Thương Mại
  2. Mục lục Lời mở đầ u Chương 1: Chấ t lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại ..................................................................................................... 1 1 .1. Tín dụng đố i với Ngân hàng vừ a và nhỏ .............................................................. 1 1 .1.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế ........ 1 1 .1.1.1 Các khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................ 1 1 .1.1.2. Vai trò củ a các doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................ 3 1 .1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng ................................ ..................... 7 1 .1.2.1. Sự h ình thành Ngân hàng và khái niệm tín dụng Ngân hàng ........................... 7 1 .1.2.2. Sơ lược về tín dụng Ngân hàng ....................................................................... 9 1 .1.3. Tầm quan trọng của tín dụng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................. 13 1 .2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng............. 17 1 .2.1 Quan niệm về ch ất lượng tín dụng .................................................................... 17 1 .2.2. Các chỉ tiêu đánh giá ch ất lượng tín dụ ng ........................................................ 18 1 .2.3. Các nhân tố ảnh h ưởng đến chất lư ợng tín dụng............................................... 24 1 .2.3.1. Nhân tố ảnh hưởng từ phía Ngân hàng .......................................................... 24 1 .2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng và n ền kinh tế xã hội ........................ 26 1 .2.3.3. Nhân tố từ phía nền kinh tế xã hội................................................................. 28 Chương 2: Thực trạng chấ t lượng tín dụng đố i với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội ........... 30 2 .1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nộ i ................................................................................................ ............. 30 2 .1.1. Chức n ăng và nhiệm vụ của Chi nhánh ............................................................ 30 2 .1.2. Bộ m áy tổ chức điều hành tại Đông Hà Nội ..................................................... 33 2 .1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Đông Hà Nội ........................... 39 2 .1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh chính................................ ............................................ 39 2 .1.3.2. Đánh giá về kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội ................................................................ ............. 42 2 .2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Đông Hà Nộ i ................................................................ ............................................ 51 2 .2.1. Những vấn đề chung về tín dụ ng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .................. 51 2 .2.1.1. Nh ững vấn đ ề chung về cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ............... 51 2 .2.1.2. Nh ững vấn đ ề chung về bảo lãnh đố i với doanh nghiệp vừa và nhỏ .............. 57
  3. 2 .2.2. Tình hình thực tế chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Đông Hà Nộ i những năm gần đây.............................................................................. 59 2 .3. Đánh giá thực trạng ch ất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Chi nhánh................................................................ ................................ ......................... 66 2 .3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ ................... 66 2 .3.2. Hạn ch ế và nguyên nhân ................................ .................................................. 68 2 .3.2.1. Một số m ặt hạn chế trong tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ................................ ................................ ........................................................ 68 2 .3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến ch ất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................................................... 69 Chương 3: Một số giả i pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội .................................................................................................... 76 3 .1. Định hướng ho ạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Đông Hà Nộ i................................................................................................... 76 3 .2. Mộ t số giải pháp nâng cao ch ất lư ợng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ................................ ..................................................................... 78 3 .2.1. Biện pháp tạo nguồn ................................ ........................................................ 78 3 .2.2. Nâng cao ch ất lượng công tác thẩm định.......................................................... 79 2 .1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tiền vay ............................................ 79 2 .1.4. Xử lý kịp thời nợ quá h ạn ................................................................................ 80 2 .1.5. Trích lập qu ỹ bù đắp rủi ro............................................................................... 81 2 .1.6. Nâng cao ch ất lượng nhân sự ........................................................................... 81 3 .3. Mộ t số kiến ngh ị đối với cơ quan Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Ngân h àng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ................................................. 82 3 .3.1. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nư ớc................................ ................................ 82 3 .3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nư ớc ........................................................... 83 3 .3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam . 84 K ết luận
  4. Chương 1 Chấ t lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân Hàng Thương Mạ i 1.1 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế 1.1.1.1 Các khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong n ền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chứ c kinh tế có tư cách pháp nhân đ ược tổ chức ra đ ể hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nh ất đ ịnh với mụ c đ ích công ích ho ặc thu lợi nhuận. Thông thường cần có 3 điều kiện sau để đ ược công nhận là một doanh nghiệp : Có tư cách pháp nhân đầy đủ ( doanh nghiệp được Nhà nước thành lập, công - nhận hay cho phép ho ạt động ) . Có vốn pháp đ ịnh dể kinh doanh. - Có tên gọ i và hoạt động với danh nghĩa riêng, chịu trách nhiệm độc lập về mọi - hoạt động kinh doanh của mình. Các lo ại hình doanh nghiệp trong n ền kinh tế thị trư ờng rất đ a d ạng và phong phú, có th ể phân lo ại các doanh nghiệp theo các tiêu chí sau : Thứ nhất: dựa vào quan hệ sở hữ a về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp sở hữu hỗn h ợp. Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nư ớc thành lập,đầu tư vốn và - quản lý nó với tư cách là chủ sở hữu. Doanh nghiệp tư nhân là nh ững doanh nghiệp do cá nhân đầu tư vốn và tự ch ịu - trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động củ a doanh nghiệp. Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp là các doanh nghiệp có sự đ an xen của các hình - thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp.
  5. Cách phân lo ại này chỉ rõ quan hệ sở h ữu về vốn và tài sản trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đồng thời là một trong các căn cứ để Nhà nước có chính sách kinh tế và định hướng phát triển phù hợp đối với từng lo ại doanh nghiệp. Thứ hai: dựa vào mục đ ích kinh doanh n ười ta chia doanh nghiệp thành doanh n ghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập - hoặc th ừa nhận, hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trư ờng.Mục tiêu số một là thu lợi nhuận tố i đa. Doanh ghiệp hoạt động công ích ( thường là doanh nghiệp Nh à nước ) là tổ ch ức - kinh tế thực hiện các hoạt động về sản xuất, lưu thông hay cung cấp các d ịch vụ công cộng, trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước ho ặc thực hiện nhiệm vụ an ninh quố c phòng. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp này là hiệu qu ả kinh tế và xã hội. Phân loại theo hình thức này là cơ sở để chọn tiêu thức đánh giá lợi ích xã hộ i củ a doanh nghiệp cho hợp lý và là một trong những căn cứ quan trọng đ ể xác đ ịnh chính sách tài trợ của Nhà nước. Thứ ba: dựa vào lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có thể chia làm hai loại là doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính. Doanh nghiệp tài chính là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng - thương mại, công ty tài chính, công ty b ảo hiểm...Những doanh nghiệp này có kh ả n ăng cung ứng cho nền kinh tế các lo ại d ịch vụ về tài chính, tiền tệ, tín dụng, bảo h iểm... Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy sản xu ất kinh doanh sản - phẩm làm hoạt động chính. Phân loại theo tiêu thức này chỉ ra chứ c năng của từng loại doanh nghiệp. Chức n ăng chủ yếu của các doanh nghiệp tài chính là làm môi giới thu hút và chuyển giao vốn từ n ới th ừa vốn đ ến nơi thiếu để đ ầu tư phát triển kinh tế. Đối với các doanh n ghiệp phi tài chính, chứ c năng chủ yếu là cung cấp các sản phẩm, hàng hoá hay d ịch vụ phi tài chính đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng củ a n ền kinh tế. Qua tiêu thức phân
  6. lo ại này Nhà nư ớc có thêm căn cứ để hoạch định các chính sách quản lý phù h ợp với m ỗi lo ại hình doanh nghiệp trong từng ngành nghề, Thứ tư: dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành các lo ại doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ . Việc quy định th ế n ào là doanh nghiệp lớn, vừ a và nhỏ là tu ỳ thuộ c vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng n ước và nó cũng thay đ ổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Tại nước ta, tiêu chí phân loại DNVVN đã được quy định tạm thời tại công văn ssố 681/CP – KTN ngày 20/6/1998 củ a Thủ tư ớng Chính phủ. Theo quy định tại công văn này, tiêu chí xác đ ịnh DNVVN là vốn và số lao động. Cụ th ể là DNVVN là doanh nghiệp có vốn đ iều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm d ưới 200 người. Để khuyến khích và tạo thuận lợi cho việc phát triển các DNVVN, ngày 23/11/2001 Chính phủ đ ã ra nghị định 90/2001/NĐ - CP. Trong đó quy đ ịnh DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độ c lập, đ ã đ ăng ký kinh doanh theo pháp lu ật hiện hành, có vốn đ ăng ký không quá 10 tỷ đ ồng hoặc số lao động trung bình hàng n ăm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể củ a ngành, đ ịa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể áp dụng linh hoạt đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động ho ặc mộ t trong hai ch ỉ tiêu trên.
  7. Tiêu chí xác định DNVVNM ở một số quốc gia Tổng số vốn hoặc Tên nước Số lao động giá trị tài sả n dư ới 50 trong bán lẻ dưới 10 triệu yên Nh ật dư ới 100 trong bán buôn dưới 30 triệu yên dưới 300 ngành khác dưới 100 triệu yên Mỹ dưới 500 dưới 100 dưới 20 triệu bạt Thái Lan dưới 100 dưới 499 triệu SD Xin ga po dưới 200 dưới 100 triệu pê-sô Phi líp pin In đo nê xia dưới 100 dư ới 0,6 tỉ ru-pi Mộ t số đ ặc điểm củ a doanh nghiệp vừ a và nhỏ : Doanh nghiệp vừa và nh ỏ tồn tạ i và phát triển ở mọ i thành phầ n kinh tế. ở nư ớc ta, DNVVN chiếm 33,6% trong các doanh nghiệp có vốn đ ầu tư nước ngoài; 65,9% trong các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã; 94,6% công ty trách nhiệm hữu hạn; 99,4% doanh nghiệp tư nhân; 65,9% doanh nghiệp Nhà nước và gần 100% doanh n ghiệp hoạt động ở lĩnh vực nông thôn là các DNVVN. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động và linh hoạt cao trước nững thay đổi của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hư ớng mặt hàng nhanh vì vốn đ ầu tư ít và thu hồi vốn nhanh. Các DNVVN d ễ phát huy b ản chất hợp tác, có thể duy trì tự do cạnh tranh và phát huy tiềm lự c ở trong nư ớc. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả. Các quyết định qu ản lý được đưa ra và thự c hiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí qu ản lý DN. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu qu ả cao, ít xảy ra rủi ro nên tạo ra nhiều kh ả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh mộ t số đặc đ iểm thể hiện những ưu diểm trên, DNVVN cũ ng còn những đ ặc điểm bộc lộ mặt hạn chế như, nguồn tài chính hạn hẹp nên quá trình tích tụ và
  8. tập trung để đầu tư tái sản xuất diễn ra rất chậm chạp, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, khó khăn thâm nhập vào thị trường thế giới và khu vực. 1.1.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Xét về m ặt lịch sử, sự ra đ ời và phát triển của các nước tư bản có nền đại công n ghiệp phát triển gắn với những công ty, tập đoàn kinh tế lớn như ngày nay thì sự khởi đ ầu của họ cũng là những xí nghiệp, công trường thủ công sản xuất nhỏ. Trong quá trình phát triển, sự tích tụ và tập trung vốn cùng với quá trình cạnh tranh gay gắt giữa nhữ ng xí nghiệp trong nướcvà ngoài nước đã tạo ra những tập đoàn kinh tế lớn nh ư ngày nay. Tuy vậy, ngay cả ở các nước tư bản phát triển, các DNVVN vẫn giữ một vị trí quan trọng và ngày càng được khẳng đ ịnh. Bởi vì nhiều lĩnh vực kinh tế ch ỉ có th ể sản xuất kinh doanh có hiệu quả bởi các DNVVN. Sau thời k ỳ suy thoái kinh tế những n ăm đầu thập niên 30, ngư ời ta luận ra rằng khu vực DNVVN là nhân tố cực k ỳ quan trọng thúc đ ẩy và mở rộng cạnh tranh, bảo đảm và ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng ho ảng. Th ật vậy, khu vực DNVVN là xương sống trong n ền kinh tế của nhiều quốc gia hiện tại và cả tương lai. Đặc biệt khi cuộ c Cách m ạng khoa học và công ngh ệ ngày càng phát triểnđã tạo điều kiện cho các DNVVN nhiều cơ hội tập trung kỹ thuật, có khả năng sản xuất các sản phẩm không thua kém các doanh nghiệp lớn. Mặt khác xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay về tính chất cạnh tranh giữ a các doanh nghiệp đ ang chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lượng và công nghệ. Trong đ iều kiện này, lợi thế của các doanh n ghiệp có quy mô lớn sẽ bị giảm sút. Sự phát triển của chuyên môn hoá và hợp tác hoá đã không cho phép một doanh nghiệp tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu qu ả. Mà với mô hình sản xuất kiểu vệ tinh, trong đó các DNVVN là vệ tinh cảu doanh nghiệp lớn tỏ ra rất thích h ợp. Như vậy, m ột nền kinh tế h iện đại thì DNVVN ngày càng không thể tan biến trong các tập đ oàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác để mở rộng lại ngày càng tăng. Đối với Việt Nam, một nư ớc đ ang phát triển đang tiến tới một n ền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì DNVVN càng có ý nghĩa quan trọng. Thể hiện cụ th ể trên các m ặt sau : DNVVN chiếm tỷ trọng cao về số lượng, thu hút nhiều lao động và đóng góp - phần lớn thu nhập quốc dân cho đ ất n ước. Theo số liệu thống kê củ a các nhà kinh
  9. tế, hiện nay DNVVN củ a n ước ta chiếm trên 80% tổng số doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho khoảng 95% lao động xã hộ i. Như vậy, phát triển DNVVN là chủ trương đúng đắn của Đảng, nó được gắn liền với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành ph ần củ a Đảng theo định hướng kinh tế thị trường nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần vào ổn đ ịnh tình hình kinh tế xã hộ i. Các DNVVN đ óng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung cấp dịch - vụ, có vai trò bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là xí nghiệp gia công vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn cùng hệ thống và là màng lưới tiêu thụ h àng hoá cho các doanh nghiệp lớn. Hiện DNVVN chiếm kho ảng 31% tổng sản lượng công nghiệp h àng năm, 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển h ành khách và hàng hoá. Các DNVVN đ áp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiên dùng ngày càng phong phú - và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được, chế biến hàng hoá xu ất khẩu và tăng kim ngạch xuất khẩu. Hệ thống siêu thị cũng không th ể thay thế được các của hàng bán lẻ, nhữ ng nhà máy quy mô lớn hiện đại không sản xu ất được những sản phẩm đơn chiếc.Bằng sự đa dạng ngành ngh ề, tính nhạy cảm thị trường các DNVVN sẽ có nh iều thu ận lợi trong sản xuất và cung cấp d ịch vụ , đáp ứng mọi sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng cầu xã hộ i. Với lợi th ế so sánh về các nguyên liệu nông lâm thu ỷ hải sản đ ể sản hàng hoá xuất khẩu, lợi thế về n gành nghề thủ công truyền thống đã tạo ra khả n ăng vô cùng to lớn cho khu vực DNVVN tham gia sản xuất, gia công ch ế biến, đại lý khai thác cho xuất khẩu. Do DN lớn h ạn ch ế về khu vực đ ịa lý, ph ương pháp tổ chức sản xuất và nếu muốn kinh doanh thường ph ải sử dụng các DNVVN làm vệ tinh thu mua nguyên liệu, chế biến, đóng gói... Các DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai - thác tiềm n ăng th ế m ạnh của từng vùng sản xuất. Phát triển DNVVN sẽ giúp các đ ịa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phụ c vụ phát triển kinh tế đ ịa phương. Từng địa phương cũng bị giới hạn bởi ngân sách, khả n ăng tích tụ và tập trung vốn củ a DN tư nhân không nhiều nên việc phát triển doanh nghiệp lớn là hạn chế. Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ ta đưa ra các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại ở vùng núi phía Bắc, vùng cao nguyên Nam trung bộ và phát huy các làng nghề truyền thống.
  10. Như vậy, có thể khẳng định vị trí và vai trò của các DNVVN, đ ồng thời việc chú trọng phát triển các DNVVN là một trong những hướng chiến lược quan trọng quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đ ất n ước. Đánh giá vai trò DNVVN ở Việt Nam TT Vai trò Tỷ lệ ( % ) Góp phần tăng trưởng kinh tế 1 51,7 Tạo việc làm, tăng thu nh ập 2 88,5 Tăng tính n ăng động và hiệu quả của nền kinh tế 3 83,2 Tham gia đào tạo đội ngũ các nhà kinh doanh Việt Nam 4 63,2 Nguồn: Chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam 1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng 1.1.2.1 Sự hình thành Ngân hàng và khái niệm tín dụng Ngân hàng Lịch sử h ình thành và phát triển củ a Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển củ a n ền sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế và Ngân hàng có mố i quan hệ qua lại hai chiều, Ngân hàng là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế và sự phát triển kinh tế là điều kiện cho ho ạt động của Ngân hàng. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng – Ngân hàng thợ vàng. Họ tiến hành mua bán, trao đổi ngoại tệ bản tệ và thu lợi nhu ận từ chênh lệch giá. Những nhà buôn tiền này cất trữ hộ nhiều ngư ời khác là điều kiện thực hiện thanh toán hộ cho các thương gia, lãnh chúa, đ ịa chủ...Từ đây hình thức tín dụng đầu tiên đã ra đời, đó là tín dụng n ặng lãi với lãi su ất cao và phục vụ mụ c đ ích chủ yếu là tiêu dùng của những người giàu. Do tính chất vô danh củ a tiền, nhà buôn tiền có th ể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách đ ể cho vay. Vì vậy đã làm thay đổ i căn bản ho ạt động của kẻ cho vay nặng lãi, điều kiện để m ở rộng cho vay và h ạ th ấp lãi suất. Cùng với sự phân b iệt giữa sản xuất và tiêu thụ, tính th ời vụ trong sản xu ất, mua bán sản phẩm thì tín dụng thương m ại đ ã xuất hiện. Đó là quan hệ tín dụng bằng hàng hoá giữa những doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất lưu thông hàng hoá, được h ình thành trên cơ sở mua bán ch ịu hàng hoá. Nhờ có tín dụng thương mại mà các doanh nghiệp không chỉ được đáp ứng nhu cầu vốn mà còn tiêu thụ được hàng hoá
  11. của mình. Song tín dụng thương m ại chỉ có thể thực hiện giữa những người có quan h ệ giao d ịch thường xuyên trong phạm vi quan h ệ mua bán chịu hàng hoá đ ã thực h iện, vốn cho vay là m ột bộ phận nằm trong chu kỳ của người cho vay nên không th ể kéo dài th ời hạn. Nghĩa là tín dụng th ương m ại bị h ạn ch ế về phạm vi qui mô, về th ời h ạn và chiều hư ớng củ a quan h ệ tín dụng. Từ đó, tín dụng ngân hàng đ ã ra đời nhằm khắc phụ c m ặt hạn chế trên củ a tín dụng thương mại. Tín dụng Ngân hàng là loại hình d ịch vụ chủ yếu của Ngân hàng – tổ chức tài chính cung cấp một danh mụ c các dịch vụ tài chính đ a d ạng nh ất và thực h iện nhiều chức năng tài chính nh ất so với bất kỳ mộ t tổ chứ c kinh doanh nào trong n ền kinh tế. Tín dụng Ngân hàng là hình th ức phát triển cao của tín dụng nói chung, về b ản chất vẫn là quá trình chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật củ a một tổ chức hay cá nhân này cho một tổ ch ức hay cá nhân khác sử dụng trong một th ời gian nh ất đ ịnh trên nguyên tắc hoàn trả. Nghĩa là người cho vay chỉ n hượng quyền sử dụng cho người vay sau mộ t thời gian nhất định đã thỏa thu ận nào đó, n gười đi vay ph ải hoàn trả lại cho người cho vay cả vốn lẫn lãi trên cơ sở tự nguyện, b ình đ ẳng có lợi cho cả hai bên. Song đ iểm khác biệt của tín dụ ng Ngân hàng là quan hệ tín dụng ở đây là bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, mộ t tổ ch ức chuyên kinh doanh trong lĩnh vự c tiền tệ, đóng cả vai trò đ i vay và cho vay với m ột b ên là tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng được hình thành trên cơ sở các nghiệp vụ tín dụng. Tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển m ạnh, ph ạm vi hoạt động ngày càng rộ ng và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong n ền kinh tế thay th ế tín dụng thương m ại. Nó luôn phát huy đư ợc vai trò đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng quá trình tái sản xu ất đồng thời được sử dụng như mộ t công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế khác phát triển theo yêu cầu phát triển kinh tế của Nhà nước. 1.1.2.2 Sơ lược về tín dụng Ngân hàng Như đã trình bày ở phần trên, tín dụng là quan h ệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Nh ưng đ ã nói đến tín dụng Ngân hàng thì đó là ho ạt động tài trợ của Ngân h àng cho khách hàng. Tín dụng là ho ạt động sinh lời lớn nh ất và cũng mang rủi ro cao nhất cho NHTM. Khoản mục tín dụng thư ờng chiếm đến 70% tổng tài sản củ a
  12. NHTM, tín dụng vì vậy ảnh hưởng m ạnh tới mọi mặt trong hoạt động của Ngân h àng. Sau đ ây chúng ta chỉ xem xét nh ững nét chính, cơ bản nh ất về tín dụng ngân h àng.  Các nguyên tắc tín d ụng Ngân hàng : Đó là khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác đ ịnh; khách hàng cam kết sử dụng kho ản được Ngân hàng tài trợ theo đúng mục đ ích đã thoả thuận, đúng quy đ ịnh của pháp lu ật; Ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả, nghĩa là có khả năng thu hồi vốn vay và trả được lãi Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nư ớc và các NHTM tuân thủ các nguyên tắc tín d ụng này nhằm đảm b ảo tính an toàn và khả năng sinh lời.  Phân tích tín dụng : Phân tích khách hàng trong quan h ệ tín dụng với Ngân hàng chính là phân tích tín dụng, nhằm xác định khả năng và ý muốn củ a khách hàng trong việc hoàn trả gốc lãi đúng hạn, xác địng rủ i ro và các biện pháp hạn chế rủi ro. Để chu ẩn hoá các bước cần thiết khi tài trợ cho khách hàng, Ngân hàng xây dựng và thực hiện theo qui trình phân tích tín dụng. Bao gồm phân tích trước khi cấp tín dụng nhằm xác định được n ăng lực sử dụng vốn vay và uy tín, đánh giá tài sản củ a khách hàng, khả năng tạo lợi nhu ận...; xây d ựng và kí kết h ợp đồng tín dụng; giải ngân và kiểm soát khi cấp tín dụng; thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín d ụng mới.  Lãi suất tín dụng : Để đưa ra mức lãi suất cho khoản tín dụng, Ngân hàng ph ải tính đến rủi ro, lãi su ất hoà vốn, lãi su ất cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, căn cứ vào kì h ạn, loại tiền, khách hàng mà mức lãi su ất tín dụng sẽ khác nhau. Lãi su ất cố định trong suố t kì h ạn tín dụng là lãi suất cố định, lãi suất th ả nổi là biến đổi theo thay đ ổi củ a lãi suất tham khảo hay chỉ số cơ sở. Ngoài ra, còn có lãi su ất hỗn hợp đó là sự kết hợp giữa cố định và có điều chỉnh sau một th ời gian nhất đ ịnh. Lãi su ất do NHTM xây d ựng là lãi su ất cơ b ản. Các bộ ph ận làm tăng lãi suất cơ bản là lãi suất huy động và chi trả bình quân ; Các khoản chi khác; Rủi ro tín dụng ; Thuế ; Lợi nhu ận . Các khoản thu lãi từ tiền gửi và chứng khoán, các khoản thu khác làm giảm lãi suất cơ b ản.  Các nghiệp vụ tín dụng  Phân loại theo hình thứ c cấp tín dụng :
  13. Chiết khấu th ương phiếu : đây là nghiệp vụ đơn giản, khách hàng gửi thương phiếu tới Ngân hàng xin chiết khấu, Ngân hàng kiểm tra chất lượng củ a thương phiếu và tiến hành chiết khấu nghĩa là đưa tiền cho khách hàng và nẵm giữ thương phiếu. Số tiền này căn cứ vào lãi suất, thời h ạn và lệ phí chiết khấu. Các NHTM thường tái chiết khấu thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Cho vay : bao gồm thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển , cho vay trả góp. Có thể hiểu chung nhất cho vay là việc Ngân hàng đ ưa tiền cho khách hàng với cam kết sẽ trả nợ gốc và lãi trong mộ t thời gian xác định. Thấu chi là nghiệp vụ mà Ngân hàng cho phép người vay chi vượt số dư trong tiền gửi thanh toán củ a mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác đ ịnh. Cho vay trực tiếp từng lần th ường áp dụng với khách hàng có nhu cầu thời vụ, mội lần vay khách hàng ph ải làm đơn và trình phương án dùng vốn vay. Ngân h àng xem xét và đưa ra qui mô cho vay, th ời hạn trả n ợ, lãi suất...Cho vay theo hạn mức là Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mứ c tín dụng _ số dư tố i đa tại thời điểm tính. Hạn mức đ ược xác định dự a vào kế ho ạch SXKD củ a khách hàng, nhu cầu vốn và nhu cầu vay của họ . Cho vay luân chuyển là dựa vào sự luânc huyển cảu hàng hoá, DN khi hông đủ vốn mua hàng, Ngân hàng sẽ cho vay và thu nợ khi DN bán được hàng. Cho vay trả góp thường áp dụng với món vay trung dài hạn, khách hàng được phép trả gốc làm nhiều lần trong thời h ạn tín dụng. Cho thuê: là việc Ngân hàng mua tài sản đ ể cho khách hàng thuê theo thỏa thuận cụ thể. Bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết dưới hình thức thư b ảo lãnh sẽ thực hiện các n ghĩa vụ tài chính hộ khách hàng khi khách hàng khhông thực hiện đúng như cam kết. Ngân hàng không bỏ tiền ra mà cho khách hàng dùng uy tín của mình.  Phân loại theo tài sản đảm b ảo: Về nguyên tắc mọi khoản tín dụng đều có đảm bảo nhưng với các khách hàng uy tín, tài chính m ạnh... hay các món vay theo chỉ thị của Chính phủ thì không cần tài sản đảm bảo. Có 2 nghiệp vụ đảm bảo là cầm cố và thế ch ấp . Cầm cố là hình thức mà người vay ph ải chuyển quyền kiểm soát
  14. tài sản đảm bảo sang cho Ngân hàng trong th ời gian xác đ ịnh, thường là bằng thời gian nh ận tài trợ. Th ế chấp là hình thứ c mà người vay ph ỉa chuyển các giấ y tờ chứng nhận quyền sở hựu hay quyền sử d ụnh tài sản đ ảm bảo sang Ngân hàng năm giữu trong thời gian cam kết.  Phân loại theo thời gian: do thời gian liên quan đ ến tính sinh lời và an toàn củ a tín dụng nên phân chia theo thời gian là cần thiết. Tín dụng ngắn hạn là từ 12 tháng trở xu ống và th ường tài trợ cho tài sản lưu động. Tín dụng trung hạn là từ 1 đến 5 năm, thường tài trợ cho tài sản cố đ ịnh. Tín dụng dài hạn là trên 5 năm, tài trợ cho các công trình xây d ựng như cầu, đường, máy móc thiết bị sử dụng lâu dài.  Phân lo ại theo rủ i ro: tín d ụng gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và th ấp. Cách phân lo ại này giúp Ngân hàng đánh giá được kịp thời các kho ản tín dụng, giúp cho việc đ ánh giá chất lượng tín dụng. Ngoài ra, còn có thể xem xét nghiệp vụ tín dụng theo ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và d ịch vụ ; theo mục đích sử dụng kho ản tài trợ là sản xuất, tiêu dùng h ay thương m ại...Quan hệ tín dụng được thiết lập giữa hai bên là Ngân hàng và khách hàng, khách hàng là đối tác hết sức quan trọng trong ho ạt động tín dụng với Ngân hàng. Vì vậy, người ta cũng phân chia khách hàng thành DN lớn, DN vừ a và nhỏ, cá nhân hộ gia đ ình.  Rủi ro tín dụng: Rủi ro nói chung là khả năng xảy ra tổn thất ngoài d ự kiến. Còn rủi ro tín dụng được hiểu là kh ả n ăng xảy ra những tổ n th ất mà Ngân hàng ph ải chịu do khách hàng không trả, trả không đúng hạn hay không trả đủ vốn và lãi. Khi tiến hành mộ t ho ạt động tài trợ cụ thể, Ngân hàng bằng các nghiệp vụ củ a mình sẽ chỉ tài trợ khi đó là mộ t ho ạt động an toàn, không xảy ra rủi ro tín dụng. Như ng rủ i ro rín dụng là khách quan, khổng th ể tránh khỏ i nên Ngân hàng dự kiến mộ t tỷ lệ tổn thất nhất đ ịnh trong chiến lược hoạt động chung củ a mình. Để quản lý rủ i ro tín dụng, Ngân hàng cụ thể hoá những d ấu hiệu phát sinh trong ho ạt động tín dụng, ph ản ánh rủ i ro tín dụng. Nợ quá hạn và tỷ lệ n ợ quá h ạn trên tổng dư nợ: trong đó nợ quá hạn là kho ản nợ m à khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín
  15. dụng. Đồng thời phải bóc tách xem xét đ âu là nợ quá h ạn có khả năng thu hồi đ ể có được đánh giá chuẩn xác hơn về tình h ình tín dụng, đó là các kho ản nợ quá hạn trong thời hạn ngắn, tài sản đảm bảo giá trị đủ lớn, khách hàng có thiện chí cố gắng và đư a ra kế hoạch kinh doanh cũng như trả n ợ hợp lý. Nợ khó đòi và tỷ lệ n ợ khó đòi trên tổng dư nợ: trong đó nợ khó đòi là kho ản nợ quá hạn đã quá hạn một k ỳ trả nợ, khách hàng có khả n ăng trả nợ kém, chây ì, tài sản đ ảm bảo giảm gía trị.... Các khoản có vấn đ ề, là khoản nợ có khả năng trở thành n ợ quá hạn có d ấu hiệu kém lành mạnh như kế hoạch SXKD chậm tiến độ, giá cả tăng giảm đột b iến, hàng hoá chậm tiêu thụ , gặp thiên tai... Tình hình tài chính và phương án kinh doanh, quan h ệ tín dụng giữa khách hàng và Ngân hàng, đảm b ảo tiền vay.. thể h iện qua điểm của khách hàng. Ngoài ra còn xem xét tới môi trường vĩ mô, tính đa dạng của tín dụng tới các đối tượng, ngành hay khách hàng... 1.1.3 Tầm quan trọng của tín dụng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ Vốn kinh doanh là yếu tố tiền đề của mọ i quá trình đầu tư . Trong nền kinh tế bao cấp với cơ ch ế kế h oạch hoá tập trung đã không quan niệm vốn là hàng hoá đặc biệt vì vốn được rót từ ngân sách và Ngân hàng. Vố n đã không được sử dụng hiệu qu ả do không có nơi giao d ịch trên thị trường, đ iều đó đã làm mất đi vai trò khách quan của nó trong sản xu ất và đầu tư. Vốn có một số đặc trưng sau: Vốn đại diện cho mộ t lượng giá trị tài sản, được biểu hiện bằng giá trị củ a - nh ững tài sản như thiết b ị, nguyên liệu, ch ất xám, thông tin...Vốn là mộ t bộ ph ận củ a tài sản, tài sản hoạt động mới gọi là vốn còn tài sản ở trạng thái tĩnh ch ỉ là vố n tiềm năng. Vốn ph ải vận động sinh lời. Vố n biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng - tiềm năng củ a vốn. Đồng tiền đó phải vận động sinh lời khi ấy m ới thành vốn. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc vẫn là giá trị, là tiền. Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy - tác dụng. Vốn phải đ ược gom thành những món lớn để có th ể đầu tư vào SXKD.
  16. Trong nền kinh tế thị trường, vốn ph ải gắn với chủ sở hữu nhất định. Chỉ khi - xác đ ịnh rõ chủ sở h ữu thì đồng vốn m ới đ ược chi tiêu tiết kiệm, có hiệu qu ả. Cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, ngư ời sở hữu vốn luôn luôn phải được ưu tiên b ảo đảm quyền lợi của mình. Mối quan hệ n ày tạo độ ng lực thúc đẩy việc huy đ ộng vốn và quản lý vốn có hiệu qu ả. Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là môt loại hàng hoá - đặc biệt. Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá vốn là giá trị củ a bản thân nó còn giá trị sử dụng là ở chỗ khi sử dụng hàng hoá này sẽ tạo ra được một giá trị sử dụng lớn hơn. Hàng hoá vốn cũng mua bán trên thị trường – thị trường tài chính nhưng chỉ là mua quyền sử dụng mà thôi. Ngh ĩa là quyền sở hữu vốn không di chuyển mà quyền sử d ụng vốn được chuyển nhượng qua việc vay nợ. Ngư ời vay vốn phải trả một tỷ lệ lãi cho quyền sử dụng vốn ấy. Chính đặc trưng này của vố n trong nền kinh tế th ị truờng đ ã làm xu ất hiện khái niệm chi phi vố n. Có thể khái quát, vốn kinh doanh ( bao gồ m vốn sử dụ ng cho sản xuấ t kinh doanh và vốn đầu tư tà i chính của doanh nghiệp ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằ m mụ c đ ích sinh lời. Đối với bất kỳ một DN nào, vốn cũng là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi quy trình SXKD. Nó là điều kiện để đổi mới thiết b ị công nghệ, mở rộng sản xuất, n âng cao chất lư ợng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động...từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên th ị trường, mở rộng xu ất khẩu, nâng cao hiệu quả SXKD. Tạo vốn được hiểu theo nghĩa rộng là làm cho đồng tiền từ khâu dự trữ đi vào khâu lưu thông trên cơ sơ đảm b ảo nguyên tắc sinh lời. Khi thành lập cũng như trong quá trình phát triển, các DN phải xác định được nhu cầu vố n, cần xem xét có thể tạo vốn từ những nguồn nào, dưới hình thức nào với chi phí vốn thấp nh ất, từ đó đ ể có thể bảo đảm đ ầy đ ủ vốn, sử dụng vốn có h iệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn. Đây là vấn đ ề hết sức quan trọng và khó khăn đ ặc biệt với DNVVN. Căn cứ vào phạm vi huy động nguồn vốn mà DNVVN có kh ả n ăng huy đ ộng thì có th ể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài DN. Ngu ồn vốn
  17. b ên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của DN. Nguồn vốn bên trong bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư b an đ ầu và một phần nguồn vốn từ chính ho ạt động củ a b ản thân DN. Tuy nhiên DNVVN với đặc đ iểm vốn đầu tư ban đ ầu thường ít, quá trình tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn ra ch ậm ch ạp nên nguồn vốn bên trong n ày không đủ đ áp ứng nhu cầu vốn cho đ ầu tư, vượt quá khả năng vốn liếng củ a chủ DN. Điều đó đòi hỏi các DNVVN phải huy động tìm kiếm nguồn vốn từ bên n goài DN. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm n ảy sinh nhiều hình th ức và phương pháp huy động vốn mới cho DN. Đó có thể là vay vốn Ngân hàng, thuê tài chính, vay củ a bạn bè người thân hay đối tác, gọ i vố n liên doanh liên kết, phát h ành chứng khoán hoặc thu hút vốn thông qua sáp nhập DN, cổ ph ần hoá DN. Thị trư ờng chứng khoán nước ta m ới được thành lập còn non trẻ và rất nhiều tồn tại cần khắc phụ c, nên DNVVN phát hành chứng khoán khó đáp ứng các yêu cầu, thủ tụ c rườm rà và kh ả năng hiệu qu ả là thấp. Liên doanh liên kết hay sáp nhập cần xem xét cân nhắc k ỹ lưỡng, làm m ất tính chủ động của chủ DN cũng như ho ạt động kinh doanh bị rằng buộc chặt chẽ. Trong các DNVVN đặc biệt các DN tư nhân thường tạo nguồn vốn bằng cách đ i vay của b ạn bè hay ngư ời thân, thị trư ờng vốn “ chìm “. Tuy nhiên hình thứ c này nhiều kh ả n ăng nảy sinh phức tạp mối quan hệ kinh doanh, quan hệ gia đình xã hội , không ổn đ ịnh cũng như ch ịu chi phí vốn cao. Như vậy, với các DNVVN thiết lập quan hệ tín dụng với Ngân hàng thương m ại là con đường tạo vốn hết sức quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, đa ph ần DNVVN ở nước ta thuộ c thành phần kinh tế ngoài quố c doanh, đất nước ta lại trải qua nhiều n ăm chiến tranh khốc liệt nên không có đ ược quá trình tích tụ và tập trung vốn do đó vốn rất nghèo nàn. Điều này đ ã gây khó kh ăn cho các DNVVN trong việc mở rộng sản xu ất kinh doanh, giảm sức cạnh tranh và hiệu quả trong SXKD. Từ thời đ iểm thành lập đến trong quá trình đầu tư mở rộng, DNVVN luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Nhưng cũ ng vì cơ sở vật chất nhỏ bé, công ngh ệ chắp vá, thiết bị thấp kém... nên DNVVN không tạo được sự tin cậy từ p hía Ngân hàng, khó khăn trong nhận tài trợ từ các NHTM. Trư ớc khi đổi m ới, hoạt động tín dụng củ a Ngân h àng tập trung 90% vào DN Nhà nước mà chủ yếu là các DN lớn. Ưu thế củ a DNVVN b ị hạn ch ế, tố c độ phát triển ch ậm chạp. Như ng những đổ i mới trong
  18. đường lố i chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển với sự hợp tác quan trọng của các NHTM. Trong nền kinh tế th ị trường, Ngân hàng đóng vai trò là các trung gian tài chính, mụ c tiêu hoạt động là tích tụ tập trung vốn đ ể cung cấp cho mọi thành ph ần kinh tế, cho mọi DN với quy mô lớn và th ời gian dài ổn định. Tín dụng Ngân hàng có đặc trưng cơ b ản là tính hoàn trả và sinh lời. Vì vậy, cùng với sự nhìn nhận đúng đắn của NHTM về các DNVVN, những ưu đãi n ới lỏng phù hợp với tình hình các DNVVN thì các DNVVN cũng ph ải nỗ lực đ ảm b ảo các điều kiện từ phía Ngân hàng. Đó cũng chính là “ người đánh giá” quan trọng phương hướng và tình hình kinh doanh củ a DN. Vì thế, càng bu ộc các DNVVN cố gắng làm ăn có lãi, tiết kiệm chi phí, hoàn trả vốn và trả lãi đúng h ạn, nâng cao trách nhiệm hơn với đồng vốn từ Ngân hàng tài trợ. Thông qua tín dụng Ngân hàng, tăng cường sử dụng vốn đúng m ục đích, h ạn chế kinh doanh bất hợp pháp của các doanh nghiệp và có thể tham gia định hướng các ngành SX, lĩnh vực kinh doanh mà Nhà nước mong muốn. Để đáp ứng những yêu cầu của chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, cũng nh ư chia sẻ rủ i ro trong hoạt động tín dụng các NHTM Việt Nam đã tích cực tăng trưởng khố i lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quố c doanh nói chung và DNVVN nói riêng. Năm 1995, không kể DNNN, DN có vố n đầu tư nước n goài, dư n ợ cho vay trung và dài hạn đố i với DNNQD là 654 tỷ đồng, chiếm 45,8% tổng dư nợ trungv à dài hạn. Đến n ăm 1999 con số này lên tới 2862,3 t ỷ đồng, chiếm 32,9%. Tuy tốc đ ộ tăng chậm h ơn DNNN nhưng dư n ợ trung dài hạn của DNVVN vẫn tăng gấp 4,44 lần. Mặt khác, số lượng DNVVN chiếm trên 80% DNNN nên xét về t ỷ lệ dư nợ cho vay theo quy mô DN thì tỷ trọng cho vay đối với DNVVN sẽ lớn hơn chứ không ph ải là 32,9%. Các NHTM cũng đã và đang th ực h iện nhiều chương trình tín dụng dành cho DNVVN như chương trình tín dụng Đài Loan, Việt Đức, SMDEF...Bằng nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng mà DNVVN có đ iều kiện mua sắm máy móc thiết b ị, đổ i mới công nghệ tiên tiến. DNVVN đã sản xuất ra sản phẩm có m ẫu mã đẹp và ch ất lượng cao, góp phần cải thiện vị trí của sản phẩm nộ i địa, làm giảm tâm lý chuộng hàng ngoại. Nhờ công nghệ và thiết bị mới DN có kh ả năng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trong nước và quố c tế. Nhờ có qu ỹ b ảo lãnh tín dụng đã tháo gỡ cho
  19. nhiều DNVVN không có ho ặc không đủ tài sản đảm b ảo nhưng vẫn vay được vốn từ Ngân hàng. Qua quá trình vay vốn các chủ DN đ ã tích lu ỹ thêm cho mình nhiều kinh nghiệm và trưởng thành hơn trong n ền kinh tế th ị trường, làm quen với các lĩnh vực luật pháp có liên quan. Ngư ợc lại, bên cạnh nhiều DNNN quy mô lớn làm ăn không hiệu qu ả thì các công ty cổ ph ần, công ty TNHH, công ty tư nhân...đầ y linh ho ạt, sáng tạo đ ang không ngừng vươn lên. Đó chính là các khách hàng giàu tiềm n ăng, hiệu quả và quan trọng với các NHTM. Bởi NHTM cũng thực hiện ch ế độ hạch toán kinh doanh độ c lập, với phương châm “đ i vay đ ể cho vay” đòi hỏi các n gân hàng phải th ực sự năng động trong kinh doanh, phải quan tâm đến cả đầu vào và đầu ra, bảo đ ảm tự trang trải mọ i chi phí hoạt động và có lãi. Mở rộng cho vay với các DNVVN không ch ỉ là mở rộng th ị trường tín dụng cho Ngân hàng mà còn giúp Ngân hàng có điều kiện đa dạng hoá khách hàng, mở rộng đ ịa bàn hoạt động và huy động vốn, m ở rộng mạng lưới nh ư thêm phòng giao dịch, chi nhánh...Tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thu hút mọi nguồn vốn trong nước và quốc tế đầu tư cho các DNVVN thông qua các chương trình, dự án, góp phần hỗ trợ vốn, trong đó chủ yếu vốn trung dài hạn cho các DNVVN đư ợc thành lập, tồn tại và phát triển, giải quyết một lượng lớn việc làm cho xã hộ i. 1.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng 1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Trong các ho ạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất. Ho ạt động tín dụng chiếm t ỷ trọng từ 85-95% doanh thu, mang lại nhiều lợi nhuận nhất song cũng đồng nghĩa chứ a đ ựng mức độ rủi ro cao nh ất. Trên thế giới cũng như tại nước ta hiện nay Ngân hàng đang ngày càng đa dạng hoá khách hàng, đ a dạng hoá các hình thức tín dụng, mở rộng th ị trường ho ạt động... một m ặt làm giảm bớt rủ i ro tín dụng song mặt khác lại làm tăng tính rủi ro do chịu sự tác động từ nhiều phía hơn. NHTM là doanh nghiệp đ ặc biệt, cũng hạch toán kinh doanh độ c lập, mục tiêu cuố i cùng cũng là lợi nhuận. Chính vì vậy, ch ất lượng tín dụng có tính quyết định đ ến hiệu qu ả kinh doanh của NHTM. Vậ y đ ể có thể đánh giá và đưa ra
  20. các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm bảo đ ảm NHTM kinh doanh hiệu quả, tăng sức cạnh tranh trên th ị trường thì chúng ta cần đ ưa ra khái niệm chung về chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có thể được hiểu một cách đơn giản là h iệu quả của việc cho vay ( hay đầu tư, bảo lãnh ) mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi ( hoặc phí ) theo dự đ ịnh. Nghĩa là ch ất lượng tín dụng được biểu hiện thông qua hiệu quả của kho ản tài trợ và khả năng thu gốc và lãi hoặc phí. Đó là mố i quan hệ tỷ lệ thuận, chất lượng tín dụng càng cao khi h iệu quả và khả năng thu nợ càng cao và ngược lại. Hoạt động tín dụng rất đa dạng, gắn với nó là ch ất lư ợng tín dụng của các kho ản tín dụng trung dài hạn hay ngắn h ạn; ch ất lượng tín dụng xem xét theo đối tượng tín dụng là tài sản cố đ ịnh hay lưu động; ch ất lượng tín dụng xem xét theo mục đích tài trợ là th ương mại, sản xuất hay tiêu dùng...Trong chuyên đ ề này, chúng ta cần n ghiên cứu ch ất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ – khách hàng củ a NHTM trong quan hệ tín dụng. Chất lượng tín dụng đố i với DNVVN là một khái n iệm phản ánh khả năng mở rộng tài trợ ( cho vay, bảo lãnh, thuê mua...) của ngân hàng phù hợp với nhu cầu của các DNVVN, đảm bả o sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hộ i. Khi các kho ản tài trợ được khách hàng sử dụng đúng mụ c đ ích, khách hàng trả được đầy đ ủ nợ gố c và lãi ho ặc phí đúng hạn cho Ngân hàng còn khách hàng bù đắp được chi phí và có lợi nhuận thì kho ản tín dụng đó được xem là có ch ất lư ợng tốt. Như vậy, Ngân hàng không những tạo hiệu quả kinh tế cho các DN, cho mình mà còn đem lại hiệu qu ả XH. Đây ch ỉ là cách hiểu chung, khái quát về chất lượng tín dụng mà thôi, vấn đề là chúng ta cần đánh giá chất lượng tín dụng mộ t cách cụ th ể và chính xác dựa trên các chỉ tiêu sẽ đ ược trình bày ở mụ c sau. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Để đ ánh giá chất lượng tín dụng đố i với DNVVN một cách chính xác, đầy đủ chúng ta phải xem xét và phân tích kỹ lưỡng cả m ặt lợi ích kinh tế và lợi ích xã h ội, cả các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng trên giác độ của NHTM, DNVVN và n ền kinh tế xã hộ i Các ch ỉ tiêu đ ịnh tính: Chất lượng tín dụng đối với DNVVN thể h iển ở khả năng  tăng cường mở rộng tín dụng đáp ứng được nhu cầu củ a các DN đồng thời đảm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2