intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chia sẻ: Nguyen Ngoc Ha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:109

1.226
lượt xem
181
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Cao Nam An gồm các nội dung sau: khái quát về công ty, hiện trạng hạch toán nghiệp vụ kế toán, nội dung kế toán lao động tiền lương, các hình thức trả lương, hình thức tổ chức sổ kế toán, thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Cao Nam An, phương hướng nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

  1. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán LỜI MỞ ĐẦU Lao động là sự kết hợp giữa hoạt động chân tay và trí óc của con người,lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định nên sự tồn tại của quá trình sản xuất,lao động đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Muốn phát huy hết được năng lực , trí tuệ và khả năng sang tạo tổng công việc của con người khi sức lao động của họ bỏ ra cho công việc phải được đền bù một cách xứng đỏng.Đú là thù lao ,lao động mà ngươi chủ lao động trả cho người lao động một cách hợp lý để dựa vào đó họ có thể tái tạo sản xuất sức lao động sau những giờ làm việc mệt nhọc,thự lao đó gọi la ‘’tiền lương’’. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động nờn cỏc doanh nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế,khuyến khích tinh thần tích cực lao động,phỏt huy khả năng sang tạo , tinh thần trách nhiệm va sự nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, tiền lương còn là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm cho nên cụngtỏc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề mà doanh nghiệp rất quan tâm. Ngoài ra tiền lương còn là một trong những công cụ kinhh tế để phân phối sắp xếp lại lao động một cách có kế hoạch giữa các doanh nghiệp và các nghành sản xuất,thớch hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của kinh tế quốc dân. Tiền lương chiếm một phần không nhỏ trong chi phí sản xuất kinh doanh, nếu áp dụng hình thức trả lương hợp lý có tác dụng, động lực năng suất lao động và ngược lại. Nhìn vào tiền lương thanh toán SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 1
  2. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán cho người lao động nú đó thể hiện sự phát triển hay thất bại một doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề trên mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Cao Nam An, nói riêng cần có những thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Đ ặc biệt là các thong tin về tiền lương và các khoản trích theo lương. Do vây hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những công cụ hết sức hữu hiệu và đắc lực .Chi phí về tiền lương và các khoản trích thheo lương được tập hợp một cách chính xác sẽ làm lành mạnh các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng các nguồn đầu tư. Do vậy, kế toán tiền lương là người tham mưu cho lãnh đ ạo. Vì thế tổ chức lao động, phân phối chi trả tiền lương sử dụng quỹ tốt là đòn bẩy thúc đẩy người lao động làm tụt công việc của mỡnh.Từ đú có được sự phát triển bền vững với mỗi doanh nghiệp. Đi cùng vời tiền và các khoản trích theo l ươngg mà doanh nghiệp và xã hội trả cho người lao động như: BHYT, BHXH,BHTN, KPCD nú đó thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp và toàn xã hội đối với người lao động. Nhận thấy tầm quan trọng của tiền lương qua các vấn đề trên, với sựu giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo BÙI THỊ THU, em đã chọn đề tài báo cáo tốt nghiệp là ‘Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích theo lương’’ tại công ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Cao Nam An. Do kiến thức của em còn non kém và kiến thức thực tiễn còn SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 2
  3. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán nhiều thiếu xót. Em mong được sự giúp đỡ hơn nữa của cô giáo để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô! SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 3
  4. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán PHẦN I: CÔNG TÁC TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ CAO NAM AN 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY - Tên đơn vị: Công ty TNHH Môi trường công nghệ cao Nam An - Ten giao dịch: Nam An Environment And High Technology Company Limied - Tên viết tắt: Nam An Enhitec co,.ltd - Số điện thoại: 0466605451 - Ngày thành lập: Công ty ra đời và đi vào hoạt động ngày 06/08/2002 Công ty là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt đ ộng trong lĩnh vực xử lý và thi công các công trình xử lý nước tại Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chính là thi công các công trình xử lý nước và môi trường; thi ết k ế. chế tạo và sản xuất thiết bị lọc nước, sản xuất vật liệu lọc nước ; thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, cấp thoát nước; tư vấn và thi ết k ế c ấp thoát nước cho các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật h ạ tầng, khu đô thị. Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị xử lý nước và môi trường, sản phẩm công nghệ cao. Trong những năm gần đây Công ty không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân trẻ hóa đội ngũ các bộ và tiếp cận rất nhanh v ới trình đ ộ khoa học-kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong quản lý và trong sản xuất kinh doanh. Với sự năng động, sang tạo không ngừng của cán bộ - nhân viên trong công ty, công ty đã nhận được nhiều bằng khen và quà t ặng v ề thành tích ho ạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Nhiệm vụ và chứng năng sản xuất kinh doanh: + Tư vấn và thiết kế cấp thoát nước đối với các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị. + Thi công các công trình dân dụng, giao thong, công trình đ ường đi ện trung, hạ áp. SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 4
  5. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán + Sản xuất và chế tạo thiết bị lọc nước, vật liệu lọc nước. + Mua bán, xuất – nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, s ản ph ẩm công nghệ cao. Trong 3 năm gần đây nguồn nhân lực của công ty không ng ừng tăng. Năm 2010 số công nhân lên tới 54 người. trong đó: - Công nhân dài hạn: 35 người - Công nhân ngắn hạn: 12 người - Công nhân vụ việc: 7 người Tổng doanh thu: Năm 2009: 4.758.000.000đ Năm 2010: 7.979.258.000đ Năm 2011: 11.580.870.000đ Thu nhập lương cơ bản của cán bộ CNV trong công ty là: 830.000đ 1.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Là một doanh nghiệp thi công các công trình xử lý nước và môi trường, các công trình đường ống cấp thoát nước trên phạm vi cả nước. Là một công ty thi công và xây dựng nên công ty s ản xu ất theo đ ơn đ ặt hàng. Sản phẩm mang tính cố định tại chỗ, có quy mô lớn ph ức tạp, th ời giant hi công kéo dài, khối lượng thi công chủ yếu là ngoài trời. do v ậy quy trình s ản xuất được tiến hành theo 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: giai đoạn chuẩn bị. Là giai đoạn mở đầu cho quy trình sản xuất, thi công một công trình sản xuất, thi công một công trình. Phòng kế hoạch tiến hành l ập d ự toán các công trình, kế hoạch thi công, kế hoạch nguyên vật liệu. Khâu chuẩn bị vốn do phòng KT – TC cung cấp. một số điều kiện khác và máy mọc thi công được chuẩn bị trong giai đoạn này. - Giai đoạn 2: giai đoạn thi công công trình Sau khi tiến hành chuẩn bị, công trình được thi công theo kế hoạch đã lập, thi công công từng phần từng hạng mục công trình theo đúng điểm dừng kỹ SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 5
  6. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán thuật và tiến hành nghiệm thu luôn từng hạng mục công trịnh theo đúng tiến độ thi công. Đây là giai đoạn quan trong nhất. - Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu công trình, đây là giai đoạn kết thúc công trình và đưa vào nghiệm thu cho chủ đầu tư. Đưa công trình và sử dụng và quyết toán Sơ đồ quy trình công nhân sản xuất sản phẩm (theo quy mô tập trung). Hợp đồng kinh Giao hàng theo HĐ tế Kiểm tra nhập kho Lập KH khảo sát, thiết kế Lắp giắp hoàn chỉnh Lập KH dự toán vật tư Nhập kho vật tư Chế tạo gia công: Cắt Xưởng sản xuất Gá Hàn mài SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 6
  7. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán 2. Cơ cấu tổ chức đơn vị Dựa vào những tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất nên công ty đã t ổ chức bộ máy quản lý sản xuất phân nhiệm rõ ràng thànhcỏc phũng ban, ch ức năng lãnh đạo của giám đốc công ty. Nhờ đó các đội thi công và x ưởng k ế cấu có thể hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp ngày cafg lớn, và ngày càng phát triển lớn mạnh. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Giám đốc công ty Phó giám đốc SX Phó giám đốc HC Phòng KH - KT Phòng TC - KT Phòng tổ chức HC Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi công số công số công số công số công số công số 1 2 3 4 5 6 - Giám đốc công ty: có quyền điều hành cao nhất trong công ty và ch ịu trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp. giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, phân xưởng nhà máy. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và các nguồn nhân lực hiện có của doanh nghiệp. SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 7
  8. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán - Các phó giám đốc: là những người giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. - Phòng KH – KT: giúp giám đốc trong việc xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp giám đốc công ty tìm kiếm các đối tác, lập và rà soát các ch ỉ tiêu k ỹ thuật làm cơ sở cho giám đốc ký hợp đồng kinh tế. Lập h ồ s ơ d ự th ầu, chủ động phối hợp với cỏc phũng chức năng để nhiệm thu, thanh toán các hợp đồng kinh tế. - Phòng TC-KT: có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm hoạch toán tài chính. Đồng thời giúp công ty quản lý tiền vốn có hiệu quả, phối hợp với cỏc phũng chức năng đ ể thanh toán các công trình đã hoàn thành, tiêu thụ sản ph ẩm để tăng c ường vòng quanh của vốn, thực hiện được chế độ báo cáo theo định kỳ. - Phòng tổ chức – HC: thực hiện chức năng hành chính, là đầu mối tín nhiệm các công văn của các đơn vị trực thuộc. Tổng hợp và trình giám đốc để có phương hướng giải quyết, thực hiện công tác bảo vệ nội bộ. Giữ gìn an ninh trận tự, an toàn doanh nghiệp, nghĩa vụ quốc phòng. - Các đội thi công và xưởng sản xuất : Đội thi công có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện kịp tiến độ công trình và báo cáo lên đội trưởng. đội trưởng chịu trách nhiệm chung và báo cáo lên ban giám đốc, cỏc phũng ban có liên quan về công việc. Để từ đó có hướng giải quyết tăng cường them nhân lực (nếu cần). SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 8
  9. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ CAO NAM AN 1. KHÁI QUÁT CHUNG Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, là kh ả năng lao động của con người, sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, nó chỉ trở thành hàng hoá khi có 2 điều kiện sau: + Một là: Người có sức lao động phải được tự do về thân th ể, có nghĩa là có quyền tự do đem bán sức lao động của mình cho người s ử dụng lao đ ộng nh ư một hàng hoá, nói cách khác là họ được tự do đi làm thuê, mu ốn v ậy h ọ ph ải là chủ sở hữu của sức lao động đó. + Hai là: Người có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất và c ủa c ải khác hoặc là có nhưng không đủ để kinh doanh. Trong điều kiện đó bu ộc người lao động phải đi làm thuê, tức là bán sức lao động của mình. Khi sức lao động biến thành hàng hoá, thì hàng hoá sức lao động cũng có 2 thuộc tính như mọi hàng hoá thông thường khác. Giá trị hàng hoá sức lao động cũng là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nú. Nú được xác định bằng toàn b ộ giá tr ị c ủa các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất, về tinh thần để duy trì đời sống của mọi công dân và những phí tổn để công dân có một trình độ nhất định. Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao động là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất sức lao động xã hội. Các yếu tố hợp thành giá trị hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước như: Khí hậu, t ập quán, trình độ văn hoá, nguồn gốc và hoàn cảnh ra đời của giai cấp công nhân. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nh ằm thoả mãn nhu c ầu cho người mua để sử dụng vào quá trình lao động khác. Với hàng hoá thông thường giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi được s ử d ụng s ẽ t ạo ra một giá trị mới hơn giá trị của bản thân nó. Đây là thuộc tính đ ặc bi ệt ch ỉ có SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 9
  10. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán hàng hoá sức lao động mới có. Khi giá trị sức lao động biểu hiện bằng tiền thì được gọi là giá cả sức lao động hay còn gọi là tiền lương. 2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG 2.1.1. Khái niệm Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tiền lương được biểu hiện là giá cả của một hàng hoá nh ất định đó là s ức lao động, cho nên tiền lương cũng được tác động bởi các quy luật kinh tế và quan hệ cung cầu trên thị trường. 2.1.2. Đặc điểm Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội. Đứng trên góc độ kinh tế thì doanh nghiệp coi như một yếu tố của quá trình sản xuất. Về mặt xã hội tiền lương rất nhạy cảm và nó gắn liền với công bằng xã hội, tiền lương có liên quan đến những chính sách xã hội nh ư: Giáo dục, y tế, nhà ở, phúc lợi... Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lương là một yếu tố chi phí SXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD, tăng năng suất lao động, là nguồn động viên tích cực cho công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác. 2.1.3. Vai trò Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của người lao động, nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, ti ền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động cho người lao động, vì vậy nó có tác dụng rất lớn đến thái độ lao động của người lao động đối với s ản xu ất cũng như xã hội. Tiền lương cao sẽ nhiệt tình hăng say làm việc, ngược lại họ sẽ chán nản. Vì vậy tiền lương, tiền công không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội. SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 10
  11. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán Xột trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, tiền lương là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương Nhà nước có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa cỏc vựng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, song vấn đề quan trọng t ầm qu ốc gia là các chính sách tiền lương có vị trí quyết định trong quá trình t ạo đ ộng l ực cho người lao động trong xã hội và có ảnh hưởng quyết định đến năng lực của đất nước trong các thời kỳ sau. Xột trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích người lao động phát huy h ết kh ả năng lao đ ộng sáng t ạo của họ, làm việc tận tuỵ có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương cao hay thấp sẽ tác động đến tình cảm, ý th ức công việc của h ọ. Đ ặc bi ệt trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà phần lớn lao động được tuy ển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động sẽ tự do bán s ức lao đ ộng cho nơi mà coi là có lợi nhất. Vì vậy chính sách ti ền l ương cũng là m ột trong những phương tiện quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ công nhân lành nghề hay không. Một công cụ quan trọng của công tác qu ản lý bằng phương pháp kinh tế thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng dẫn người lao động làm việc theo ý mình nhằm tổ ch ức sản xu ất h ợp lý, tăng cường kỷ luật lao động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động. Như vậy, tiền lương đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ đảm bảo đời sống cho người lao động tái sản xuất sức lao đ ộng c ủa h ọ mà còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực... Tuy nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại s ẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.4. Nhiệm vụ : Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao đ ộng, thời gian kết quả, từ đó ta tính ra lương, tính ra BHXH, BHYT, KPCĐ và phân phối chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 11
  12. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận SXKD, cỏc phũng ban, thực hiện đầy đủ các chứng từ cần thi ết đ ể h ạch toán v ề lao động, tiền lương rồi mở sổ cần thiết để kế toán nghiệp vụ lao động ti ền lương theo đúng chế độ và phương pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách. Phân tích tình hình quản lý về việc sử dụng th ời gian lao đ ộng, chi phí nhân công, năng suất lao động và đề xuất các biện pháp để nhằm khai thác sử dụng tiền tệ có hiệu quả mọi tiềm năng có sẵn trong doanh nghiệp. 2.1.5. Chức năng của tiền lương Tiền lương cú cỏc chức năng cơ bản sau: + Tiền lương phải đẩm bảo được tái sản xuất sức lao động ( bao gồm cả tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ). Điều này có nghĩa là : với tiền lương của người lao động không chỉ đủ sống mà còn nâng cao trình độ về mọi mặt cho bản thân, con cái, thậm chí một phần nhỏ để tích luỹ. + Chức năng kích thích người lao động: Tiền lương đảm bảo và góp phần tác động để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế thu hút người lao động hăng say làm việc, là động lực thúc đẩy tăng năng suất, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ gắn trách nhi ệm cá nhân với tập thể và công việc. + Chức năng tích luỹ: tiền lương của người lao động không nh ững duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng trong cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cu ộc sống. + Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động. 2.1.6. ý nghĩa. SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 12
  13. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho s ự t ồn t ại và phát tri ển của xã hội loài người. Nó là yếu tố cơ bản có tác dụng quy ết định trong quá trình sản xuất để quá trình sản xuất xã hội nói chung và quá trình SXKD ở các doanh nghiệp nói riêng diễn ra thường xuyên liên tục. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái s ản xu ất s ức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp đòi h ỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh t ế hàng hoá, thù lao lao động được thể hiện bằng thước đo giá tr ị hay còn g ọi là ti ền lương. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao đ ộng, là kho ản cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo th ời gian và kh ối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Đối với tiền lương phải trả cho người lao động là một khoản chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã sáng tạo ra. Vì vậy doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả tốt để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản ph ẩm.Trong công tác qu ản lý sản của doanh nghiệp thì quản lý lao động và ti ền l ương là m ột n ội dung quan trọng, nú giỳp cho doanh nghiệp hoàn thành định mức kế hoạch SXKD đã đề ra. Tổ chức kế toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động. Từ đó tăng năng suất lao động và cũng là c ơ s ở đ ể tính lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt kế toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá thành được chính xác. 3. NỘI DUNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIấN LƯƠNG 3.1.1.1. Kế toán lao động SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 13
  14. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán Trong quản lý sử dụng lao động ở doanh nghiệp thì cần thiết phải tổ chức kế toỏn cỏc chỉ tiêu liên quan về lao động, nội dung của kế toán lao động chính là hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao đ ộng và k ết qu ả lao động. Kế toán số lượng lao động là kế toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật ) của từng công nhân viên. Việc kế toán về số lượng lao động thường được thực hiện trên sổ sách lao động của doanh nghiệp và thường được phòng lao động theo dõi. Kế toán thời gian lao động thực chất là kế toán sử dụng th ời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghi ệp. Thông thường từng bộ phận sử dụng lao động ( tổ chức, phòng ban, phân xưởng ) sử dụng bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động thực t ế c ủa từng người lao động, Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, tính th ưởng đ ể tổng hợp thời gian lao động ở trong doanh nghiệp và trong từng bộ phận. Kế toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng sản phẩm công việc ) đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, từng nhóm lao đ ộng. K ế toán kết quả lao động thường được thực hiện trờn cỏc chứng từ thích h ợp như : phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đ ồng làm khoán, kế toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Có thể nói rằng kế toán lao động vừa để quản lý việc huy động, vửa làm cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì k ế toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có th ể tớnh đỳng t ớnh đ ủ ti ền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp. 3.1.1.2. Các nguyên tắc SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 14
  15. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong SXKD và đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt các yêu cầu cơ bản sau: + Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. + Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. + Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ tính. Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả. Nguyên tắc này được đề ra dự trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động. Nội dung của nguyên tắc: trong cùng điều kiện làm việc, cùng loại công việc trong quá trình sản xuất, những công việc hao phí lao đ ộng s ản xuất như nhau, lao động ngang nhau thể hiện khi so sánh thời gian lao động, cường độ lao động, trình độ thành thạo của người lao động. S ự so sánh đó là cơ sở để đánh giá phân biệt đóng góp sức lao động. Nội dung được th ể hiện cụ thể là khi trả lương cho người lao động không phân biệt nam hay nữ, già hay trẻ , dân tộc hay tôn giáo. Đây là nguyên t ắc quan tr ọng c ủa t ổ ch ức ti ền lương với nguyên tắc tiền lương mới thực hiện được yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động. Khi thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích ng ười lao đ ộng hăng say sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD. Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các ngành kinh tế quốc dân. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 15
  16. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán Các nguyên tắc trên đây dù thực hiện tốt mà không đảm bảo các yêu cầu sau đây thì không có ý nghĩa. Việc trả lương phải: + Không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy đ ịnh c ụ th ể từng vùng, từng khu vực. Người lao động đi làm đêm, làm thêm giờ thì ph ải tr ả thêm. + Đơn vị trả tiền lương và các loại phụ cấp cho người lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hẹn tại nơi làm việc và trả bằng tiền mặt. + Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc công việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn công việc trước. Khi đơn vị phá sản, giải thể, thanh lý thì ti ền l ương ph ải được ưu tiên thanh toán cho người lao động. I. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Hiện nay trong các Công ty, Xí nghiệp do sự khác nhau về đi ều ki ện SXKD nờn cỏc hình thức chế độ trả lương được áp dụng không giống nhau. Có 2 hình thức áp dụng là: Hình thức trả lương theo th ời gian và hình th ức tr ả lương theo sản phẩm. 1. Hình thức trả lương theo thời gian. Tiền lương trả theo thời gian được áp dụng cho những công việc không tính được kết quả lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang bậc lương do Nhà nước qui định và được trả theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp dụng hình thức này chủ yếu gồm khu vực hành chính s ự nghi ệp, nh ững công tác nghiên cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị và bộ ph ận phục vụ sản xuất, những người sản xuất trong dây chuyền công ngh ệ nh ưng t ại đó không tính được định mức. Trả lương theo thời gian bao gồm 2 loại: + Trả lương theo thời gian giản đơn: Đây là hình th ức trả l ương cho người lao động chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ và kết quả của công việc. Hình thức này bao gồm: SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 16
  17. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán - Lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo tháng và theo bậc lương đã xếp. Người hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có - Lương ngày: Là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo mức lương một ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. L ương ngày thường áp dụng cho người lao động trực tiếp hưởng lương th ời gian tính cho những người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác. Lương ngày được tính như sau: Lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ - Lương giờ: Là tiền lương chỉ áp dụng cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. L ương gi ờ được tính như sau: Lương ngày Lương giờ = 8 giờ làm việc Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian giản đơn có ưu đi ểm là dễ tính, dễ trả lương nhưng nú khụng phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, vì trả lương theo thời gian giản đơn chưa chú ý đến kết quả, chất lượng công việc thực tế của cán bộ công nhân viên. * Trả lương theo thời gian có thưởng: Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian giản đơn với ch ế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng vì đảm bảo ngày công, giờ... ) . Tiền lương theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, đảm bảo chất lương sản phẩm. Tiền lương theo thời Tiền lương theo thời = + Tiền thưởng gian có thưởng gian giản đơn SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 17
  18. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán Hình thức này có ưu điểm là giản đơn, dễ tính, dễ trả l ương cho người lao động. Nhưng bản thân hình thức này cũngcú những hạn chế như tiền lương còn mang tính chất bình quân với kết quả lao động và chất lượng lao động, kộm tớnh kích thích người lao động. 1.1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm Đây là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản ph ẩm cho xã hội một cách hợp lý. Tuy nhiên việc xác định tiền lương theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu và hạch toán kết quả lao đ ộng ( phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành.. ). Và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với từng lo ại s ản ph ẩm hay công việc. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo các d ạng sau đây: 1.1.2. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, ph ẩm ch ất mà đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định , không ch ịu m ột h ạn ch ế nào.Ti ền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính như sau: Tiền lương phải trả cho Đơn giá tiền lương Số lượng sản phẩm = x người lao động của một đơn vị sản phẩm hoàn thành Ưu điểm nổi bật của hình thức này là phản ánh mối quan h ệ tỷ lệ thu ận gi ữa tiền lương của người lao động và kết quả lao động. Do đó kích thích ng ười SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 18
  19. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán lao động cố gắng nâng cao trình độ tay nghề...Tuy nhiên hình th ức này v ẫn làm cho người lao động ít quan tâm đến máy móc thi ết b ị ch ạy theo s ố l ượng mà không chú ý đến chất lượng và không chú ý đ ến công vi ệc chung c ủa t ập thể. 1.1.3. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Hình thức này áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất phụ như lao động, làm nhiệm vụ vận chuy ển vật li ệu, thành phẩm , bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh h ưởng đến năng su ất lao đ ộng của người lao động trực tiếp mà người lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp. Tiền lương phải trả cho Định mức tiền lương kh ối l ượng, s ản phẩm Cviệc = x người lao động gián tiếp hoàn thành Hình thức này kích thích người lao động gián tiếp ph ục vụ t ốt h ơn cho người lao động trực tiếp nâng cao năng suất lao động. Nhưng do tiền lương lại phụ thuộc vào kết quả lao động trực tiếp nên việc trả lương chưa th ật chính xác, chưa thật đảm bảo đúng hao phí mức lao đông mà lao động gián tiếp bỏ ra. 1.1.4. Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt Theo hình thức này ngoài lương tính theo sản phẩm trực ti ếp ng ười lao động còn được hưởng khoản tiền thưởng trong quá trình sản xu ất nh ư: Thưởng về chất lượng sản phẩm, thưởng về tăng năng suất lao động, ti ết kiệm vật tư. Nhưng ngược lại nếu người lao động làm ra sản ph ẩm h ỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày giờ cụng đỳng quy định, thì có th ể ch ịu tiền phạt vào thu nhập của họ nghĩa là bằng tiền lương theo sản ph ẩm trực tiếp trừ đi các khoản tiền phạt. Tiền lương phải Mức tiền lương Các khoản Các khoản SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 19
  20. Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa Kiểm toán – Kế toán trả cho người = của cụng nhõn + tiền thưởng - tiền phạt lao động trực tiếp ( nếu có ) ( nếu có ) 1.1.5 Trả lương theo luỹ tiến. Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao động để tớnh thờm m ột số ti ền lương theo tỷ lệ luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lương trả theo sản phẩm theo luỹ tiến có tác dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tóc độ s ản xu ất đ ảm b ảo cho sản xuất cân đối đồng bộ hoặc áp dụng trong trường h ợp doanh nghi ệp ph ải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. 2. Trả lương khoán theo khối lượng hoặc công việc. Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đột xuất như: bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa.. Cách trả lương này không những kích thích công nhân nỗ lực bản thân, tích cực làm việc mà còn có tác dụng thúc đẩy mọi người thi đua làm vi ệc, khuyến khích người lao động hoàn thành nhanh chóng khối lượng công việc và đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng khoán. 2.1. Hình thức khoán quỹ lương. Là một dạng đặc biệt của tiền lương theo sản phẩm được sử d ụng đ ể trả lương cho những người làm việc tại cỏc phũng ban của doanh nghi ệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của t ừng phòng ban mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương th ực tế ph ụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao cho từng phòng ban. Tiền lương thực tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lương th ực tế của phòng ban còn phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó. Hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm quán triệt được nguyên tắc trả lương theo lao động. Tuy nhiên muốn cho hình th ức này phát huy được tác dụng thì doanh nghiệp phải có được định mức lao động cụ thể cho từng công nhân viên, từng cấp thợ, bậc thợ vừa có căn cứ kỹ SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp: KT5-K8 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1