Báo cáo " Trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước về đóng bảo hiểm xã hội "
lượt xem 12
download
Quy định của Bộ luật lao động về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội và thực tiễn thực hiện Với nhiệm vụ quan trọng là bảo vệ thu nhập của người lao động trong các trường hợp rủi ro, biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập, bảo hiểm xã hội đã trở thành lưới đỡ quan trọng cho đời sống của người lao động và gia đình họ. Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm xã hội được xác định với cả hai chủ thể tham gia quan hệ lao động là người lao động và người...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước về đóng bảo hiểm xã hội "
- Thùc tiÔn thùc hiÖn Bé luËt lao ®éng Ts. NguyÔn Huy Ban * Ts. NguyÔn HiÒn Ph¬ng ** 1. Quy định của Bộ luật lao động về nhiều nghị định hướng dẫn, đặc biệt là Nghị trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội và thực định số 135/NĐ-CP ngày 16/8/2007 quy định tiễn thực hiện về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh Với nhiệm vụ quan trọng là bảo vệ thu vực bảo hiểm xã hội. Bộ lao động-thương nhập của người lao động trong các trường binh và xã hội và các bộ có liên quan đã ra hợp rủi ro, biến cố làm giảm hoặc mất thu rất nhiều thông tư cụ thể hoá những quy định nhập, bảo hiểm xã hội đã trở thành lưới đỡ của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên quan trọng cho đời sống của người lao động trong thực tế, việc thi hành những quy định và gia đình họ. Trách nhiệm đóng phí bảo của pháp luật về trách nhiệm đóng bảo hiểm hiểm xã hội được xác định với cả hai chủ thể xã hội của người lao động, người sử dụng tham gia quan hệ lao động là người lao động lao động và cả Nhà nước với tư cách là người và người sử dụng lao động và được quy định sử dụng lao động còn nhiều hạn chế. Đây cụ thể mức đóng trong Luật bảo hiểm xã hội không chỉ là thực tiễn dẫn đến những bất lợi năm 2006. Trong quan hệ lao động, Điều về tài chính cho việc vận hành quỹ mà còn 149 Bộ luật lao động cũng xác định rõ trách ảnh hưởng nhiều đến tâm lí tuân thủ pháp nhiệm này và vai trò của Nhà nước trong luật của các bên trong quan hệ lao động. việc đóng góp với tư cách là chủ sử dụng lao Theo báo cáo quyết toán hàng năm của động và hỗ trợ với tư cách của Nhà nước. cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì trong Nhằm đảm bảo thực hiện trách nhiệm này, 14 năm qua, năm nào vi phạm về việc đóng Bộ luật lao động cũng quy định cụ thể chế bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động tài cho việc vi phạm, Điều 192 quy định: cũng diễn ra, chủ yếu với hai hình thức: Một "người nào có hành vi vi phạm các quy định là không khai đủ số người lao động đang của Bộ luật này thì tuỳ mức độ vi phạm mà quản lí thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bị xử phạt bằng các hình thức cảnh cáo, bắt buộc; hai là không đóng, đóng thiếu, nợ phạt tiền, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép, đọng kéo dài. Tỉ lệ khai thiếu số người lao buộc phải bồi thường, buộc đóng cửa doanh nghiệp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự * Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật". Để thực hiện ** Giảng viên Khoa pháp luật kinh tế Bộ luật lao động, Chính phủ đã ban hành Trường Đại học Luật Hà Nội t¹p chÝ luËt häc sè 9/2009 59
- Thùc tiÔn thùc hiÖn Bé luËt lao ®éng động đang sử dụng bình quân trên 20%, biểu ro do tuổi già và các trợ cấp có tính dài hạn hiện bằng thực tế cả nước có 12 triệu lao khác. Vấn đề ở chỗ không chỉ người sử dụng động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội lao động cần đảm bảo thực hiện trách nhiệm bắt buộc nhưng đến nay mới có 8,5 triệu của mình mà còn là việc người lao động có người chính thức tham gia. Tình trạng không quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách đóng, đóng thiếu, nợ đọng kéo dài chiếm tỉ nhiệm đóng phí của người sử dụng lao động lệ khá lớn. Trước năm 2000 tỉ lệ bình quân là cho mình. Đây là quyền và nghĩa vụ về bảo 10%, sau năm 2000 tỉ lệ bình quân vẫn hiểm xã hội trong quan hệ lao động. chiếm tới 7% mỗi năm. Cụ thể, số thu năm Nhà nước với tư cách là người sử dụng 2008 là 32. 000 tỉ thì việc đóng chậm (nợ lao động có trách nhiệm cấp kinh phí cho đọng) là 2000 tỉ, hàng trăm doanh nghiệp đã các cơ quan, đơn vị để đóng bảo hiểm xã hội phải nộp phạt, hàng chục doanh nghiệp đã bị cho những người hưởng lương từ ngân sách kiện ra toà án. Chỉ tính riêng trong 5 tháng nhà nước. Tuy nhiên, theo quy định của pháp đầu năm 2009, Bảo hiểm xã hội Thành phố luật thì Nhà nước còn có trách nhiệm đóng Hồ Chí Minh đã khởi kiện gần 100 doanh bảo hiểm xã hội cho những người đã có thời nghiệp vì nợ bảo hiểm xã hội. gian làm việc cho Nhà nước trước năm 1995 Đối với người lao động, việc vi phạm (khi chưa thành lập quỹ bảo hiểm xã hội độc trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội thường lập với ngân sách nhà nước). Theo tính toán diễn ra đồng thời với việc vi phạm của người của Bộ lao động-thương binh và xã hội, số sử dụng lao động. Xuất phát từ quy định người có thời gian làm việc cho Nhà nước người sử dụng lao động có trách nhiệm trích trước năm 1995 được hưởng bảo hiểm xã hội tiền lương hàng tháng của người lao động hiện nay khoảng 2,8 triệu người và số năm cùng với tiền đóng của chủ sử dụng lao động được tính để hưởng bảo hiểm xã hội bình để đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội nên khi quân mỗi người là 14 năm. Vấn đề này cơ người sử dụng lao động đã không đóng hoặc quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã 2 lần đề nợ đóng bảo hiểm xã hội thì cũng kéo theo nghị Bộ tài chính xem xét giải quyết nhưng việc vi phạm của người lao động. Song, cũng đến nay vẫn chưa chuyển kinh phí vào cho phải thừa nhận có nhiều trường hợp người sử quỹ bảo hiểm xã hội. dụng lao động vẫn trừ phí bảo hiểm hàng 2. Hậu quả của việc vi phạm trách tháng của người lao động nhưng không đóng nhiệm đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm cho họ. Trường hợp này, Những vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội khi có rủi ro xảy ra, người sử dụng lao động về trách nhiệm đóng phí của các bên trong cũng phải chịu trách nhiệm chi trả khoản tiền quan hệ bảo hiểm xã hội đã dẫn đến nhiều tương đương với khoản bảo hiểm xã hội lẽ ra hậu quả, điển hình là hai vấn đề nghiêm trọng: sẽ thanh toán cho người lao động. Tuy vậy, Thứ nhất, việc vi phạm trách nhiệm đóng cũng không thể đảm bảo được quyền lợi của bảo hiểm xã hội dẫn đến việc một bộ phận người lao động đối với những trường hợp rủi người lao động không được hưởng các chế 60 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2009
- Thùc tiÔn thùc hiÖn Bé luËt lao ®éng độ bảo hiểm xã hội. Như ở trên đã nêu, hiện bảo hiểm xã hội năm 2006, theo tính toán tại còn khoảng 3 triệu lao động chưa tham của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì đến năm gia bảo hiểm xã hội nên những người này 2028 số thu của quỹ bảo hiểm xã hội sẽ cân nếu không may bị tai nạn lao động hoặc ốm bằng với số chi và từ năm 2029 thì ngoài số đau, thai sản... đều không được hưởng chế thu bảo hiểm xã hội còn phải lấy thêm tiền độ trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội. Có thể tích luỹ của quỹ mới đủ chi trả các chế độ dẫn chiếu vụ việc tiêu biểu sập cầu Cần Thơ trợ cấp. Như vậy đến năm 2045 thì toàn bộ năm 2008 có tới hơn 50 lao động bị chết số tiền tích luỹ của quỹ bảo hiểm xã hội sẽ nhưng chỉ có 1 người tham gia bảo hiểm xã hết và khi đó mỗi năm muốn thực hiện chi hội được hưởng chế độ trợ cấp từ hệ thống trả các chế độ trợ cấp, đặc biệt là chế độ hưu bảo hiểm xã hội. Đây cũng là thực trạng diễn trí thì cần một lượng tiền khoảng 150.000 tỉ ra nhiều ở các doanh nghiệp hoạt động trong (dự báo này đã tính đến việc tăng mức đóng lĩnh vực xây lắp, khai thác vật liệu... Không bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật bảo chỉ vậy, quyền lợi của người lao động cũng hiểm xã hội có hiệu lực từ năm 2010). Từ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi trong thời thực tiễn đó cho thấy hậu quả của vi phạm gian doanh nghiệp nợ đọng, chây ỳ đóng phí trách nhiệm đóng góp bảo hiểm xã hội có tác bảo hiểm thì người lao động gặp các rủi ro động nghiêm trọng đến tài chính quỹ. cần trợ giúp ngắn ngày như ốm đau, thai Bên cạnh những hậu quả chính nêu trên, sản... cũng không được làm thủ tục hưởng việc vi phạm trách nhiệm đóng bảo hiểm của trợ cấp. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến các chủ thể trong quan hệ lao động còn có đời sống của người lao động mà còn ảnh tác động xấu đến tâm lí, ý thức của người lao hưởng đến an sinh xã hội nói chung. động và chủ sử dụng lao động. Với người Thứ hai, những hạn chế trong thực hiện lao động, việc mất niềm tin và xoay sang tìm đóng bảo hiểm ảnh hưởng đến sự an toàn về kiếm các biện pháp bảo vệ khác cũng là tài chính của quỹ, thậm chí ảnh hưởng đến những suy nghĩ có thể xảy ra khi không dám sự tồn tại của quỹ. Điều này xuất phát từ chắc rằng khi mình gặp rủi ro, già yếu... tài nguyên tắc tổ chức và thực hiện của bảo chính của quỹ sẽ vẫn còn khả năng đảm bảo hiểm xã hội lấy số đông bù số ít, nối tiếp từ cuộc sống cho mình. Vì lợi nhuận trong kinh thế hệ này sang thế hệ khác, vì vậy nếu chậm doanh, người sử dụng lao động sẵng sàng lạm thu, trốn tránh nghĩa vụ sẽ kéo theo những dụng phần tiền thuộc về nghĩa vụ này, nếu hệ luỵ về an toàn tài chính, không chỉ mất không có biện pháp chế tài đủ mạnh, họ sẽ cân đối thu chi trước mắt mà còn ảnh hưởng sẵn sàng vi phạm và “phổ biến” cho những đến khả năng chi trả cho những người đang chủ sử dụng khác. Từ những thực trạng trên làm việc khi nghỉ hưu sau này. Với những cho thấy đã đến lúc cần khẩn trương tìm giải cải cách mạnh mẽ về tài chính bảo hiểm xã pháp để chấm dứt việc vi phạm những quy hội gần đây, đặc biệt theo quy định của Luật định về việc đóng bảo hiểm xã hội. t¹p chÝ luËt häc sè 9/2009 61
- Thùc tiÔn thùc hiÖn Bé luËt lao ®éng 3. Những nguyên nhân chính của việc thiện quy định của Bộ luật lao động về bảo vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội và một hiểm xã hội như sau: số đề xuất - Để việc đóng bảo hiểm xã hội theo đúng Theo những góc độ nghiên cứu khác quy định của pháp luật cần quy định rõ ràng nhau có thể nêu ra những nguyên nhân vi và cụ thể về mục đích đóng bảo hiểm xã hội phạm pháp luật bảo hiểm xã hội khác nhau. là để có tiền trợ cấp cho những người được Trong phạm vi tiếp cận từ góc độ pháp luật hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Nghĩa vụ và thực tiễn thực hiện, xin đề cập một số đóng bảo hiểm xã hội được xác định như nguyên nhân cơ bản làm cơ sở đề xuất nghĩa vụ đóng thuế, vì vậy tất cả các bên tham những biện pháp khắc phục: gia đóng góp cần thực hiện nghiêm chỉnh Trước hết, phải thấy rằng những quy những quy định về đóng bảo hiểm xã hội. định của pháp luật về bảo hiểm xã hội là - Cần quy định cụ thể, rõ ràng mức đóng, chưa đầy đủ, chưa điều chỉnh hết các quan cách đóng, thời gian đóng của từng chủ thể. hệ có liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã - Quy định cụ thể các hình thức xử phạt hội của người sử dụng lao động, người lao nếu đóng thiếu, đóng chậm, không đóng... động và của Nhà nước. Mức xử phạt cần nâng cao, nghiêm khắc hơn Thứ hai, trình độ nhận thức của người quy định hiện hành (quy định phạt hành chính sử dụng lao động, người lao động và kể cả hiện hành tối đa là 20 triệu trong khi đó có các cơ quan của Nhà nước về trách nhiệm doanh nghiệp nợ kéo dài hàng tỉ đồng, doanh đóng bảo hiểm xã hội còn hạn chế. Tâm lí nghiệp sẵn sàng nộp phạt vì xác định mức của đa số người lao động là không mặn mà phạt có khi không bằng mức lãi xuất tiết kiệm với các khoản đóng góp (kể cả đóng thuế). ngân hàng). Mức phạt cần xác định theo tỉ lệ Tầm quan trọng, vị trí, vai trò của quỹ bảo so với số tiền đóng chậm hoặc thời gian nợ và hiểm xã hội liên quan mật thiết đến đời sống một số hành vi vi phạm có thể đưa vào tội của hàng triệu người chưa được thể hiện chiếm dụng tài sản để xử lí bằng luật hình sự. đúng trong pháp luật. - Cần quy định cụ thể trách nhiệm và các Thứ ba, tính cưỡng chế của Luật bảo hình thức xử phạt đối với cơ quan quản lí nhà hiểm xã hội với các hành vi vi phạm pháp nước là Bộ lao động-thương binh và xã hội và luật còn ở mức độ nhẹ, chưa phù hợp với cơ quan thực hiện thu bảo hiểm xã hội là Bảo yêu cầu thực tế. hiểm xã hội Việt Nam. Để đảm bảo tăng Thứ tư, việc quản lí nhà nước của Bộ lao cường cơ chế kiểm tra giám sát nên quy định động-thương binh và xã hội trong việc thực 5 năm một lần Bộ lao động-thương binh và xã hiện thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội phải thay mặt Chính phủ báo cáo trước hội Việt Nam còn nhiều hạn chế, chưa đạt Quốc hội về tình hình thu, chi, quản lí và dự hiệu quả cao. báo tài chính quỹ bảo hiểm xã hội vì việc này Trên cơ sở những nguyên nhân cơ bản liên quan đến quyền lợi của hàng chục triệu đó, xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn người lao động và người nghỉ hưu./. 62 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2009
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp "Mối quan hệ giữa chức năng kiển toán với trách nhiệm của kiển toán viên về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính"
42 p | 594 | 258
-
Luận văn Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp
67 p | 555 | 129
-
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG CUỘC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
118 p | 178 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
118 p | 177 | 41
-
Báo cáo đề tài Trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
19 p | 168 | 29
-
Báo cáo " Trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo Luật hình sự của Luxembourg"
11 p | 86 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết Việt Nam
107 p | 78 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm của các tổ chức xã hội trong bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam hiện nay
188 p | 93 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 40 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam
27 p | 63 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của công bố báo cáo trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
281 p | 41 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng tại Công ty YKK Việt Nam
142 p | 21 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài chính - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
94 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ Phần Bibica
94 p | 31 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin qua nhãn hàng hóa tại Việt Nam
18 p | 13 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về trách nhiệm của nhà sản xuất đối với sản phẩm
25 p | 16 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của công bố báo cáo trách nhiệm xã hộі đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
33 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần giáo dục Bầu Trời Xanh
116 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn