Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 1
lượt xem 12
download
Lời nói đầu Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Do vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước mà trong đó thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách Nhà nước. Phải quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD như...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 1
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời nói đầu Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự h ình thành và phát triển của Nhà nư ớc và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Do vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước m à trong đó thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách Nhà nư ớc. Phải quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD nh ư thế nào? Đó là m ột câu hỏi cấp bách đặt ra cần có những giải pháp. Th ực hiện công cuộc đổi mới các th ành ph ần kinh tế NQD hình thành và phát triển góp phần quan trọng và việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế, xã hội do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, VII, VIII đề ra. Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã xác đ ịnh “Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế pháp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù h ợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh th ần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh XHCN, dân chủ văn minh”. Để đạt được mục tiêu này cần phải sử dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD ở nước ta hiện nay. Theo xu hướng phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, nên kinh tế thị trường hoạt động theo cơ chế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế trong đó có 5 thành phần kinh tế cơ bản đựơc phân tích trong Kinh tế Chính trị Mác- Lênin Nền kinh tế Việt nam không nằm ngo ài sự chi phối của quy luật khách quan của một nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường.. Có thể phân
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chia nền kinh tế thành hai khu vực. Kinh tế trong nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngo ài. Trong đó khu vực kinh tế trong nước lại chia th ành hai khu vực là khu vực Kinh tế Nhà nước và khu vực Kinh tế Ngoài quốc doanh. Trong phạm vi của luận văn này chỉ đề cập đến các giải pháp để ho àn thiện công tác quản lý thu thuế NQD, m à hẹp hơn là đối với 2 thành phần kinh tế là tư bản tư nhân và kinh tế cá th ể tiểu chủ, cụ thể là khu vực kinh tế n ày bao gồm các doanh nghiệp NQD và các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Lý do em chọn đề tài này là do khu vực kinh tế có phạm vi rộng nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời 2 thành phần kinh tế này m ới được Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI chính thức thừa nhận tồn tại khách quan trong thời k ỳ quá độ. Lu ận văn được kết cấu như sau: Chương I: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung của quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chương II: Thực trạng công tác công tác hoàn thuế của Bộ Tài Chính đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hiện nay. Chương III: Giải pháp ho àn thiện công tác hoàn thuế của Bộ Tài Chính đ ối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hiện nay. Chương I khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh và Nội dung của quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh Đặc điểm của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh I. 1 .Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế Ngo ài quốc doanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Th ời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin sẽ trải qua một thời gian dài trong lịch sử. Trong suốt thời kỳ đó vẫn tồn tại các thành phần kinh tế phi CNXH cạnh tranh gay gắt với thành ph ần kinh tế CNXH. Nhà nước XHCN có vai trò to lớn trong việc làm cho các thành phần kinh tế XHCN ngày càng phát triển và chiếm ưu th ế, đảm bảo thắng lợi của CNXH. Vậy quá độ đi lên CNXH bỏ qua phát triển TBCN không thể không quan tâm đến sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của các thành phần kinh tế khác trong đó có các thành phần kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD). Nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực kinh tế còn chưa m ạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn không đồng nhất giữa các ngành các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại vừa qua khỏi chiến tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với khả năng của sức sản xuất đang hết sức gay gắt. sự lựa chọn có phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất quyết định. Tuy nhiên chấp nhận sự tồn tại của kinh tế NQD không có ngh ĩa là để quan hệ sản xuất TBCN xác lập thống trị xã hội mà chỉ để quan hệ sản xuất tồn tại phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển của các lực lư ợng sản xuất, tăng nhanh năng xuất lao động, tăng trưởng kinh tế. Do đó bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan h ệ sản xuất chứ không có nghĩa xoá bỏ hoàn toàn kinh tế NQD. Nhưng muốn quan h ệ sản xuất TBCN không trở th ành thống trị trong nền kinh tế của xã hội thì không phải bằng con đường bóp nghẹt như đ ã làm trước đây, mà phải bằng cách xoá bỏ d ần dần bằng sự tác động của các nhân tố khác trong đó kinh tế nông nghiệp là quan trọng nhất.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vậy sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời k ỳ quá độ đ ã được khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trường, kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu được và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay n ước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang n ền kinh tế thị trường, một số định kiến xã hội trước đây đối với khu vực kinh tế NQD vẫn còn khá n ặng nề. Khuôn khổ pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang xây dựng, ch ưa hoàn chỉnh. Song từ khi có Luật Doanh nghiệp (DN) có hiệu lực, môi trường kinh doanh đ ã bước đầu được cải thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đ ã được xoá bỏ, nhiều doanh ngiệp đã phát huy được tính chủ động sáng tạo, tận dụng được hết năng lực vốn có và tăng vốn đầu tư, m ở rộng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh... Vậy địn h hướng đi lên XHCN, bỏ qua chế độ TBCN tất yếu khách quan phải trải qua thời kỳ quá độ b ên cạnh đó khẳng định sự tồn tại tất yếu khách quan của kinh tế NQD và xu hướng nền kinh tế này phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nư ớc trong thời nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. 2 . Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế Khu vực kinh tế NQD bao gồm các doanh nghiệp NQD (Công ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và các hộ cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu và đóng vai trò ngày càng m ạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng và đóng góp xứng đáng vào sự tồn tại vào sự phát triển nền kinh tế thị trường theo đ ịnh hướng XHCN đòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách, điều kiện thuận lợi để khu vực này phát huy được vai trò của m ình trong tình hình kinh tế hiện nay.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .1. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nước ta là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhiều thành phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu. Khu vực kinh tế NQD là khu vực có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đ ẩy tăng trư ởng kinh tế nh ư là: khu vực thu hút nhiều lao động, đối tượng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi trong nước rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng thời góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế như tài nguyên, sức lao động, thị trường...m à vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả. Bên cạnh đó do đặc thù rất linh hoạt, nhanh nhậy trong sản xuất để thu lợi nhuận cao nhất n ên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của th ị trường. Vậy khu vực kinh tế NQD là khu vực có vai trò hết sức quan trọng đồng th ời là khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà nư ớc đề ra. 2 .2. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho n gười lao động Nước ta là nước có dân số hơn 80 triệu dân, do đó đối tượng lao động là rất lớn. Vấn đề thất nghiệp được đặt ra cần được giải quyết. Trong khi khu vực kinh tế Nh à nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngo ài luôn đòi hỏi lao động phải có văn hóa, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể làm việc trong khu vực trên dẫn đ ến một khối lượng lớn lao động đang ở tuổi lao động không thể làm việc ở trong h ai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực kinh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tế NQD có vai trò thu hút nhiều thành phần lao động, từ những lao động có trình độ cao đ ến những lao động thủ công, từ những hợp đồng ngắn hạn đến những hợp đồng dài hạn, theo mùa vụ hoặc theo thời gian nhất định... Do đó khu vực này góp phần giải quyết thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế. 2.3. Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng Trước hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD mới đúng bản chất là “thuế”. Vì khác với các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước không phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế của khu vực n ày mà không ph ải đ ầu tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu từ khu vực n ày rất lớn ngày càng tăng và được dùng chủ yếu để đầu tư vào các ngành nghề kinh tế mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém...đồng thời khu vực này còn tham gia đóng góp tài chính cho đất nước nhiều h ơn nữa thông qua các hoạt động tự nguyện hưởng ứng các phong trào do Nhà nước, đoàn thể phát động như ủng hộ đồng bào b ị lũ lụt, thương binh, gia đình liệt sĩ, xây dựng trư ờng học, đường xá đóng góp vào các qu ỹ an ninh, đền ơn đáp nghĩa....Vậy khu vực kinh tế NQD có vai trò điều ho à thu nhập và đóng góp vào ngân sách Nhà nước rất lớn. 2 .4. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần tăng vốn đầu tư cho xã hội Khu vực này tạo ra một thị trường vốn tín dụng lớn và hứa hẹn nhiều tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng ở nước ta do sự đổi mới kinh tế, nhờ chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên khu vực NQD đ ã hình thành và huy động một lượng vốn đầu tư lớn cho xã hội. Đây là một nguồn vốn quan trọng, song khai thác chưa hiệu quả. Bên cạnh đó khu vực kinh tế NQD càng phát triển th ì nhu cầu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com về vốn ngày càng gia tăng và có mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng, đóng góp vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân h àng trong công tác huy động vốn. 2 .5. Ngoài nh ững vai trò trực tiếp n êu trên, khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển còn có tác dụng trên nhiều mặt sau - Khu vực NQD phát triển thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp cho Nhà nư ớc trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, có thể tập trung đầu tư vào những ngành n ghề mũi nhọn, có tác dụng đến toàn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầu tư phân tán, dàn trải...Thực tiễn cho thấy có khu vực n ày nhiều ngành ngh ề, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh Nhà nước không cần phải đầu tư hoặc chỉ đầu tư có hạn còn về cơ bản khu vực kinh tế NQD đã đảm đương các chức năng bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng và tổ chức các dịch vụ tiêu dùng cho xã hội, đặc biệt ở địa bàn nông thôn và miền núi. - Khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên th ị trường, thúc đẩy kinh tế Nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao n ăng lực sản xuất, hạ giá th ành sản phẩm. Trước đây trong điều kiện chỉ có kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác, sản phẩm hàng hóa dù sản xuất ra với bất kỳ chất lượng nào, giá cả ra sao đều được tiêu thụ. Nhưng từ khi có kinh tế NQD với đặc đ iểm tư h ữu cao, khu vực n ày rất linh hoạt năng động với tinh thần trách nhiệm rất cao trong sản xuất, tìm kiếm thị trường đồng thời luôn tập trung cao độ tinh thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có của mình. Để cạnh tranh với khu vực NQD thì buộc khu vực kinh tế quốc doanh phải cải tiến hàng hoá sản xuất ra nếu không sẽ không được thị trường chấp nhận. Bên cạnh sự cạnh tranh đó thì nếu hai khu vực
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ày không còn hợp tác, thúc đẩy nhau để sản ph ẩm sản xuất ra được hoàn thiện với chất lượng cao hơn. Vậy hợp tác và cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của hai khu vực kinh tế n ày. - Khu vực kinh tế NQD h ình thành và phát triển còn tác động cả vào cơ chế quản lý làm thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, thay đổi tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức nhà nước, của người lao động. Trước hết đối với các cơ quan quản lý và cán bộ công chức Nhà nước, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ chế quản lý tập trung bao cấp không còn thích hợp nữa vì Nhà nước không thể ra lệnh cho các đơn vị kinh tế NQD phải sản xuất cái gì, ph ải bán theo giá quy định, m à cho quy luật giá trị, do thị trường do nhu cầu xã hội quyết định. Với khu vực kinh tế NQD các cơ quan qu ản lý, công chức Nhà nước không thể can thiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Đây chính là nh ững tiền đề đặt ra cần phải đổi mới cơ chế quản lý và phải luôn hoàn thiện cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường theo định hư ớng XHCN. Phát triển khu vực kinh tế NQD cũng có tác động và làm thay đổi ý thức, tác phong làm việc của công chức các cơ quan quản lý Nhà nước. Vì khu vực kinh tế NQD toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu tư nhân, họ có quyền quyết định phương án sản xuất kinh doanh và ch ỉ chịu sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật. Cán bộ công chức Nhà nư ớc không có quyền can thiệp vào công việc kinh doanh của họ. Quan hệ giữa đơn vị kinh tế NQD và công chức Nhà nước là quan hệ bình đẳng trước pháp luật. Đối với người lao động và những người quản lý sản xuất kinh doanh, câu hỏi đặt ra là làm sao thu được lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy phải cải tiến sản xuất, kinh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh, nâng cao trình độ chuyên môn để sản xuất ra hàng hoá ch ất lư ợng cao, giá thành hạ. Quan h ệ giữa người bán h àng dịch vụ và người mua hàng dịch vụ đư ợc thay đổi từ quan niệm “bán như cho” thời bao cấp bằng quan niệm coi “khách h àng là thượng đ ế” đã được hình thành. Khu vực kinh tế NQD phát triển tác động cả vào các cơ quan qu ản lý trong việc hoạch định chính sách và cải cách h ành chính. Vậy chính sách phát triển kinh tế nhiều th ành ph ần trong đó vai trò của khu vực kinh tế NQD đ ã đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và phản ánh đúng quy luật khách quan của thời kỳ qua độ. Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6 /1991) đã đánh giá: “Chính sách này được nhân dân hưởng ứng rộng rãi và đã đi nhanh vào cuộc sống chính sách ấy đ ã góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân d ân về kinh tế, khơi d ậy đư ợc nhiều tiềm năng va sức sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất, dịch vụ, tạo việc làm và sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy sự h ình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trư ờng”. Ngoài ra góp phần vào phát triển và tăng trưởng kinh tế ngo ài quốc doanh có sự tham giam tích cực của các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính đồng thời Nhà nước đ ã ban hành 51 luật, pháp lệnh và các Nghị đ ịnh, quyết định, chỉ thị của Chính phủ điều chỉnh và quản lý mọi hoạt động kinh tế xã hội của đất n ước nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và lành m ạnh hoá các quan hệ kinh tế xã hội. 3 . Quan điểm của Đảng ta về phát triển kinh tế NQD và các chính sách kinh tế của Nhà nư ớc
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 .1.Quan điểm của Đảng về phát triển khu vực kinh tế NQD Nước ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, các luận điểm của Mác - Ang ghen - Lênin về thời kỳ quá độ có thể vận dụng vào nước ta vì giai đ oạn n ày là giai đoạn Nhà nước của giai cấp công nhân đang đảm nhận nhiệm vụ lịch sử phát triển sức sản xuất, một nhiệm vụ đáng lẽ ra giai cấp tư bản phải làm. Mặt khác do lực lượng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các ngành, các vùng, vì vậy tất yếu tồn tại kinh tế NQD. Tuy nhiên để có được nhận thức đúng đắn về sự tồn tại của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ không phải là dễ dàng, đã có th ời kỳ ta chủ trương sớm xoá bỏ kinh tế NQD bằng làn sóng quốc doanh hóa, hợp tác hoá, tạo nên bức tường ngăn cách giữa kinh tế XHCN và kinh tế NQD dẫn đến những hậu quả tiêu cực làm cho tiềm lực kinh tế của đất nước không được khai thác, lực lượng sản xuất bị lãng phí, kinh tế bị kìm hãm không phát triển được, đời sống nhân dân gặp khó khăn. Qua đánh giá quá trình cải tạo các thành phần kinh tế và vận dụng luận điểm của Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của n ước ta. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra chủ trương đổi mới to àn diện và sâu sắc để đi tới CNXH một cách vững chắc. Trọng tâm là đổi mới kinh tế, m à trư ớc hết là đổi mới tư duy kinh tế. Điều quan trọng là phải nhận thức và tính toán lại hình thức, và bước đi của quá trình cải tạo XHCN, làm sao để phát huy được sức mạnh của các thành phần kinh tế trong công cuộc xây dựng đất nước giầu mạnh và cái đích vẫn là CNXH. Từ những phê bình về những biểu hiện nóng vội muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế phi XHCN, từ thực tế của đất nước và vận dụng quan điểm của Lênin coi n ền kinh tế nhiều thành ph ần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ, Đảng ta đã đề ra chính sách
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đã ch ỉ ra nhiệm vụ đẩy mạnh cải tạo XHCN là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH với những bước đi thích hợp làm cho quan h ệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Cần phải “phát huy tác dụng tích cực của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần”. Đường lối phát triển kinh tế nhiều thành ph ần còn được tiếp tục xác định tại Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII, VIII, IX. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng CSVN lần IX khẳng định. “Kinh tế cá thể ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo đ iều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các h ình thức HTX tự nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp phát triển lớn hơn, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân rộng rãi, trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế NQD phát triển trên những hư ớng ưu tiên của Nh à nước.” Ngoài ra còn nêu rõ ở nư ớc ta hiện nay có các thành phần kinh tế sau: + Kinh tế tư bản Nhà nước. + Kinh tế cá thể, tiểu chủ. + Kinh tế tư bản tư nhân. + Kinh tế Nhà nước. + Kinh tế Hợp tác.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thành phần kinh tế Nh à nước: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuấtchủ yếu, gồm những đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn thuộc về Nhà nước hoặc phần của Nhà nước chiếm phần khống chế. Kinh tế quốc doanh hiện nay vẫn giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nư ớc ta, được hình thành do Nhà nước đầu tư xây d ựng các cơ sở kinh tế trong tất cả các n gành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, n goài ra còn được hình thành bằng con đường quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân. Thành ph ần kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể, gồm các d ơn vị kinh tế do nhũng người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, b ình đẳng và cùng có lợi. Hợp tác xã là hình thức chủ yếu của nền kinh tế tập thể, bao gồm hợp tác xã nông n ghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã mua bán, tín dụng. Những loại hình hợp tác xã trên được hình thành với quy mô và mức độ khác nhau phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, yêu cầu của sản xuất và đời sống. Xu hướng vận động và phát triển của kinh tế tập thể theo hư ớng kinh thành những cơ sở, tổ hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn. Thành ph ần kinh tế tư bản tư nhân: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu tư b ản chủ nghĩa và bóc lột lao động làm thuê, mặc dù không còn nguyên nghĩa như xã hội cũ. Nó tồn tại trong những ngành có lợi trong quốc kế dân sinh, được Nhà nước khuyến khích, kiểm soát và hướng theo con đường kinh tế tư b ản Nh à nước. Thành ph ần này bao gồm các đơn vị kinh tế phần lớn vốn của tư nhân (cả trong và n goài nước) đầu tư, ho ạt động dư ới hình thức xí nghiệp tư doanh, hoặc công ty cổ phần được luật pháp quy định. Thành phần n ày có ưu đ iểm mạnh về vốn, kỹ thuật,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com công ngh ệ, kinh nghiệm và trình độ quản lý. Nó có vai trò to lớn trong việc phát triển lực lượng sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nh ập kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống. Thành ph ần kinh tế cá thể: là thành ph ần kinh tế d ựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân người sản xuất. Đặc điểm cơ bản của th ành phần kinh tế này là tư liệu sản xuất và sức lao động được kết hợp trực tiếp bởi cùng một chủ thể. Mặc dù người sản xuất được tự do sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn chịu tác động trực tiếp của các thành phần kinh tế khác và của thị trường. Trong suốt thời kỳ quá độ, đặc biệt chặng đường đầu, thành phần kinh tế cá thể có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất dịch vụ, tư liệu sinh hoạt phục vụ đời sống và sản xuất. Kinh tế cá thể tồn tại độc lập, có thể liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế của các thành phần kinh tế khác bằng nhiều hình thức, hoặc tham gia hợp tác xã tự nguyện nếu người lao động thấy cần thiết. Thành ph ần kinh tế tư b ản Nh à nước: là thành phần kinh tế m à chủ thể của nó là tư b ản Nh à nước cùng góp vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh; gồm các đ ơn vị kinh tế ở các ngành, các lĩnh vực dưới các h ình thức công ty hợp doanh, gia công, thu ê tài sản...Có thể khẳng định rằng trong thời kỳ quá độ, đây là hình thức kinh tế trung gian thích hợp nhất để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nước ta. Các thành phần kinh tế cơ bản trên tồn tại trên cơ sở ba loại sở hữu chủ yếu: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Ngoài ra, còn có những h ình thức tổ chức kinh tế hoạt động không thuộc thành phần kinh tế nào như h ình thức kinh tế hỗn hợp nhiều loại sở hữu công ty, xí nghiệp cổ phần, liên doanh, liên kết hai bên và nhiều b ên giữa các chủ thể, giữa các th ành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên giác độ nghiên cứu, có thể phân chia khu vực kinh tế trong nước th ành hai khu vực nhỏ hơn: khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cho phù h ợp với những thuật ngữ đang được sử dụng phổ biến trong nhiều văn bản của Nhà nư ớc và trong các cuộc hội thảo. Điểm khác biệt căn bản giữa thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD) và thành phần kinh tế NQD là tính chất sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Kinh tế quốc doanh dựa trên sở hữu của Nh à nước, kinh tế ngo ài quốc doanh dựa trên sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp giữa tư nhân với tập thể hay giữa các tư nhân với nhau. Đảng và Nhà nước ta qua các kỳ Đại hội đã khẳng định kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, kinh tế ngoài quốc doanh giữ vai trò mở đuờng cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. 3 .2.Các chính sách kinh tế của Nh à nước để phát triển kinh tế NQD Quán triệt đường lối đổi mới kinh tế của Đảng nêu tại đại hội Đảng Cộng sản Việt n am lần thứ VI, lần thứ VII, lần thứ VIII và Nghị quyết các hội nghị Trung ương. Nhà nước đ ã nhanh chóng cụ thể hóa thành những chính sách cụ thể và luật hoá để thực hiện. Trước hết cần phải được thể chế thành điều luật trong hiến pháp, điều 15 Hiến pháp năm 1992 đ ã qui đ ịnh “ Nhà nư ớc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành ph ần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nh à nước, theo định hướng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”. Về kinh tế NQD, điều 21 Hiến pháp năm1992 qui định: “kinh tế ngoài quốc doanh được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không bị hạn chế về qui mô hoạt động trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế d ân sinh”. Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu, nước m ạnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. Chính sách kinh tế của Nhà nước còn nhằm giải phóng năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bằng các qui định của Hiến pháp, Nhà nước và xã hội đã chính th ức thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ. Tuy nhiên, nếu chỉ công nhận khu vực kinh tế NQD tồn tại thôi thì chưa đủ mà cần phải định h ướng cho khu vực kinh tế NQD phát triển theo đúng đ ường lối của Đảng, đúng mục đích đã định ra không đ ể kinh tế NQD phát triển tự phát, chệch hướng. Vì vậy cần tiếp tục thể chế đường lối của Đảng, Hiến pháp thành những chính sách cụ thể. Trong những năm qua Nhà nước đã nghiên cứu, ban h ành các chính sách cụ thể tạo hành lang pháp lý cho kinh tế NQD phát triển, đồng thời liên tục chỉnh lý cho các chính sách thật phù hợp với đ ời sống thực tiễn, khơi d ậy mọi tiềm năng của khu vực kinh tế này. Trong các chính sách đó đáng chú ý là: - Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân được Quốc hội thông qua năm 1990 và được thay thế bằng Luật doanh nghiệp được Quốc hội khoá X thông qua ngày 16/6/1999 và thống nhất thực hiện từ 1/1/2000. - Luật doanh nghiệp ra đời qui định việc th ành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp. Từ Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân nay là Lu ật doanh nghiệp (Bao gồm các công ty Cổ phần, công ty TNHH, công ty Hợp doanh và Doanh ngiệp tư nhân) vừa thể hiện được tính nhất quán của Đảng và Nhà nước
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ta, vừa thể hiện sự phát triển về nhận thức và hành động nhằm khuyến khích phát triển khu vực kinh tế này. So với Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành trước đây, Luật doanh nghiệp mới có nhiều sửa đổi bổ xung cho phù h ợp với thực tiễn cuộc sống, tạo môi trường thoáng cho doanh nghiệp thành lập và ho ạt động nên tuy m ới chỉ sau một vài năm đ ã phát huy những tác dụng to lớn. - Nghị định của Chính phủ về cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh công thương n ghiệp dịch vụ: qui định về đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và ho ạt động của cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp. Theo Nghị định n ày mọi cá nhân, nhóm cá nhân có nguyện vọng sản xuất kinh doanh chỉ thực hiện thủ tục khai báo đ ơn giản, cơ quan qu ản lý Nhà nư ớc có trách nhiệm phải cấp đăng ký kinh doanh, nếu cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh những ngành ngh ề không thuộc loại cấm. - Ban hành các luật thuế xuất nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức - sau này thu ế doanh thu thay thế bằng thuế gía trị gia tăng, thuế lợi tức thay b ằng thuế thu nhập doanh nghiệp, được áp dụng thống nhất cho các th ành phần kinh tế. Việc ban hành các luật thuế áp dụng cho mọi th ành ph ần kinh tế là sự thể hiện rõ n ét nhất tính chất bình đ ẳng của các thành phần kinh tế trong cạnh tranh. Trước năm 1990 nhằm phục vụ công cuộc cải tạo XHCN, Nhà nư ớc ta áp dụng ba chính sách thu ngân sách cho ba khu vực khác nhau: Khu vực kinh tế Nh à nước áp dụng chính sách thu quốc doanh và phân phối lợi nhuận, khu vực công thương nghiệp và dịch vụ NQD áp dụng chính sách thu thuế công thương nghiệp và thuế h àng hoá, khu vực nông nghiệp áp dụng chính sách thu thuế nông nghiệp. Ngay khu vực ngo ài
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quốc doanh công thương nghiệp và dịch vụ cũng có sự phân biệt giữa kinh tế tập thể và kinh tế cá thể, theo khuynh hướng khuyến khích kinh tế tập thể bằng ưu đãi khi tính thuế, miễn giảm thuế... Để phù hợp với chính sách p hát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ ch ế th ị trường, cần phải có một chính sách thuế thống nhất để tạo điều kiện cạnh tranh công bằng và bình đẳng. Do đó việc ban hành các luật thuế áp dụng chung cho mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế là kịp thời và cần thiết. Về n guyên tắc chung, hệ thống chính sách thuế mới đ ã đ ảm bảo sự điều tiết vĩ mô của Nhà nư ớc, khuyến khích sản xuất phát triển, hướng dẫn tiêu dùng h ợp lý. - Ban hành luật khuyến khích đầu tư trong nước, thể hiện cụ thể về chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Trong luật khuyến khích đầu tư trong nước cũng ban hành luôn các danh mục ngành ngh ề, danh mục các địa bàn khuyến khích đầu tư và chính sách ưu đãi cụ thể đối với từng ngành nghề và từng địa bàn. Trong đó đặc biệt là các chính sách ưu đãi miễn giảm thuế đư ợc các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế NQD quan tâm và hoan nghênh. Ngoài ra các chính sách về tín dụng như áp dụng chung một m ức lãi suất, chính sách về xuất nhập khẩu quy định mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều được tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu, chính sách về lao động quy đ ịnh mọi công dân đến tuổi lao động ở mọi h ình thức, mọi thành phần kinh tế đ ều có quyền lợi ngang nhau, chính sách về tiền lương cũng được ban hành mới và sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế h àng hóa nhiều thành ph ần. Đồng thời Nhà nước cũng chỉ đạo mạnh mẽ việc cải tiến thủ tục hành
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính tạo môi trường sản xuất kinh doanh, môi trường đầu tư lành m ạnh, thông thoáng đã góp phần quyết định cho sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế n goài quốc doanh. 4 . Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD tác động đến quản lý thu thuế - Các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế NQD dựa trên quan h ệ sở hữu tư nhân, toàn bộ vốn, tài sản... đều thuộc sở hữu tư nhân. Trong hầu hết trường hợp chủ sở hữu là người quản lý và ra quyết định kinh doanh và chịu to àn bộ trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Mục tiêu lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp NQD là lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp rất nhanh nhậy trong tìm hiểu đầu tư và đầu tư có thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nh ào đ ể kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh rất táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đ ích họ có thể xem thường pháp luật kể cả trốn thuế... gây hậu quả cho xã hội. - Đối tượng kinh doanh lớn, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhưng về mặt quy mô còn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công n ghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp... Đối tượng kinh doanh vừa lớn lại trải trên diện rộng ở khắp các địa ph ương trong cả nước làm cho việc quản lý đối tượng thêm phức tạp. - Khu vực kinh tế NQD có số đông người lao động là trình độ văn hoá thấp d ẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số những người lao động ở khu vực này có cả những người già, cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoặc không có công việc làm ph ải kinh doanh để kiếm sống... Do đó việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trường... vì vậy khó ứng phó đư ợc với tác động thị trư ờng bên ngoài. - Khu vực kinh tế NQD có ý thức chấp hành pháp lu ật rất kém. Tình trạng kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm điều lệ đăng ký kinh doanh tương đối phổ biến. Theo số liệu điều tra liên ngành thì năm 1997 có 65% số hộ kinh doanh là không đăng ký, 25% số doanh nghiệp kinh doanh vi phạm về đăng ký kinh doanh... Đa số doanh nghiệp có sử dụng lao động vi phạm chế độ sử dụng lao động như không đóng b ảo hiểm xã hội...Cũng tương tự nh ư trên có 1 bộ phận không nhỏ số hộ kinh doanh không xin cấp mã số thuế, không đăng ký nộp thuế đối với các doanh n ghiệp NQD cũng có tình trạng tương tự, nhiều doanh nghiệp xin thành lập nhưng không hoạt động, còn tình trạng lập sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ không đúng thực tế nhằm mục đích trốn thuế diễn ra phổ biến. - Khu vực kinh tế NQD có mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh gọn nhẹ, năng động và nhậy bén, là khu vực chiếm phần đông trong nền kinh tế song quy mô nhỏ do vốn ít, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ d àng thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường và sự tiến bộ không ngừng khoa học kỹ thuật, đồng thời trong các doanh nghiệp số lượng lao động ít và thường đảm nhận chức vụ theo kiểu đa n ăng giúp cho chi phí nhân công th ấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm cung cấp cho thị trường trong nước nhưng do quy mô quá nhỏ bé dẫn đến khó cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Trên đây là một số đặc điểm cơ bản của các th ành phần kinh tế NQD. Từ đó ta có th ể thấy được những ưu, nhược điểm để tìm cách tạo điều kiện phát huy thế mạnh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho khu vực kinh tế NQD góp phần vào quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đất nước. Nội dung quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD ii. Các sắc thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế NQD 1. 1 .1. Thuế môn b ài Thuế môn bài thu một năm một lần nhằm mục đích hoàn thiện việc kiểm kê, kiểm soát của Nhà nư ớc đối với các cơ sở kinh doanh qua đó có căn cứ phân loại cơ sở kinh doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý thích hợp với từng đ ơn vị và động viên một phần đóng góp của cơ sở kinh doanh ngay từ đầu mỗi n ăm đ ể đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho ngân sách Nhà nước trong khi nhiều khoản thuế chưa phát sinh nguồn thu. Thuế môn bài hiện nay đang áp dụng theo Nghị đ ịnh số 52/CP ngày 9/9/1996 quy định: - Về đối tượng nộp thuế môn bài bao gồm: + Các cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập (DNNN, công ty, DN tư nhân, xí n ghiệp tư nhân, DN ho ạt động theo luật đầu tư nư ớc ngoài, tổ chức, các cá nhân n gười nước ngoài đang kinh doanh tại Việt nam, các tổ chức h ành chính sự nghiệp, đoàn thể đăng ký hoạt động kinh tế) nộp thuế theo mức 850 nghìn đồng/năm. + Các cơ sở kinh doanh, cửa h àn g, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, Hợp tác xã, nộp thuế môn b ài theo mức 550 nghìn đồng/ năm + ở các cơ sở kinh doanh trên có cửa h àng, điểm kinh doanh dịch vụ ở nhiều nơi khác nhau, thì cửa hàng đó phải nộp thuế môn b ài theo mức 325 nghìn đồng/năm. - Các đối tượng khác nộp thuế môn b ài theo biểu sau. Các đối tư ợng khác gồm:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " chi ngân sách nhà nước "
33 p | 1588 | 547
-
Tự do hóa tại thị trường EU - Thực trangh hàng Việt Nam sang EU và cách thâm nhập hiệu quả - 9
18 p | 76 | 20
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam
24 p | 99 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về thuê mua nhà ở xã hội
183 p | 20 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế và các khoản thu tài chính liên quan đến BĐS ở Việt Nam
87 p | 39 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội
130 p | 90 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
95 p | 20 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Quản trị kinh doanh: Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hàng Hóa miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại Chi cục Hải quan Nam Định
123 p | 83 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp chống thất thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
87 p | 38 | 9
-
Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 2
39 p | 89 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế quận 10
115 p | 33 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
98 p | 22 | 5
-
Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 3
37 p | 65 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Đổi mới phương pháp lập dự toán thu ngân sách nhà nước của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính
26 p | 45 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn