Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 2
lượt xem 8
download
ở cấp quận, huyện: Có các tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra, các đội thuế chủ yếu là quản lý các hộ kinh doanh trên địa bàn. II. Thực trạng công tác quản lí thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 1. 1.1. Kết quả công tác thu thuế Về số lượng 1.1.1.Đối với các doanh nghiệp: - Trước khi có Luật Doanh nghiệp: Từ năm 1990 ban hành luật doanh nghiệp tư nhân, đồng thời một số chỉ thị quyết định, chính sách khác đã được triển khai. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - ở cấp quận, huyện: Có các tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra, các đội thuế chủ yếu là quản lý các hộ kinh doanh trên đ ịa bàn. II. Thực trạng công tác quản lí thu thuế khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh ở nước ta h iện nay Kết quả công tác thu thuế 1. Về số lượng 1 .1. 1 .1.1.Đối với các doanh nghiệp: - Trước khi có Luật Doanh nghiệp: Từ năm 1990 ban h ành luật doanh nghiệp tư nhân, đồng thời một số chỉ thị quyết đ ịnh, chính sách khác đã được triển khai. Nhờ đó số lượng doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty CP, cụ thể năm 1991 có tất cả 494 doanh nghiệp hoạt động thì năm 1992 có 5198 doanh nghiệp, năm 1993 có 6808 doanh nghiệp, năm 1994 có 10881 doanh nghiệp, n ăm 1996 có 15.276 doanh nghiệp, năm 1999 có 37.577 doanh nghiệp. Như vậy tính bình quân từ 1991 -1999 mỗi năm tăng hơn 3000 doanh nghiệp. Có th ể nói rằng với nền kinh tế gồm 80 triệu người thì số DNNQD ở mức 37575 DN là quá ít. Trong đó số lư ợng các DNNQD hoạt động th ương mại, dịch vụ hầu như luôn tăng nhanh hơn số các DNNQD hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cụ thể: Bảng 2: Cơ cấu các doanh nghiệp NQD 1991 -1996 15.2765 .958 39 5 .347 35 1997 -1998 28.70814.06749 6 .316 22 1999 -2000 51.46827.79354 7 .720 15 Nguồn: Báo cáo của Phòng Thương mại và công nghiệp.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Sau khi có Luật DN (năm 2000): Nhờ xoá bỏ thủ tục xin giấy phép thành lập DN loại bỏ 165 loại giấy phép kinh doanh, đơn giản hoá thủ tục h ành chính trong đăng ký kinh doanh mà trong vòng chỉ 1 năm kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực 13.891 DN mới đư ợc thành lập b ằng 1/5 tổng số doanh nghiệp thành lập từ năm 1990 đến 1999. Và một điểm đáng chú ý là trong một thời gian n ày có khoảng h ơn 500 công ty Cổ phần mới được thành lập lớn h ơn tổng số công ty Cổ phần được thành lập suốt 9 năm trư ớc cộng lại vì từ năm 1991 đến 1999 có 214 công ty CP. Theo số liệu tổng hợp của DNNQD đã đăng ký nộp thuế (đã được cấp m ã số thuế) của Bộ Tài Chính thì số DNNQD đang hoạt động thấp hơn mức cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nh ận được. Bảng 3: Tổng hợp số DNNQD đăng ký nộp thuế Đơn vị tính: ngh ìn doanh nghiệp Cty TNHH Cty CPhần DNTN Tổng số Nguồn: Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê. Như vậy số DN n êu trên chưa kể HTX, quỹ tín dụng, các chi nhánh của các công ty. Số liệu quản lý thu thuế thấp hơn so với số liệu cấp đăng ký kinh doanh số liệu cấp đăng ký kinh doanh là cộng theo luỹ kế chưa loại trừ các trư ờng hợp có đ ăng ký kinh doanh nh ưng không khai báo nộp thuế hoặc tạm nghỉ kinh doanh, do vậy số DN đăng ký hoạt động lớn hơn nhưng số lượng DN thu thuế thì ít hơn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.1.2. Đối với hộ cá thể: Ta xét b ảng sau: Bảng 4: Số hộ kinh doanh trong các năm Đơn vị tính: ngh ìn hộ. Năm Số hộ kinh doanh 1990 750 1995 1 .150 1997 1 .400 2000 1 .700 2001 1 .954 Nguồn: Tổng cục Thuế Nổi lên trong những năm gần đây do Chính Phủ khuyến khích thành lập doanh nghiệp, vì vậy nhiều hộ kinh doanh lớn đã chuyển lên thành lập DN, tức là có sự chuyển dịch thu từ cá thể sang DN. Theo phản ánh của các địa phương, trong n ăm 2000 có đ ến 2/3 số doanh nghiệp mới thành lập và chuyển từ hộ kinh doanh cá th ể lên. 1 .2. Về vốn đầu tư Theo số liệu điều tra liên bộ năm 1997 tổng số vốn đăng ký to àn ộ khu vực kinh tế NQD là 26.845 tỷ đồng. Trong đó khu vực doanh nghiệp là 18.945 tỷ đồng, khu vực hộ cá thể là 7.900 tỷ đồng. Số vốn thực tế đưa vào ho ạt động sản xuất là 47.676 t ỷ đồng. Trong đó: - Khu vực Doanh nghiệp : 2.436tỷđồng. - Khu vực Hộ cá thể : 15.134 tỷ đồng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cũng theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, trong năm 2000 các DN NQD đ ã đ ăng ký vốn lên đ ến 37.000 tỷ đồng, tài sản cố định (TSCĐ) với số vốn gần 7 tỷ đồng, và là một trong những thành ph ần kinh tế có tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển vào loại cao. Điều đó được thể hiện ở bảng sau: Bảng 5: Vốn theo đăng ký tính đến 31/12/1999. Lo ại h ình DN Vốn đăng ký(Tỷ đồng) Tỷ lệ(%) DN Nhà nước 113.562 80,626 DN Tư nhân 6 .177 4 ,385 Cty TNHH 13.3739 ,495 Cty Cổ phần 5 .280 3 ,749 HTX phi nông nghiệp 254 0 ,180 DN của các tổ chức 2 .203 1 ,564 Tổng 140.849 100 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Vốn đầu tư của các hộ kinh doanh năm 1999 đạt 30.000 tỷ đồng chiếm 19,7% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội, tuy nhiên chỉ có khoảng 50% trong tổng số vốn n ày dùng cho phát triển hoạt động sản xuất, 50% còn lại là dùng vào xây nhà ở làm cơ sở vật chất cho các năm sau. Số vốn trên còn thấp xa so với số vốn thực tế cần được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì tính chung hàng năm khu vực NQD đầu tư vào ho ạt động sản xuất chỉ chiếm 14-15% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Tình hình này cho th ấy, trong thời gian tới cần có nhiều chính sách, giải pháp ph ù hợp để khuyến khích khu vực này tăng cường đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com . Về lao động 1 .3 Theo số liệu điều tra thống kê liên bộ giữa Bộ Th ương m ại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê thực hiện theo chỉ thị 675 của Thủ tướng Chính phủ. Đến 31/12/1996 khu vực kinh tế NQD đã thu hút: 2.978.600 lao động trong đó: - Khu vực Doanh nghiệp: 560.000 lao động. - Khu vực Hộ cá thể : 2.418.800 lao động. Số lao động trên chưa kể lao động thời vụ, nếu tính cả số lao động n ày có th ể lên đ ến 4-4,5 triệu lao động. Hiện nay tính đến 31/12/2001 khu vực này đ ã có khoảng 7 -8 triệu lao động. Nếu so với khu vực DNNN và DN có vốn đầu tư nước ngoài thì số lượng lao động làm việc ở khu vực NQD là không nhỏ. Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng việc làm trong các khu vực doanh nghiệp Đơn vị tính: % Khu vực DN 1996 so với 1995 1997 so với 1996 1998 so với 1997 DNNN 21,7 4 ,7 0 ,3 Hộ cá thể 3 ,4 3 ,1 3 ,4 DN khối tư nhân 13,7 12,0 16,2 HTX 20,1 16,9 - 3,7 Nguồn: Tổng cục thuế 1 .4. Về đóng góp cho ngân sách Trước hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD mới đúng bản chất là “ thuế”. Vì khác với DNNN, nhà nước không phải là chủ sở hữu tư
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com liệu sản xuất. Nh à nước thu thuế của các khu vực kinh tế NQD mà không phải đầu tư trực tiếp vào khu vực n ày. Ta có bảng sau: Bảng 7: Thu ngân sách của khu vực kinh tế NQD Năm Số thu (tỷ đồng) Tốc độ tăng (%) 1995 4 .330 100 1996 5 .187 119,7 1997 5 .665 109,2 1998 5 .828 102,8 1999 5 .581 95,7 2000 5 .830 104,5 2001 6 .643 113,9 Nguồn: Tổng cục Thuế. Trong đó thu từ khu vực DN có xu hư ớng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong khi khu vực hộ cá thể chiếm tỷ trọng ngày càng giảm. Cụ thể là số thu DNNQD n ăm 1995 chiếm 15% tổng số thu NQD, năm 1996 chiếm 27,4% tổng số thu, khu vực DN NQD năm 2000 chiếm 40% tổng số thu, năm 2001 chiếm 45% tổng số thu. Trong khi thu từ hộ kinh doanh tăng 3%, số thu này chưa bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế nhà đ ất, thuế xuất nhập khẩu, lệ phí, thuế GTGT nhập khẩu, thuế thu nhập của người có thu nhập cao. Năm 1999 số thu về thuế có giảm so với năm 1998 vì một phần thuế gián thu (GTGT) đối với hàng hóa nh ập khẩu chuyển cho ngành Hải quan thu. Những số liệu trên chỉ là số phản ánh vào ngân sách nhà nước, thực tế khu vực NQD còn tham gia
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đóng góp tài chính cho đ ất n ước thông qua các ho ạt động nh ư ủng hộ lũ lụt, thương b inh liệt sĩ, đóng góp cho quỹ an ninh, xây dựng trư ờng học.... 1 .5. Về đóng góp vào GDP Theo số liệu của Tổng cục Thuế, từ năm 1995-2000 GDP ( Tổng sản phẩm quốc nội) khu vực kinh tế NQD thường chiếm trên 10% tổng GDP xã hội. Ta có bảng sau Bảng 8: Đóng góp vào GDP của khu vực kinh tế NQD. Đơn vị: Nghìn tỷ đồng 1995 29.268228.656 12,80 100,0 1996 31.675271.888 11,65 108,2 1997 39.740312.913 12,70 125,4 1998 44.090361.393 12,20 110,9 1999 47.339399.485 11,85 107,3 2000 52.734462.579 11,40 111,3 Nguồn: Tổng cục Thuế. Cũng theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tốc độ tăng trưởng GDP h àng năm của khu vực NQD năm nào cũng đạt cao h ơn tốc độ tăng trư ởng kinh tế chung và tăng cao hơn khu vực kinh tế Nh à nước. Cụ thể trong 5 năm từ 1996-2000 tốc độ tăng trư ởng GDP b ình quân là 6,94% trong đó khu vực kinh tế NQD có tốc độ tăng như trên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực kinh tế NQD góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do nh à nước đề ra hàng năm, làm cho bức tranh kinh tế xã hội cả nước ngày càng sáng sủa, lành mạnh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tình hình thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế trong thời gian qua 2. Để hoàn thành công tác quản lý thu thuế năm 2001, từ tháng 11,12/2000 và liên tục trong một vài tháng đầu năm 2001 Tổng cục Thuế đ ã chỉ đạo tập trung vào một số b iện pháp sau đây: - Rà soát nắm hoạt động đối tượng kinh doanh đưa vào diện quản lý thuế. - Điều chỉnh ngay doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán, ổn định, phấn đấu mức thuế mới tăng b ình quân 10% so với mức thuế tháng 12/2000. - Đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh đưa tất cả hộ kinh doanh có môn bài bậc 1, bậc 2 vào diện triển khai. - Tăng cường quản lý các doanh nghiệp NQD, thu đúng, thu đủ số thuế phát sinh. - Đẩy mạnh kiểm tra, phát hiện các trường hợp gian lận thuế, lập hoá đơn, ch ứng từ không đúng giá thực tế thanh toán. - Thực hiện nghiêm túc các qui trình qu ản lý thu.... Th ực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế đ ã tích cực triển khai và đã đạt được một số kết quả góp phần tăng thu nhập Ngân sách, chấn chỉnh công tác quản lý, khai thác nguồn thu.... thể hiện ở một số điểm sau. 2 .1. Về quản lý đối tượng kinh doanh 2 .1.1 Về quản lý các DN NQD Công tác quản lý các DNNQD đ ã có chuyển biến đáng kể, các cục thuế đều bám sát tiến độ cấp đăng ký kinh doanh (ĐKKD)của Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện đ ăng ký thu ế, cấp m ã số thuế đưa vào diện quản lý điển hình. Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thực hiện, tức là người xin thành lập DN chỉ nộp hồ sơ cho Sở KH-ĐT. Cục thuế
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phối hợp với Sở KH- ĐT ngay từ khi xem xét cấp đăng ký kinh doanh đảm bảo khi được cấp ĐKKD, doanh nghiệp được cấp ngay m ã số thuế. Với tốc độ thành lập tương đối nhiều nhưng b ằng cách n ày, Cục Thuế đ ã b ám rất sát tiến độ cấp ĐKKD, đ ảm bảo cấp ĐKKD đến đâu là có tên ngay trong danh bạ quản lý thuế. Nhưng cũng có nhiều địa phương chưa có điều kiện thực hiện được theo phương án trên nên các cơ quan thuế đã chủ động liên h ệ với Sở KH - ĐT định kì nắm số doanh nghiệp đ ã đ ược cấp ĐKKD để thông báo kịp thời cho DN đến đăng ký thuế xin cấp mã số thuế, do đó cơ sở đã được cấp ĐKKD và cơ sở được cấp mã số thuế tương đối khớp nhau. Như Hải Phòng có 1138 DN đ ược cấp ĐKKD th ì có 1132 cơ sở được cấp m ã số thuế, Bến Tre có 367 DN được cấp ĐKKD thì có 366 DN được cấp mã số thuế, ngoài ra còn có Bắc Giang, Khánh Hoà, Bắc Cạn... doanh nghiệp được cấp đăng ký đến đâu th ì cấp ngay mã số thuế đến đấy. Với các biện pháp phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp ĐKKD ngay từ đầu khi DN xin cấp ĐKKD các địa phương đ ã phát hiện ngay nhiều trường hợp có những dấu h iệu không lành m ạnh, như khai khống địa chỉ, trụ sở, người đứng tên điều hành công ty không đủ năng lực và trách nhiệm dân sự. Không đủ trình độ quản lý để chỉ đ ạo tiếp các biện pháp nhằm ngăn ngừa các hành vi lợi dụng.... Cũng do thực hiện tốt việc rà soát các DN nên các cục thuế đ ã n ắm chắc h ơn số lượng DN đã giải thể, số lượng DN ngưng hoạt động, số DN đã rời địa b àn chuyển đ i nơi khác kinh doanh để có các biện pháp ngăn chặn tiêu cực xảy ra, nh ư chỉ đạo quyết toán thuế, thu hồi hoá đơn, thông báo hoá đơn b ị thất thoát, thông báo DN đ ã chuyển địa điểm chưa tìm th ấy, thông báo DN không đến cơ quan thuế để khai nộp thuế... Như cục thuế Hà Nội qua rà soát có 158 DN không tìm thấy,448 DN không
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoạt động, 82 DN giải thể. Hà Tây qua rà soát có 43 DN đ ã bỏ kinh doanh ch ưa thu hồi giấy phép, 41 doanh nghiệp tạm nghỉ. Tiền Giang cũng có 22 DN đã phá sản còn ở Đồng Tháp đ ã phát hiện 54 doanh nghiệp giải thể, 20 doanh nghiệp không hoạt động, 6 doanh nghiệp không tìm thấy.... Qua đó Cục thuế phối hợp kịp thời với các cơ quan chức năng khác có biện pháp giải quyết như thu hồi ĐKKD, tạm đình chỉ kinh doanh.... 2 .1.2. Về quản lý hộ kinh doanh cá thể Mặc dù nhà nước bảo hộ nhiều giấy phép ảnh hư ởng đ ến quản lý của ngành thu ế nhất là với một số ngành như vận tải tư nhân, khách sạn tư nhân, nhà ngh ỉ, thu ê nhà... Nhưng do chỉ đạo tập trung rà soát lại đối tượng kinh doanh nên một số hộ quản lý thu thuế vẫn tăng hàng tháng. Nhiều địa phương có số hộ ghi thu môn bài n ăm 2001 tăng cao hơn so với năm 2000 và cao hơn cả số hộ điều tra thống kê. Như Hà Nam số hộ môn bài năm 2001 tăng hơn số hộ thu môn b ài năm 2000 là 400 hộ, Hưng Yên là 400 hộ, Bắc Ninh 400 hộ, Phú Thọ 800 hộ, Bến Tre 1500 hộ, Quảng Trị 1200 hộ, Phú Yên là 1600 hộ. Bạc Liêu số hộ ghi thu môn bài là 1200 hộ so với đ iều tra thống kê, Bắc Ninh tăng 2500 hộ, Bắc Cạn tăng 300 hộ, Quảng Bình tăng 1800 hộ... Theo số liệu tổng hợp nhiều địa phương đã kịp thời báo cáo UBND chỉ đạo các n gành có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế để quản lý đối với một số khu vực khó quản lý nh ư: Cục thuế Nghệ An phối hợp với cơ quan đăng ký ph ương tiện ô tô (cơ quan đăng kiểm) ô tô nắm số lượng phương tiện ô tô, phân loại xác đinh đối tượng sử dụng, mục đích kinh doanh. Trên cơ sở đó rà soát đối chiếu với số phương tiện đang quản lý thu thuế môn b ài, thuế tháng sau đó trình bày với UBND để chỉ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ạo buộc phải đến trình báo với cơ quan thuế. Kết quả đã truy thu được gần 500 triệu đồng tiền thuế của các chủ phương tiện lâu nay kinh doanh không nộp thuế. Cũng tương tự việc quản lý thu thuế đối với một số khu vực khó quản lý th ì Cục thuế các tỉnh như Phú Yên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang... đã có văn b ản hướng d ẫn quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh đánh bắt thuỷ hải sản. Các tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hoá, Hải Phòng... có khu du lịch cũng cần phối hợp với cơ quan thu ế và các ngành chức năng để có biện pháp quản lý thu, chống thất thu đối với khu vực NQD. Về xác định doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán 2 .2 Qua nắm tình hình cho thấy, ngo ài những địa phương do ảnh hưởng của lũ lụt cuối n ăm 2000, các hộ hoạt động mới ổn định kinh doanh, chưa kịp xác định lại doanh thu, mức thuế ngay từ đầu năm. Còn lại các địa phương đều đã ch ỉ đạo điều chỉnh lại doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán. Vì vậy, mặc dù một số lượng lớn các hộ kinh doanh lớn chuyển lên DN và số hộ triển khai kế toán tăng lên chuyển nộp thuế theo kê khai nhưng doanh thu, mức thuế hộ khoán vẫn tăng, tuy chưa đạt yêu cầu của Tổng cục Thuế đề ra. Một số địa phương có mức tăng cao là Hà Nam 15%, Quảng Bình gần 10%. Việc quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ kê khai cũng được các địa phương tập trung chỉ đạo, khắc phục tình trạng bán h àng nhưng không xuất hóa đơn, lập sổ sách kế toán h ình thức. Vì vậy doanh thu hộ kê khai nhiều địa phương cũng tăng. Điển h ình như là Hải Dương tăng 50%, Hưng Yên tăng 80%, Bắc Ninh 40%, An Giang tăng 40%, Bạc Liêu tăng 70%....
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vậy để đạt được những kết quả đó, công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh đ• đư ợc đ ẩy mạnh công khai, dân chủ trong việc xác định doanh thu, tính thuế các biện pháp của Bộ Tài chính đ ã hướng dẫn việc thành lập các Hội đồng tư vấn Thuế ở các phường xã, ban hành quy chế phối hợp giữa chi cục thuế, đội thuế với hội đồng tư vấn, nhằm đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo cũng như sự giám sát của cấp Uỷ và chính quyền phường xã địa phương đối với công tác quản lý thu thuế. Ngành thuế đã nghiên cứu, xây dựng các quy trình nghiệp vụ và chỉ đạo 2 .3 thực hiện các quy trình đ ề ra Tổng cục Thuế đã xây dung các quy trình: - Quản lý thu thuế các doanh nghiệp nộp theo ph ương pháp kh ấu trừ. - Quản lý thu thuế với hộ kinh doanh khoán ổn định. - Quản lý hộ xin nghỉ kinh doanh. - Xét miễn giảm thuế đối với hộ có thu nhập thấp. Việc phân cấp quản lý đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán, chế độ lập hoá 2 .4 đ ơn chứng từ 2 .4.1. Về quản lý đối với các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Ngành thuế đã chỉ đạo cho tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ theo phương pháp kê khai để đảm bảo công tác tự tính thuế của doanh nghiệp. Đặc biệt từ năm 1999 cùng với việc triển khai luật thuế GTGT, thuế TNDN và đổi mới tổ chức quản lý thu đ ã có những chuyển biến tích cực; theo đ ánh giá của các cục thuế từ chỗ chỉ có 40 -50% doanh nghiệp thực hiện kế toán nay lên đ ến 80 - 85% doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán và 100% doanh nghiệp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thực hiện kê khai nộp thuế trong đó 90% đã lập và nộp tờ khai đúng thời hạn. Đã cơ b ản chấm dứt được tình trạng nộp thuế khoán trong các doanh nghiệp... Theo thống kê số thu thì khu vực doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng thu của khu vực NQD. Do vậy phản ánh kết quả quản lý doanh nghiệp tương đối tốt. Nguyên nhân thu ở khu vực NQD tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NQD là do số lượng doanh nghiệp tăng nhiều nhưng về cơ bản vẫn là công tác quản lý đã có chất lượng cao hơn. Thể hiện ở những điểm sau: - Trong việc quản lý đối tượng kinh doanh (trình bày ở mục 2.1.1). - Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục thuế phân cấp một số doanh nghiệp cho các chi cục quản lý, một mặt tạo điều kiện cho cục thuế có điều kiện để đi sâu quản lý các doanh nghiệp lớn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các biểu hiện gian lận thuế, đồng thời tập trung nguồn thu h ơn, m ặt khác đối với các doanh n ghiệp được phân cấp cho chi cục, các chi cục qu ản lý sát hơn nên số thu cũng tăng. - Cục thuế đ ã chú ý hơn đến việc kiểm tra quyết toán thuế, đối chiếu hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lợi dụng trốn lậu thuế, hoàn thuế không đúng... nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh h àng hoá nông sản. Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, có số lượng doanh nghiệp NQD rất lớn, qua công tác xét cấp kinh doanh, cấp m ã số thuế và quản lý, cục Thuế đ ã tổng hợp và đưa ra một số dạng, h ình thức kinh doanh trốn lậu thuế giúp cho phòng qu ản lý, các Chi cục Thuế sớm nhận diện để có biện pháp ngăn ngừa. Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế về quản lý chống hành vi lập hóa đơn, chứng từ không đúng giá thanh toán, cục Thuế đã sớm có văn bản hướng dẫn và chỉ đạo xử lý thống nhất trên
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ịa bàn thành phố vì vậy nhiều doanh nghiệp kinh doanh xe máy đã lập hóa đ ơn tương đối trung thực, nộp thuế GTGT đầu ra và thuế TNDN đều đặn... Cục thuế Th ành phố Hà nội ngay từ đầu năm đ ã chỉ đạo đôn đốc các doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế TNDN, tổ chức kiểm tra tờ khai, thực hiện ấn định thuế TNDN đ ối với các doanh nghiệp kê khai không trung thực nên kết quả thu 6 tháng từ khu vực doanh nghiệp đạt khá. Đồng thời qua kiểm tra quyết toán thuế, cũng chỉ đ ạo đối chiếu tờ khai để điều chỉnh kịp thời. Do đó nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ nhưng qua kiểm tra quyết toán, đấu tranh vẫn chấp nhận phải nộp thuế TNDN theo số liệu ấn định của cơ quan Thu ế. Cục thuế Thành phố Đà n ẵng, Đồng nai... chú trọng kiểm tra, đối chiếu việc lập chứng từ mặt hàng nông sản của các doanh nghiệp, phát hiện nhiều trường hợp lập không đúng, truy thu hàng tỷ đồng. Các cục Thuế Thái Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Cần Thơ cũng chỉ đạo kiểm tra, xử lý các cơ sở kinh doanh xe máy ghi hoá đơn không đúng giá trị thực tế góp phần tăng thu ngân sách. Để chống thất thu ngân sách đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, Cục thuế Quảng Ninh, Khánh Hoà, Lâm Đồng đã tham mưu trình UBND ban hành b ảng giá tính thuế áp dụng cho từng loại phòng ngh ỉ, yêu cầu khách sạn, nh à nghỉ phải nộp hồ sơ, phòng nghỉ, khách đến nhà ngh ỉ phải đánh dấu vào sơ đồ để tiện cho công tác kiểm tra. 2 .4.2. Về quản lý đối với các hộ kinh doanh cá thể Đối với hộ cá thể ngành thuế cũng đã triển khai việc thực hiện kế toán hộ kinh doanh, khuyến khích mọi hộ kinh doanh thực hiện kế toán và lập hoá đơn,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chứng từ. Để thúc đẩy các địa ph ương đ ẩy mạnh triển khai kế toán hàng năm, Tổng cục Thuế đều giao chỉ tiêu cho các Chi cục Thuế phải tổ chức triển khai. Theo số liệu tổng hợp đến hết năm 2000 có trên 100 ngàn hộ kinh doanh thự c hiện chế độ kế toán chiếm khoảng 70% số hộ kê khai kinh doanh lớn, trong đó khoảng 50% số hộ làm kế toán đã được cơ quan thu ế chấp thuận chuyển sang nộp thuế theo kê khai ở các mức độ khác nhau. Số còn lại tuy đã kê khai nhưng do nội dung kê khai chưa đúng, thiếu trung thực nên cơ quan thuế phải áp dụng việc ấn định thuế. Về số hộ kinh doanh triển khai hết tháng 6/2001, theo số liệu kiểm tra của 48 địa phương số hộ được giao triển khai là 85.570 hộ, số hộ đ ã triển khai là 72.100 hộ đạt 85% số hộ được giao và so với tháng 12/2000 số lượng hộ kinh doanh đ ã triển khai kế toán tăng 2 lần. Theo thống kê số hộ lớn chiếm 45% tổng số hộ kinh doanh nhưng số thuế chiếm trên 80% tổng số thuế ở khu vực hộ cá thể. Vì vậy cần tiếp tục đẩy mạnh triển khai kế toán và tập trung ch ống thất thu vào những hộ này, còn lại 55-60% hộ vừa và nhỏ sẽ tiếp tục thực hiện ổn định thuế để họ yên tâm kinh doanh. Vậy qua triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh kết quả thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai tăng lên rõ rệt (như nêu ở phần trên) nhiều hộ kinh doanh qua triển khai thực hiện sổ sách kế toán, số thuế tăng gần gấp nhiều lần so với số thuế thu khoán. Ngo ài ra qua doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán còn giúp cho cơ quan Thu ế đánh giá đầy đủ hơn tình hình quản lý doanh thu, th ất thu về doanh thu, làm cơ sở để điều chỉnh doanh thu đối với hộ khoán. Để triển khai tốt chế độ kế toán hộ kinh doanh các địa phương đ ã tập trung chỉ đạo kiên quyết vừa chú trọng công tác cán bộ, từ giao nhiệm vụ cụ thể cho đội trưởng đội thuế chịu trách nhiệm triển khai đến việc tăng cường chế độ báo cáo định
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com k ỳ để nắm tình hình, rút kinh nghiệm và chỉ đạo kịp thời vừa kết hợp với các biện pháp khác như kết hợp triển khai chế độ kế toán với việc sử dụng hoá đ ơn của hộ kinh doanh, thành lập và mở rộng các loại dịch vụ kế toán, tăng cường kiểm tra xử lý vi ph ạm, tháo gỡ kịp thời các khó khăn trong quá trình triển khai... nên kết quả vừa tăng về số hộ, doanh thu mức thuế kê khai cũng tăng. 2 .5 Tình hình qu ản lý và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khu vực kinh tế NQD 2 .5.1. Đối với hộ kinh doanh cá thể Để tránh cho cán bộ thuế phải trực tiếp đi thu tiền của từng hộ kinh doanh dễ dẫn đ ến tiêu cực, từ nhiều năm nay ngành Thuế đã phối hợp với Kho bạc tổ chức cho hộ kinh doanh nộp tiền trực tiếp vào Kho bạc. Theo báo cáo của các địa phương về cơ b ản các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh lớn, hộ sản xuất kinh doanh ở những địa bàn tập trung đều đã thực hiện nộp thuế trực tiếp vào Kho bạc, cơ quan Thuế chỉ làm nhiệm vụ đôn đốc và kiểm tra việc nộp thuế, cơ quan Kho bạc trực tiếp thu tiền thuế. Trường hợp cơ quan Kho bạc chưa tổ chức thu trực tiếp thì cơ quan Thu ế mới tổ chức thu. Tuy nhiên do lực lượng của Kho bạc còn mỏng nên ở một số nơi để hỗ trợ thu thuế nhanh nên cơ quan Thuế phải cử cán bộ cùng tham gia với Kho bạc tổ chức thu nộp thuế. Với những biện pháp chủ đạo nêu trên, công tác quản lý thu thuế NQD trong những n ăm qua đã có những chuyển biến tương đối tích cực, giảm dần thất thu thuế cả về đối tư ợng và về doanh số. Theo thống kê số hộ quản lý thu thu ế trong mấy năm gần đây đạt khoảng 1,6 triệu hộ bằng khoảng 85% số hộ điều tra thống kê. Số hộ chưa quản lý thu thuế tập trung
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vào những loại hộ sản xuất trong các làng nghề, hộ kinh doanh sớm tối, hộ hành n ghề xe ôm, xích lô, xe súc vật kéo. Tất cả các hộ kinh doanh có địa điểm cố định về cơ b ản đã được đưa vào diện quản lý thu thuế thường xuyên. 2 .5.2. Đối với khu vực doanh nghiệp Cơ quan thuế đã phối hợp với kho bạc tổ chức cho doanh nghiệp nộp thuế qua kho b ạc đồng thời để giám sát chặt chẽ h ơn việc thành lập, hoạt động và ngừng hoạt động của doanh nghiệp. Từ năm 1999 chuyển giao lên cục Thuế quản lý đ ã xác đ ịnh được 5.000 doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh nhưng thực tế không hoạt động hoặc giải thể, nhưng cơ quan cấp đăng ký kinh doanh vẫn không thu hồi giấy phép. Năm 2001 dự toán từ NQD nhà nước giao tăng trên 10% so với thực thu năm 2000. Để thực hiện được dự toán trên, ngay từ tháng 12/2000 Tổng cục Thuế đ ã chỉ đạo cơ quan Thuế các cấp tập trung hoàn thiện các biện pháp đã nêu trên: III. Một số tồn tại về công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD ở nước ta hiện nay A. Những tồn tại chung 1 . Một số tồn tại trong các chính sách thuế 1 .1. Thuế GTGT Theo quy định tại Luật thuế GTGT thì mọi tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế, quy mô kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế GTGT và đòi hỏi mọi đối tượng nộp thuế phải thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ. Nhưng trên thực tế, việc chấp hành ch ế độ sổ sách kế toán, hoá đ ơn, chứng từ tại các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể không nghiêm, đa số không thực hiện, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách thuế.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo thông lệ quốc tế, thuế GTGT thư ờng chỉ áp dụng đối với các tổ chức kinh tế đ ạt đến một quy mô kinh doanh nhất định. Luật thuế GTGT hiện h ành áp dụng với tất cả các đối tượng, nhất là các đối tượng chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ vừa làm công tác quản lý thuế thêm phức tạp, vừa ảnh hưởng đến nghĩa vụ và quyền lợi của các tổ chức kinh doanh. Về thuế suất thuế GTGT: Nguyên tắc của thuế GTGT là thuế suất được xây dựng và áp dụng theo mặt hàng. Qua một số lần điều chỉnh, bổ sung nguyên tắc này đã không được duy trì, thuế suất thuế GTGT một số hàng hoá, dịch vụ vừa theo mặt h àng, vừa theo công dụng. Cùng là sản phẩm cơ khí nhưng máy móc thiết bị thì áp thuế 5%, sản phẩm cơ khí tiêu dùng thì áp dụng thuế suất 10%, dẫn đến có mặt hàng n ếu cơ sở kinh doanh mua về thì được coi là máy móc thiết bị, nh ưng đối tượng khác mua về th ì bị coi là sản phẩm tiêu dùng. Ví dụ: Máy in nếu bán đồng bộ với m áy tính thì được coi là máy móc thiết bị và được áp dụng thuế suất 5%, nhưng nếu b án rời th ì áp dụng thuế suất 10%. Việc phân biệt các máy móc, dụng cụ chuyên dùng cho y tế, giáo dục, quốc phòng, an ninh rất phức tạp. Ví dụ: Bảng nếu bán cho nhà trườn g được coi là dụng cụ để giảng dạy được áp dụng thuế suất 5%, các đối tư ợng khác mua thì áp dụng thuế suất 10%. Về k ê khai nộp thuế: Theo Luật thuế GTGT, mọi tổ chức và cá nhân kinh doanh h àng tháng đều phải nộp tờ khai gửi cơ quan thu ế, không phân biệt qu y mô, có phát sinh doanh số hay không... Cùng với việc kê khai cơ sở kinh doanh còn ph ải lập b ảng kê hoá đơn, ch ứng từ liên quan đ ến hàng hoá mua vào, bán ra. Đối với khu vực kinh tế NQD, nhất là đối với những cơ sở có quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhẹ, không có người chuyên trách, việc lập tờ khai và bảng kê hàng tháng như vậy gặp nhiều khó khăn và tăng chi phí. Theo luật thuế GTGT hiện hành cho áp dụng khấu trừ theo tỷ lệ đối với một số hàng hoá, ch ủ yếu là hàng nông sản là nhằm hỗ trợ cho các đối tượng nộp thuế mua hàng hoá nông sản. Nhưng trên thực tế đang bị lợi dụng, trong khi việc đối chiếu, xác m inh của cơ quan thu ế không thể thực hiện đư ợc đối với mọi trường hợp, do đó đ ã có nhiều đối tượng nộp thuế lợi dụng quy trình này kê khai tăng giá mua, lập bảng kê khống, tăng số thuế đầu vào nh ằm mục đích trốn thuế hoặc hoàn thuế khống, gây th ất thoát cho ngân sách Nhà nước và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh n ghiêm túc. Việc thực hiện tính thuế theo hai phương pháp: khấu trừ và trực tiếp đ ã dẫn đến cùng kinh doanh một mặt hàng nhưng mức thuế phải nộp khác nhau, có mặt hàng thực hiện theo phương pháp kh ấu trừ thì số thuế phải nộp lớn h ơn nếu tính theo phương pháp trực tiếp hoặc ngược lại, điều n ày vừa gây bất b ình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế, vừa sơ h ở để đối tư ợng kinh doanh lợi dụng. Về hoá đơn chứng từ: Luật thuế GTGT chỉ được phát huy đầy đủ tính ưu việt nếu thực hiện đầy đủ việc mua bán h àng hoá có hoá đơn, chứng từ. Thực tiễn ở nư ớc ta, việc thực hiện hoá đơn, ch ứng từ khi mua bán h àng hoá chưa nghiêm túc, chưa ph ải là yêu cầu bắt buộc đối với mọi đối tượng mua h àng. Vì vậy nhiều tổ chức và cá nhân kinh doanh không xuất hoá đơn giao cho người mua, làm ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Nhiều doanh nghiệp còn vi phạm việc lập và sử dụng hoá đ ơn như: ghi hoá đơn không đúng phát sinh kinh tế, mua bán và sử dụng hoá đ ơn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của cơ sở khác để lập giao cho khách h àng... cũng ảnh hư ởng đến việc xác định n ghĩa vụ thuế của b ên mua. 1 .2. Thuế TNDN - Các doanh nghiệp NQD hiện nay đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 32% cao h ơn so với doanh nghiệp có vốn đầu tư ngoài nước đang đư ợc hưởng thuế suất TNDN 25%. - Theo quy định chi phí tiền lương đối với kinh tế NQD được xác đinh tính vào chi phí căn cứ vào h ợp đồng lao động và phải phù hợp với định mức tiền lương được áp dụng cho doanh nghiệp Nh à nước hoạt động cùng lĩnh vực, ngành nghề, không được chấp nhận một khoản chi phí có tính chất tiền công, tiền lương nào. Tuy nhiên trong thực tế để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, các doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động theo mức độ cống hiến và đòi hỏi của họ, dẫn đến không phản ánh đúng lợi nhuận kinh doanh của doanh n ghiệp + Đối với các trư ờng hợp không có hợp đồng lao động về nguyên tắc được xác định theo mức lương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cho từng ngành ngh ề. Nhiều doanh nghiệp lợi dụng lập danh sách lao động khống nhằm mục đích tăng chi phí, giảm thu nhập chịu thuế. + Đối với hộ kinh doanh cá thể không được tính vào chi phí giá trị sức lao động của b ản thân chủ hộ bỏ ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tiền công trả cho người lao động khác thường không đ ược xác định rạch ròi trong chi phí vì hộ kinh doanh áp dụng biện pháp khoán do không thực hiện chế độ kế toán, hoá đ ơn chứng từ. Điều này ảnh hưởng đến tính công b ằng của chính sách thuế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " chi ngân sách nhà nước "
33 p | 1588 | 547
-
Tự do hóa tại thị trường EU - Thực trangh hàng Việt Nam sang EU và cách thâm nhập hiệu quả - 9
18 p | 76 | 20
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam
24 p | 101 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
95 p | 22 | 13
-
Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 1
39 p | 88 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về thuê mua nhà ở xã hội
183 p | 22 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế và các khoản thu tài chính liên quan đến BĐS ở Việt Nam
87 p | 40 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Quản trị kinh doanh: Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hàng Hóa miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại Chi cục Hải quan Nam Định
123 p | 84 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội
130 p | 92 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp chống thất thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
87 p | 39 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế quận 10
115 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
98 p | 23 | 6
-
Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 3
37 p | 66 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Đổi mới phương pháp lập dự toán thu ngân sách nhà nước của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính
26 p | 45 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn