intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật mở thông ruột ra da (MTRRD) là một phần không thể thiếu của chiến lược điều trị một số bệnh đường tiêu hóa như tắc ruột, ung thư đại trực tràng, tắc mạch mạc treo. Mô tả đặc điểm lâm sàng và chỉ định phẫu thuật của MTRRD trong phẫu thuật ống tiêu hóa; biến chứng sớm của MTRRD trong phẫu thuật ống tiêu hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BIẾN CHỨNG SỚM CỦA MỞ THÔNG RUỘT RA DA<br /> TRONG PHẪU THUẬT ỐNG TIÊU HÓA<br /> Nguyễn Thành Nam*, Lâm Việt Trung**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật mở thông ruột ra da (MTRRD) là một phần không thể thiếu của chiến lược điều trị<br /> một số bệnh đường tiêu hóa như tắc ruột, ung thư đại trực tràng, tắc mạch mạc treo... Các nghiên cứu khác nhau<br /> cho tỉ lệ biến chứng từ 6 – 96%.<br /> Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với hai mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và chỉ định phẫu<br /> thuật của MTRRD trong phẫu thuật ống tiêu hóa; biến chứng sớm của MTRRD trong phẫu thuật ống tiêu hóa.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu – mô tả cắt ngang, tại khoa Ngoại Tiêu Hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy trong<br /> 1 năm từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Tiêu chuẩn chọn bệnh là những bệnh nhân được phẫu thuật MTRRD tạm<br /> thời hoặc vĩnh viễn.<br /> Kết quả: Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017, chúng tôi thu thập được 348 trường hợp (TH) được phẫu thuật<br /> MTRRD đủ tiêu chuẩn chọn bệnh. Tỉ lệ biến chứng sớm của MTRRD là 6,9%. Độ tuổi trung bình làm MTRRD<br /> là 59,2 ± 17,1 tuổi, nam (57%) so với nữ (43%). Chỉ định chiếm tỉ lệ cao nhất là u đại trực tràng (39,9%). Có 7<br /> loại biến chứng sớm của MTRRD được gồm viêm da quanh MTRRD (2,6%), xuất huyết và máu tụ MTRRD<br /> (1,4%), nhiễm trùng quanh MTRRD (0,8%), thiếu máu và hoại tử MTRRD (0,6%), sa MTRRD (0,6%), viêm<br /> phúc mạc do tụt MTRRD (0,6%), thoát vị thành bụng cạnh MTRRD (0,3%).<br /> Kết luận: Nguy cơ xảy ra biến chứng sớm giảm dần theo thứ tự từ MTRRD kiểu quai, kiểu có miệng tách<br /> đôi và kiểu tận. Điểm ASA trước phẫu thuật của bệnh nhân càng cao thì nguy cơ xảy ra biến chứng sớm càng<br /> lớn. Có sự liên quan giữa những TH chỉ định làm MTRRD do viêm phúc mạc – vỡ u ruột và biến chứng sớm.<br /> Từ khóa: mở thông ruột ra da, biến chứng của mở thông ruột ra da<br /> ABSTRACT<br /> EARLY COMPLICATIONS OF INTESTINAL STOMA IN GASTROINTESTINAL SURGERY<br /> Nguyen Thanh Nam, Lam Viet Trung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 111-119<br /> Background: Intestinal stoma creation is an integral part of the treatment strategy for several<br /> gastrointestinal diseases, such as intestinal obstruction, colorectal cancer, acute mesenteric ischemia... Various<br /> studies reported the early complications with a range of 6 – 96%.<br /> Aims: The objectives of this study were to describe: the clinical characteristics and surgical indications of<br /> intestinal stoma in gastrointestinal surgery; the early complications of stoma in gastrointestinal surgery.<br /> Methods: A retrospective descriptive study, at the Digestive Surgery department, Cho Ray hospital for 1<br /> year from 01 January 2017 to 31 December 2017. All patients with temporary or permanent intestinal stomas<br /> were included in the study.<br /> Results: From 01 January 2017 to 31 December 2017, a total of 348 stomas were recorded, of which 24<br /> (6.9%) were identified as problematic. The median age was 59.2 ± 17.1 years, male (57%) vs women (43%). The<br /> highest indication of stoma was colorectal tumors (39.9%). There are seven types of early stomal complications<br /> including peristomal dermatology (2.6%), hemorrhage and hematoma (1.4%), peristomal infection (0.8%),<br /> <br />  <br /> Khoa Ngoại Bụng - Bệnh viện Quân Y 175 Khoa Ngoại Tiêu Hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thành Nam ĐT: 0939888000 Email: dr.nam175vn@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> ischemia and necrosis (0.6%), prolapse (0.6%), peritonitis due to stoma retraction (0.6%), parastomal hernia<br /> (0.3%).<br /> Conclusions: The risk of early stomal complications decreases in the order of loop, double-barrel and end<br /> stoma. The higher ASA score, the greater risk for early complications. There is evidence of an increase in incidence<br /> of problematic stomas with indication of peritonitis due to perforated tumors.<br /> Key words: Intestinal stoma, complications of intestinal stoma.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Các bệnh nhân được làm MTRRD tại cơ sở<br /> Mở thông ruột ra da (MTRRD) là phẫu thuật khác không phải tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> tạo lỗ mở chủ động của ruột trực tiếp ra ngoài ổ Phương pháp nghiên cứu<br /> bụng, MTRRD gồm hậu môn nhân tạo (HMNT) Mô hình nghiên cứu<br /> và mở thông ruột non ra da (MTRNRD)(1). Hồi cứu – mô tả cắt ngang.<br /> Phẫu thuật làm MTRRD là một phần không<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> thể thiếu của chiến lược điều trị một số bệnh<br /> Thu thập danh sách bệnh nhân có mã ICD<br /> đường tiêu hóa như tắc ruột, ung thư đại trực<br /> tương ứng với các cụm từ: “Hậu môn nhân tạo”,<br /> tràng, tắc mạch mạc treo... Tại khoa Ngoại Tiêu<br /> “Mở thông hỗng tràng ra da”, “Mở thông hồi<br /> Hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy trong một năm có<br /> tràng ra da” trong vòng 1 năm – từ 01/01/2017<br /> khoảng 400 TH làm MTRRD. Tại Anh, gần 20800<br /> đến 31/12/2017 tại khoa Ngoại Tiêu Hóa bệnh<br /> ca MTRRD được thực hiện mỗi năm(6).<br /> viện Chợ Rẫy.<br /> Các nghiên cứu khác nhau cho tỉ lệ biến<br /> Sàng lọc và chọn các hồ sơ thỏa tiêu chuẩn<br /> chứng từ 6 – 96%(5). Khi MTRRD có biến chứng<br /> chọn bệnh.<br /> thì bệnh nhân phải trả cái giá không hề nhỏ, cả<br /> về tài chính lẫn tâm lý, và họ có thể phải gánh Các biến số được ghi nhận và tổng hợp theo<br /> chịu thêm những cuộc phẫu thuật để sửa chữa biểu mẫu.<br /> các biến chứng đó(18). Do đó, chúng tôi thực hiện Phân tích và xử lý số liệu<br /> đề tài “Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da Xử lý và phân tích thống kê số liệu bằng<br /> trong phẫu thuật ống tiêu hóa” với hai mục tiêu phần mềm Excel, phần mềm Stata 13.<br /> nghiên cứu như sau: Mô tả đặc điểm lâm sàng So sánh các biến định tính bằng phép kiểm<br /> và chỉ định phẫu thuật của MTRRD trong phẫu Chi bình phương, kiểm định (KĐ) Fisher và<br /> thuật ống tiêu hóa, biến chứng sớm của MTRRD dùng KĐ t cho các biến định lượng.<br /> trong phẫu thuật ống tiêu hóa.<br /> KẾT QUẢ<br /> ĐỐITƯỢNG -PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Từ 1/2017 đến tháng 12/2017 tại Bệnh viện<br /> Đối tượng nghiên cứu Chợ Rẫy, chúng tôi thu thập được 348 trường<br /> Các bệnh nhân được phẫu thuật mở thông hợp (TH) được phẫu thuật MTRRD đủ tiêu<br /> ruột ra da tại khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện chuẩn chọn bệnh, được đưa vào nghiên cứu.<br /> Chợ Rẫy trong 1 năm từ 01/01/2017 đến Đặc điểm chung<br /> 31/12/2017.<br /> Độ tuổi trung bình làm MTRRD là 59,2 ± 17,1<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh tuổi. Phân bố nhiều nhất trong khoảng từ 40 –<br /> Các bệnh nhân có MTRRD tạm thời hoặc 40 tuổi). Kết quả cho thấy tuổi Harris(7).<br /> trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi khá<br /> Vị trí ruột làm mở thông ruột ra da được<br /> tương đồng so với các tác giả Nguyễn Quang chọn làm nhiều nhất là đại tràng chậu hông<br /> Trung(13) và Harris(7). (47,1%) nhiều hơn Ghazi là 17,5%(6) và Ahmad<br /> Bệnh nhân được làm MTRRD có tỉ lệ nam là 11%(1). Hồi tràng (27,3%) được chọn nhiều<br /> giới (57%) cao hơn nữ (43%). Kết quả này khá thứ hai sau đại tràng chậu hông, so với Ghazi<br /> tương đồng với Lê Đức Tuấn(10) và Harris(7). (49,8%) và Ahmad (76%). Kết quả của chúng<br /> Hiện nay, bệnh viện Chợ Rẫy là nơi tiếp nhận tôi có vị trí ruột đưa ra thành bụng làm<br /> hầu hết các ca bệnh nặng, các ca cấp cứu phức MTRRD tương đối khác so với 2 tác giả trên có<br /> tạp từ thành phố Hồ Chí Minh cũng như các lẽ vì mẫu nghiên cứu của chúng tôi ung thư<br /> tỉnh miền Nam, các ca bệnh này thường do nam đại trực tràng chiếm đa số so với 2 tác giả.<br /> giới bị tai nạn giao thông hay tai nạn lao động, Chúng tôi gặp MTRRD được thực hiện tại đại<br /> chính vì vậy làm cho tỉ lệ nam cao hơn nữ trong tràng lên là ít nhất, chỉ có 3 TH (0,8%). Đại<br /> nghiên cứu này. tràng chậu hông xảy ra nhiều biến chứng sớm<br /> Phẫu thuật làm mở thông ruột ra da nhất với 14/348 TH (4,1%). Điều này có thể giải<br /> Về chỉ định làm MTRRD, theo Qamar A. thích vì đại tràng chậu hông được thực hiện<br /> Ahmad(16) nghiên cứu 85 TH MTRRD thì vết MTRRD nhiều hơn, là đoạn di động nên khó<br /> thương bụng chiếm 5,5%; vết thương và chấn tìm dẫn đến đường mổ có thể dài hơn và số<br /> thương đại tràng chúng tôi gặp 6 TH (1,7%). Sự lượng biến chứng cao hơn. Tuy nhiên, sự khác<br /> khác biệt ở đây là do Ahmad thực hiện nghiên<br /> <br /> <br /> 116 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> biệt ở đây giữa các vị trí ruột khi có biến Tuấn nghiên cứu 414 TH có MTRRD vĩnh viễn<br /> chứng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,610). chiếm 84% nhiều hơn MTRRD tạm thời(10). Sự<br /> MTRRD kiểu quai chiếm nhiều nhất (79,6%), khác biệt này do các TH mổ cấp cứu nhiều<br /> MTRRD kiểu một đầu tận (14,9%) và MTRRD (67,2%) và các TH này thường sẽ phẫu thuật 2<br /> kiểu có miệng tách đôi chiếm 5,5%. Giải thích hay 3 thì, và thì đầu thường chỉ làm MTRRD tạm<br /> cho sự khác biệt này, chúng tôi nhận thấy chỉ thời, thì sau sẽ giải quyết triệt để nguyên nhân.<br /> định làm MTRRD cho rất nhiều TH cấp cứu Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da<br /> (67,2%), đa số các TH đều là MTRRD tạm thời Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ biến<br /> (60,9%) nên MTRRD kiểu quai chiếm tỉ lệ cao là chứng là 6,9% (Bảng 3), so với Umit Koc và<br /> điều dễ hiểu. MTRRD một đầu tận trong nghiên cộng sự (CS) là 28,4%(19) và Lê Đức Tuấn là<br /> cứu của chúng tôi đứng thứ 2 với 14,9% do tỉ lệ 4,6%. Điều này có thể được giải thích do phần<br /> ung thư đại tràng chậu hông – trực tràng được lớn các bệnh nhân của chúng tôi được làm<br /> phẫu thuật Miles (11,9%) hoặc phẫu thuật MTRRD trong cấp cứu, sự chuẩn bị của bệnh<br /> Hartmann (3,0%). Bên cạnh đó những TH chấn nhân lẫn phẫu thuật viên đều không được tốt<br /> thương, vết thương hay tắc ruột phải phẫu thuật như trong chương trình nên nguy cơ xảy ra<br /> cắt đoạn ruột, đưa 2 đầu đại tràng ra da, đó đều biến chứng sẽ cao hơn so với nghiên cứu của<br /> là những chỉ định phải thực hiện MTRRD kiểu Lê Đức Tuấn, nhưng ít hơn so với nghiên cứu<br /> có miệng tách đôi (5,5%). của Umit Koc và CS vì điều kiện thực hiện<br /> Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng vị trí phẫu thuật khác nhau cả yếu tố khách quan và<br /> làm MTRRD ở hố chậu trái là nhiều nhất có tỉ lệ chủ quan.<br /> 59,2% so với các kết quả của Lê Đức Tuấn(10) và Viêm da quanh MTRRD chúng tôi ghi nhận<br /> Lê Trường Chiến(11) lần lượt là 82,4% và 70,5%. được nhiều nhất với 9 TH (2,6%) cao hơn Umit<br /> Và thấp nhất ở các công trình của Lê Đức Tuấn Koc và CS là 5 TH (1,1%), biến chứng này được<br /> và Lê Trường Chiến là vị trí hạ sườn phải và hố ghi nhận từ 3 - 42% tùy tác giả(9). Xuất huyết và<br /> chậu phải với tỉ lệ 3,1%, của chúng tôi MTRRD ở tụ máu MTRRD có 5 TH (1,4%) cao hơn Lê Đức<br /> hố chậu phải có 96 TH, chiếm 27,6% – đứng thứ Tuấn là 4 TH (1%).<br /> 2 trong 4 vị trí MTRRD trên thành bụng. Điều Nhiễm trùng quanh MTRRD chúng tôi có 3<br /> này có thể lý giải vì trong nghiên cứu của chúng TH (0,8%) cao hơn Lê Đức Tuấn là 0,7% và thấp<br /> tôi số lượng mở thông ruột non, mở thông manh hơn nhiều so với Umit Koc và CS là 19,5%. Biến<br /> tràng, mở thông đại tràng lên chiếm tổng cộng chứng này gặp với tỉ lệ từ 2 - 14,8%(14,15), nguyên<br /> 37,1% các TH MTRRD. Vị trí hạ sườn trái (6,9%) nhân có thể do vị trí đặt MTRRD trên vùng đã<br /> và vị trí hạ sườn phải (2,3%) là những vị trí lần phẫu thuật trước đó, nhiễm trùng, máu tụ, hay<br /> lượt đứng sau vị trí hố chậu phải trong nghiên gặp ở các MTRRD không được tạo hình.<br /> cứu của chúng tôi, các vị trí này thường dùng để<br /> Thiếu máu và hoại tử MTRRD có 2 TH<br /> đưa đại tràng ngang ra da. Theo các tác giả<br /> (0,6%), thấp hơn so với hai tác giả Umit Koc và<br /> Husain, Tjandra(8) thì vị trí thành bụng để làm<br /> Lê Đức Tuấn lần lượt là 6 TH (1,2%) và 8 TH<br /> MTRRD nên đi qua cơ thẳng bụng để hạn chế<br /> (1,9%). Biến chứng này được ghi nhận thay đổi<br /> các biến chứng của MTRRD, đặc biệt là thoát vị<br /> theo các tác giả với tỉ lệ từ 2,3 - 17%(3,14,15).<br /> quanh MTRRD. Các vị trí này nên được đánh<br /> Sa MTRRD có 2 TH (0,6%), kết quả này cao<br /> dấu trước mổ dựa theo các tư thế, các đặc điểm<br /> hơn so với Umit Koc và CS là 0% và Lê Đức<br /> thành bụng, các vết sẹo cũ, các nếp gấp da…của<br /> Tuấn 0,24%. Sa MTRRD là một biến chứng<br /> người bệnh.<br /> muộn khá thường gặp với tỉ lệ gặp từ 2–<br /> MTRRD tạm thời chiếm đa số với tỉ lệ 60,9%,<br /> 26%(2,4,17). Các TH chúng tôi ghi nhận xảy ra sớm<br /> MTRRD vĩnh viễn chiếm 34,2%; so với Lê Đức<br /> sau mổ được xem như do lỗi kỹ thuật khi tạo<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 117<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> đường hầm trên thành bụng quá rộng, có lẽ các của chúng tôi khá tương đồng với nghiên cứu<br /> MTRRD được thực hiện trong điều kiện cấp cứu của Umit Koc và CS là 1 TH (0,2%) cũng như Lê<br /> nên dễ mắc sai sót và từ đó có thể là nguyên Đức Tuấn không có TH biến chứng nào. TH này<br /> nhân làm cho kết quả của chúng tôi cao hơn. được phẫu thuật làm lại MTRRD thành công.<br /> Tụt MTRRD gây viêm phúc mạc chúng tôi Tóm lại chúng tôi có 7 loại biến chứng sớm<br /> ghi nhận 2 TH (0,6%), kết quả của chúng tôi cao gồm 24 TH, chiếm tỉ lệ 6,9%, các biến chứng này<br /> hơn Umit Koc và CS với 0% và Lê Đức Tuấn với theo chúng tôi đa phần là do lỗi kỹ thuật và các<br /> 1 TH (0,2 %). Nguyên nhân của biến chứng này lỗi này đều có thể tránh được.<br /> thường do di động ruột không đủ dài dẫn đến Nguy cơ xảy ra biến chứng nhiều nhất là<br /> căng thành ruột hay mạc treo ruột; ngoài ra, còn trong vòng 5 năm đầu tiên sau mổ nhưng bệnh<br /> do cơ địa bệnh nhân có thành bụng nhão, béo nhân vẫn phải mang những nguy cơ biến chứng<br /> phì… hay bị nhiễm trùng cân cơ, khoang quanh tiềm ẩn đến suốt đời. Trong nghiên cứu này<br /> MTRRD trên thành bụng(12). chúng tôi chỉ ghi nhận các biến chứng xảy ra<br /> Thoát vị thành bụng cạnh MTRRD là biến trong 30 ngày đầu.<br /> chứng gặp ít nhất, chỉ có 1 TH (0,3%), kết quả<br /> Bảng 3: So sánh các biến chứng sớm của MTRRD<br /> (19) (10)<br /> Chúng tôi (n=348) Umit Koc và CS (n=462) Lê Đức Tuấn (n=414)<br /> Số ca (%) Số ca (%) Số ca (%)<br /> Viêm da quanh MTRRD 9 (2,6) 5(1,1) 0<br /> Xuất huyết và máu tụ MTRRD 5 (1,4) 0 4 (1)<br /> Nhiễm trùng quanh MTRRD 3 (0,8) 90 (19,5) 3 (0,7)<br /> Hoại tử MTRRD 2 (0,6) 6 (1,2) 8 (1,9)<br /> Sa MTRRD 2 (0,6) 0 1 (0,2)<br /> Viêm phúc mạc do tụt MTRRD 2 (0,6) 0 1 (0,2)<br /> Thoát vị thành bụng cạnh MTRRD 1 (0,3) 1(0,2) 0<br /> Biến chứng xảy ra chủ yếu tại vị trí hố chậu biến chứng sớm giảm dần theo thứ tự từ<br /> trái và hạ sườn trái, trong đó vị trí hố chậu trái là MTRRD kiểu quai, kiểu có miệng tách đôi và<br /> nhiều nhất (4,6%). Tuy có sự chênh lệch giữa các kiểu tận; điểm ASA trước phẫu thuật của bệnh<br /> vị trí như vậy nhưng không có ý nghĩa thống kê nhân càng cao thì nguy cơ xảy ra biến chứng<br /> (p = 0,145), điều này được giải thích do vị trí này sớm càng lớn; có sự liên quan giữa những TH<br /> là vị trí mà đại tràng chậu hông hay được đưa ra chỉ định làm MTRRD do viêm phúc mạc – vỡ u<br /> làm MTRRD. ruột và biến chứng sớm.<br /> MTRRD xảy ra biến chứng đa số là được mổ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cấp cứu (5,5%), sự khác biệt này không có ý 1. Ahmad Z, Sharma A, Saxena P, Choudhary A, Ahmad M<br /> nghĩa thống kê so với các TH MTRRD có biến (2013). A clinical study of intestinal stomas: its indications and<br /> complications. Int J Res Med Sci, 1(4): 536-540.<br /> chứng được mổ theo chương trình (p = 0,197). 2. Arumugam PJ, Bevan L, Macdonald L, Watkins AJ, Morgan<br /> Harris(8) cũng nhận thấy rằng hầu hết các biến AR, Beynon J, Carr ND (2003). A prospective audit of stomas-<br /> analysis of risk factors and complication and their management.<br /> chứng của MTRRD xảy ra trong phẫu thuật cấp<br /> Colorectal Dis, 5(1): 49-52.<br /> cứu hơn là phẫu thuật chương trình. 3. Birnbaum W, Ferrier P (1952). Complications of abdominal<br /> colostomy. Am J Surg, 83(1): 64-67.<br /> KẾT LUẬN 4. Cheung MT. (1995). Complications of an abdominal stoma: an<br /> Phẫu thuật MTRRD được thực hiện phần lớn analysis of 322 stomas. Aust N Z J Surg, 65(11): 808-811.<br /> 5. Cottam J, Richards K, Hasted A, Blackman A (2007). Results of a<br /> trong phẫu thuật cấp cứu, đại tràng chậu hông nationwide prospective audit of stoma complications within 3<br /> được thực hiện làm MTRRD nhiều nhất và có số weeks of surgery. Colorectal Disease, 9(9): 834-838.<br /> lượng biến chứng tương ứng. Nguy cơ xảy ra<br /> <br /> <br /> <br /> 118 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. Ghazi MA, Bhutta AR, Dawood N et al (2009). The Trends and 14. Park JJ, Del Pino A, Orsay CP, Nelson RL, Pearl RK, Cintron JR,<br /> Outcome of Stoma Procedures in Abdominal Surgery. Pak Abcarian H (1999). Stoma complications: the Cook County<br /> Journal of Med and Health Sciences, 3(2): 106. Hospital experience. Dis Colon Rectum, 42(12): 1575-1580.<br /> 7. Harris DA, Egbeare D, Jones S, Benjamin H, Woodward A, 15. Pearl RK, Prasad ML, Orsay CP, Abcarian H, Tan AB, Melzl MT<br /> and Foster ME (2005). Complications and mortality following (1985). Early local complications from intestinal stomas. Arch<br /> stoma formation. Ann R Coll Surg Engl, 87(6): 427-431. Surg, 120(10): 1145-1147.<br /> 8. Joe JT (2006). Intestinal stomas. In: Joe JT, Gordon JAC, Andrew 16. Qamar AA, Saeed MK, Muneera MJ (2010). Indications and<br /> HK, Julian AS. The Textbook Of Surgery, 3rd edition, pp.251-256. Complications Of Intestinal Stomas-A Tertiary Care Hospital<br /> Blackwell Publishing, Melbourne. Experience. Biomedica, 26: 144-147.<br /> 9. Kann BR (2008). Early Stomal Complications. Clin Colon Rectal 17. Robertson I, Leung E, Hughes D, Spiers M, Donnelly L et al<br /> Surg, 21(1): 23-30. (2005). Prospective analysis of stoma-related complications.<br /> 10. Lê Đức Tuấn (2000). Các Biến Chứng Của Hậu Môn Nhân Tạo. Colorectal Dis, 7(3): 279-285.<br /> Luận văn Thạc Sĩ Y Học. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 18. Robin SM, Zane C (2004). Quality of Life with a Stoma.In: Peter<br /> 11. Lê Trường Chiến (1990). Chỉ định và biến chứng hậu môn nhân AC, John MM. Intestinal Stomas: Principles, Techniques, and<br /> tạo. Tiểu luận tốt nghiệp bác sỹ nội trú Ngoại Tổng Quát. Đại học Y Management, 2nd edition, pp.91-110. Marcel Dekker, Inc., NY.<br /> Dược TP Hồ Chí Minh. 19. Umit K, Karaman K, Gomceli I, Dalgic T, Ozer I, Ulas M, Ercan<br /> 12. Leppäniemi A, Ansaloni L, Andersson RE, Bazzoli F, Catena M, Bostanci E, Akoglu M (2017). A Retrospective Analysis of<br /> F, Cennamo V, Di Saverio S, Fuccio L, Jeekel H, et al (2010). Factors Affecting Early Stoma Complications. Ostomy Wound<br /> Guidelenines in the management of obstructing cancer of the Management, 63(1): 28-32.<br /> left colon consensus conference of the world society of<br /> emergency surgery (WSES) and peritoneum and surgery (PnS)<br /> Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> society. World Journal of Emergency Surgery, 5(1): 29-39.<br /> 13. Nguyễn Quang Trung (2004). Nghiên Cứu Chẩn Đoán Và Xử Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Trí Các Biến Chứng Của Hậu Môn Nhân Tạo. Luận văn tốt Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> nghiệp Bác Sĩ Chuyên Khoa Cấp II. Đại học Y Dược Hà Nội.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 119<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2