TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
<br />
BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CA GHÉP PHỔI<br />
TỪ NGƢỜI CHO SỐNG ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM<br />
Đỗ Quyết*; Hoàng Mạnh An**; Trần Viết Tiến**<br />
Nguyễn Trường Giang*; Tạ Bá Thắng** và CS<br />
TÓM TẮT<br />
Ghép phổi là một lựa chọn điều trị tối ưu cho bệnh nhân (BN) bệnh phổi ở giai đoạn cuối.<br />
Chỉ định chính của ghép phổi bao gồm bệnh tắc nghẽn mạn tính, xơ hóa phổi vô căn và giãn<br />
phế quản, tăng áp lực động mạch phổi. Ghép thùy phổi từ người cho sống đã mang lại kết quả<br />
tốt hơn ghép phổi từ người cho chết não. Mục tiêu: đánh giá biến đổi lâm sàng, cận lâm sàng ở<br />
BN sau ghép phổi từ người cho sống. Đối tượng và phương pháp: BN nam, 7 tuổi, chẩn đoán<br />
giãn phế quản lan tỏa bẩm sinh biến chứng suy hô hấp, tâm phế mạn được ghép 2 phổi từ<br />
2 thùy phổi của người cho sống. Đánh giá sự thay đổi lâm sàng, cận lâm sàng của BN sau<br />
6 tháng phẫu thuật. Kết quả: sau 1 tuần phẫu thuật, BN hết các triệu chứng hô hấp, vận động<br />
tại phòng, xét nghiệm đánh giá chức năng các cơ quan, X quang phổi trở về bình thường.<br />
Sau 3 và 6 tháng, BN có tiến triển lâm sàng tốt (không có triệu chứng lâm sàng, tăng cân),<br />
các xét nghiệm cận lâm sàng trong giới hạn bình thường, không có nhiễm trùng cơ hội. Kết luận:<br />
kết quả bước đầu rất tốt của ca ghép phổi đầu tiên từ người cho sống tại Việt Nam.<br />
* Từ khóa: Ghép phổi từ người cho sống; Biến đổi lâm sàng, cận lâm sàng.<br />
<br />
Clinical, Subclinical Changes of the First Lung Transplantation Case<br />
from Living Donors in Vietnam<br />
Summary<br />
Lung transplantation is an established treatment option for patients of end-stage lung diseases.<br />
Leading indications include chronic obstructive pulmonary disease, idiopathic pulmonary fibrosis<br />
and bronchiectasis, pulmonary arterial hypertension. Lobar lung transplantation from living<br />
donor had better result than from brain dead. Objectives: To evaluate the clinical, subclinical<br />
changes of the patient with lung transplantation from living donors. Subject and method: A male,<br />
7-year-old patient with difuse congenital bronchiectasis, chronic respiratory failure and cor-pulmonal<br />
was performed lung transplantation from living donors. Evaluate the clinical, subclinical changes<br />
of the patient with lung transplantation from living donors after 6 months. Results: After one<br />
week of surgery, the patient had no respiratory symptom, walking at room, functional tests of<br />
organs and chest X-ray are normal. After 3 and 6 months, the patient has good clinical<br />
progression (no clinical signs, weight gain), subclinical tests in normal limits, no opportunistic<br />
infection. Conclusion: The initial result of the first lung transplantation from living donor in Vietnam<br />
is very good.<br />
* Keywords: Lung transplantation from living donor; Clinical, subclinical changes.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Tạ Bá Thắng (tabathang@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 15/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/02/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/03/2018<br />
<br />
65<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép phổi là biện pháp điều trị tối ưu<br />
cho những BN bệnh phổi ở giai đoạn<br />
cuối. Từ 1963, Hardy thực hiện ca ghép<br />
phổi đầu tiên trên người tại Đại học<br />
Mississipi (Hoa Kỳ). Năm 1981, Reitz và CS<br />
ghép khối tim-phổi thành công đầu tiên tại<br />
Đại học Stanford; năm 1983, Cooper và CS<br />
ghép thành công 1 phổi và năm 1986,<br />
ghép thành công 2 phổi [2, 6, 8]. Năm 1990,<br />
Starnes và CS thực hiện ghép thùy phổi<br />
từ người cho sống. Đến cuối 2012, có<br />
khoảng 400 BN được ghép phổi từ người<br />
cho sống trên thế giới, chủ yếu ở Nhật Bản,<br />
Anh, Brazil, Trung Quốc [3, 7]. Ghép phổi<br />
được chỉ định cho nhiều bệnh phổi mạn<br />
tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,<br />
giãn phế quản, xơ nang phổi, xơ phổi kẽ<br />
không đặc hiệu, tăng áp lực động mạch<br />
phổi… Có nhiều kỹ thuật ghép phổi:<br />
ghép khối tim-phổi, ghép 1 phổi, ghép<br />
2 phổi, ghép thùy phổi từ người cho sống.<br />
Các nghiên cứu cho thấy ghép phổi từ<br />
người cho sống cho kết quả tốt hơn ghép<br />
phổi từ người cho chết não [5, 6, 8, 12].<br />
Điều trị, chăm sóc và theo dõi sau ghép<br />
phổi có vai trò rất quan trọng, do nguy cơ<br />
thải ghép, nhiễm trùng và các biến chứng<br />
khác (hẹp đường thở, biến chứng tim mạch)<br />
gặp tỷ lệ cao hơn so với ghép các tạng<br />
khác. Đánh giá biến đổi lâm sàng, cận<br />
lâm sàng ở BN sau ghép giúp phát hiện<br />
sớm các biến chứng và tăng hiệu quả<br />
điều trị [9, 10, 11, 12]. Ngày 21 - 2 - 2017,<br />
tại Bệnh viện Quân y 103, Học viện<br />
Quân y, ca ghép phổi đầu tiên từ người<br />
cho sống đã được thực hiện tại Việt Nam.<br />
Mục tiêu của bài báo: Đánh giá biến đổi<br />
lâm sàng, cận lâm sàng sau 6 tháng của<br />
ca ghép phổi đầu tiên từ người cho sống<br />
tại Việt Nam.<br />
66<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Người nhận: BN nam, 7 tuổi, được<br />
chẩn đoán xác định giãn phế quản lan tỏa<br />
bẩm sinh biến chứng suy hô hấp, tâm phế<br />
mạn, suy dinh dưỡng độ III, tiền sử có<br />
nhiễm trùng hô hấp tái diễn. Chẩn đoán<br />
xác định giãn phế quản dựa vào chụp cắt<br />
lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao.<br />
- Người sống cho phổi: bố (người cho 1)<br />
28 tuổi và bác ruột (anh của bố) (người<br />
cho 2) 30 tuổi. Nghề nghiệp nông dân,<br />
tiền sử khỏe mạnh. Người cho 2 có tiền sử<br />
hút thuốc lá 15 năm với mức độ 15 bao/năm<br />
và đã bỏ 2 tháng.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Người nhận và 2 người cho đều được<br />
khám lâm sàng, làm các xét nghiệm, tư vấn<br />
tâm lý để lựa chọn chỉ định nhận và cho<br />
phổi. Chỉ định nhận phổi theo chỉ định của<br />
Hội Ghép Tim Phổi Quốc tế [2]. Chỉ định<br />
người sống cho phổi theo tiêu chuẩn của<br />
Nhật Bản [3].<br />
* Kỹ thuật ghép: lấy thùy dưới phổi trái<br />
của bố và thùy dưới phải của bác. Rửa và<br />
bảo quản 2 thùy phổi trong 30 phút. Thời<br />
gian lấy và rửa mỗi thùy cách nhau 60 phút.<br />
Tiến hành mở lồng ngực, đặt tuần hoàn<br />
ngoài cơ thể cho người nhận phổi, bộc lộ<br />
và cắt phổi người nhận: cắt phổi trái trước,<br />
phổi phải sau, sau đó thực hiện ghép phổi<br />
trái trước, phổi phải sau. Khi ghép xong,<br />
tiến hành tái tưới máu và thông khí phổi.<br />
Tổng thời gian phẫu thuật cho người nhận<br />
10 giờ [1].<br />
* Điều trị, theo dõi và đánh giá kết quả<br />
sau ghép: sau phẫu thuật, BN được thông<br />
khí qua nội khí quản, kiểm soát hô hấp,<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
huyết động, chăm sóc dẫn lưu, điều trị ức<br />
chế miễn dịch phối hợp 3 thuốc (neoral,<br />
cellcep, prednisolon), điều chỉnh nước,<br />
điện giải. Thực hiện điều trị, theo dõi và<br />
chăm sóc sau ghép theo quy trình xây<br />
dựng chuẩn. Định kỳ đánh giá thay đổi<br />
lâm sàng, các xét nghiệm huyết học<br />
(số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu,<br />
số lượng tiểu cầu), sinh hóa (ure, creatinin,<br />
glucose, BNP, GOT, GPT, bilirubin toàn<br />
phần và trực tiếp, CK toàn phần, CK-MB),<br />
X quang ngực theo kế hoạch (hàng ngày<br />
trong tuần đầu, hàng tuần trong tháng đầu<br />
và hàng tháng tiếp theo).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm ngƣời nhận và ngƣời cho.<br />
BN nam, 7 tuổi, có dị tật bẩm sinh (6 ngón<br />
tay và 6 ngón chân). Bệnh sử: từ 2 tháng<br />
tuổi đã có những đợt xuất hiện ho, khạc<br />
đờm và được gia đình điều trị tại địa<br />
phương, bệnh ổn định. Khi 3 tuổi, BN đã<br />
phải nhập viện vì nhiễm trùng hô hấp và<br />
mỗi năm phải điều trị 1 - 2 đợt tại bệnh<br />
viện địa phương. Từ 2016, BN thường<br />
xuyên ho, khó thở, khạc đờm và phải<br />
<br />
nhập viện tỉnh Hà Giang và Bệnh viện<br />
Nhi Trung ương điều trị vì nhiễm trùng<br />
hô hấp dưới tái diễn. Khi nhập Bệnh viện<br />
Quân y 103, BN gày (cân nặng 11 kg, cao<br />
0,95 m, BMI 12,2), khó thở mức độ nặng<br />
(mMRC 4 điểm), tần số thở 28 chu kỳ/phút,<br />
tím môi và niêm mạc, có nhiễm trùng hô hấp<br />
dưới (sốt nhẹ, ho khạc đờm đục, ran nổ<br />
rải rác 2 phổi), nhịp tim 110 chu kỳ/phút,<br />
đều, huyết áp 110/70 mmHg, viêm xoang<br />
hàm, không phù, các cơ quan khác bình<br />
thường. Cận lâm sàng: công thức máu<br />
tăng nhẹ số lượng bạch cầu và N, sinh hóa<br />
máu chức năng các cơ quan bình thường;<br />
giảm PaO2 (77 mmHg), tăng nhẹ PaCO2<br />
(46 mmHg); chụp cắt lớp vi tính lồng<br />
ngực: giãn phế quản lan tỏa 2 phổi,<br />
nặng ở thùy trên phải và thùy dưới trái.<br />
Điện tim: tăng nhịp xoang, P phế. Siêu<br />
âm tim: giãn nhẹ thất phải, áp lực động<br />
mạch phổi tâm thu 47 mmHg. Nhóm máu O,<br />
Rh (D) (+), HLA lớp I: A02; A24; B13,<br />
B52, HLA lớp II: DRB1 01; DRB1 14,<br />
phản ứng chéo với bố và bác (-). BN đã<br />
được điều trị nhiễm trùng hô hấp, dinh<br />
dưỡng, hô hấp liệu pháp. Sau 2 tuần,<br />
BN hết nhiễm trùng hô hấp, tăng 2 kg,<br />
BMI 14,4.<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực của BN.<br />
67<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
Người cho: bố 28 tuổi và bác ruột (anh của bố) (người cho 2) 30 tuổi, nghề nghiệp<br />
nông dân, tiền sử khỏe mạnh. Người cho 2 có tiền sử hút thuốc lá 15 năm với mức độ<br />
15 bao/năm và đã bỏ 2 tháng. Cả hai người cho đều không có biểu hiện lâm sàng các<br />
bệnh lý, xét nghiệm đánh giá chức năng cơ quan trong giới hạn bình thường, nhóm<br />
máu O, Rh (D) (+), HLA lớp I phù hợp với BN 75%, HLA lớp II phù hợp với BN 100%.<br />
2. Biến đổi lâm sàng sau ghép.<br />
Bảng 1: Biến đổi lâm sàng của BN sau ghép.<br />
Ngày 1<br />
<br />
Ngày 7<br />
<br />
1 tháng<br />
<br />
3 tháng<br />
<br />
6 tháng<br />
<br />
Cao<br />
<br />
Hết<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Nhiều<br />
<br />
Ít<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Rải rác 2 phổi<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Vận động<br />
<br />
Chưa<br />
<br />
Ngồi dậy, đi lại trong phòng<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Cân nặng (kg)<br />
<br />
11,5<br />
<br />
12<br />
<br />
12,5<br />
<br />
14<br />
<br />
15<br />
<br />
Thở oxy hỗ trợ<br />
<br />
Lưu lượng cao<br />
<br />
1 lít/phút<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Sốt<br />
Tăng tiết đờm<br />
Ran nổ<br />
<br />
BN xuất hiện sốt ngay sau ghép và hết sau 2 ngày, thông khí hỗ trợ qua nội khí<br />
quản 3 ngày, tình trạng huyết động và các cơ quan khác ổn định. BN có tình trạng tăng<br />
tiết đờm sau phẫu thuật, ngoài nguyên nhân do can thiệp phẫu thuật, còn có thể do<br />
thùy phổi ở người cho (bác) hút thuốc lá nên có tăng tiết đờm trước đó. BN được rút<br />
hết các dẫn lưu ngực sau 4 ngày và đến ngày 6 sau mổ đi lại được trong phòng. Ở thời<br />
điểm sau 1, 3 và 6 tháng, BN không có triệu chứng lâm sàng, vận động bình thường,<br />
không có biểu hiện nhiễm trùng hay thải ghép.<br />
3. Biến đổi cận lâm sàng sau ghép.<br />
Bảng 2: Biến đổi công thức máu và sinh hóa máu sau ghép.<br />
Xét nghiệm<br />
<br />
Ngày 1<br />
<br />
Ngày 7<br />
<br />
1 tháng<br />
<br />
3 tháng<br />
<br />
6 tháng<br />
<br />
Số lượng hồng càu<br />
<br />
3,62<br />
<br />
4,26<br />
<br />
3,6<br />
<br />
5,8<br />
<br />
4,7<br />
<br />
Số lượng bạch cầu<br />
<br />
13,14<br />
<br />
7,8<br />
<br />
12,3<br />
<br />
10,7<br />
<br />
11,06<br />
<br />
Số lượng tiểu cầu<br />
<br />
213,3<br />
<br />
175,9<br />
<br />
240,5<br />
<br />
312<br />
<br />
294,1<br />
<br />
Ure<br />
<br />
7<br />
<br />
10,8<br />
<br />
9,9<br />
<br />
6,5<br />
<br />
4,8<br />
<br />
Creatinin<br />
<br />
39<br />
<br />
34<br />
<br />
35<br />
<br />
36<br />
<br />
38,0<br />
<br />
Glucose<br />
<br />
3,39<br />
<br />
5,6<br />
<br />
4.62<br />
<br />
5,5<br />
<br />
5,77<br />
<br />
BNP<br />
<br />
758,5<br />
<br />
180,2<br />
<br />
Bilirubin toàn phần<br />
<br />
32,6<br />
<br />
86,2<br />
<br />
18,7<br />
<br />
6,3<br />
<br />
6,2<br />
<br />
Bilirubin trực tiếp<br />
<br />
15,2<br />
<br />
49,1<br />
<br />
7,3<br />
<br />
1,2<br />
<br />
0,53<br />
<br />
GOT<br />
<br />
65,7<br />
<br />
31<br />
<br />
41<br />
<br />
27,8<br />
<br />
27,7<br />
<br />
GPT<br />
<br />
18,5<br />
<br />
42<br />
<br />
86,9<br />
<br />
20,5<br />
<br />
16,0<br />
<br />
CK<br />
<br />
952<br />
<br />
49<br />
<br />
14<br />
<br />
50<br />
<br />
42<br />
<br />
CK-MB<br />
<br />
51,6<br />
<br />
16,5<br />
<br />
6,14<br />
<br />
19,3<br />
<br />
12,1<br />
<br />
Công thức máu:<br />
<br />
Sinh hóa máu:<br />
<br />
68<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
Công thức máu của BN ngay sau ghép tăng nhẹ số lượng bạch cầu, sau 3 ngày trở<br />
về bình thường; BNP, CK, CK-MB ngay sau ghép có tăng và về bình thường sau 1 tuần;<br />
các thông số xét nghiệm khác đều ở giới hạn bình thường sau phẫu thuật. Sau 1, 3,<br />
6 tháng, các thông số công thức máu và sinh hóa máu đều trong giới hạn bình thường.<br />
Bảng 3: Biến đổi khí máu động mạch và điện giải sau ghép.<br />
Xét nghiệm<br />
<br />
Ngày 1<br />
<br />
Ngày 7<br />
<br />
7,37<br />
<br />
7,38<br />
<br />
80<br />
<br />
129<br />
<br />
PaCO2<br />
<br />
37,2<br />
<br />
33,5<br />
<br />
HCO3<br />
<br />
21,9<br />
<br />
20<br />
<br />
SaO2<br />
<br />
95<br />
<br />
99<br />
<br />
Na+<br />
<br />
142<br />
<br />
131<br />
<br />
Cl-<br />
<br />
104<br />
<br />
95<br />
<br />
K+<br />
<br />
4,0<br />
<br />
4,5<br />
<br />
Khí máu động mạch:<br />
pH<br />
Pa02<br />
<br />
Điện giải:<br />
<br />
PaO2 của BN ngay sau ghép giảm và sau 2 ngày trở về bình thường; các thông số<br />
điện giải của BN đều ở giới hạn bình thường sau phẫu thuật.<br />
<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
(d)<br />
<br />
(c)<br />
<br />
(e)<br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh X quang ngực sau 1 ngày (a), 7 ngày (b), 180 ngày (c) và cắt lớp vi tính<br />
sau 7 ngày (d và e) sau ghép.<br />
69<br />
<br />