BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Lý
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG CÓ SẢN PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Lý
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG CÓ SẢN PHẨM
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI THỊ NGUYỆT NGA
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình
khác.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Lý
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh. Đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt
thời gian học tại trường.
Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn đến
TS. Mai Thị Nguyệt Nga, người đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn
nghiên cứu và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên trường Mầm non Abi Đồng
Nai và một số trường mầm non khác trực thuộc Thành phố Biên Hòa đã tạo điều
kiện cho tôi khảo sát để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong hội đồng đánh giá luận văn, đã cho
tôi những đóng góp quí báu để tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thị Lý
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
HỢP TÁC CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG CÓ SẢN PHẨM ........................................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ......................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................. 13
1.1.3. Khái niệm về biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm ................................................................... 17
1.1.4. Sự phát triển kĩ năng hợp tác ở trẻ mẫu giáo và trẻ 5-6 tuổi ................... 20
1.1.5. Mục tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm ............................... 23
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG
CÓ SẢN PHẨM TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA .......................... 32
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-
6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm tại Thành phố Biên Hòa ....................... 32
2.1.1. Vài nét về địa bàn khảo sát ...................................................................... 32
2.1.2. Mục đích, nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu .............................................. 33
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 33
2.2. Sử dụng phương pháp “mê cung” được đề xuất bởi E. E. Kravtsova để
tìm hiểu loại giao tiếp và hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn với bạn trong
hoạt động cùng nhau ...................................................................................... 37
2.3. Thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm tại Thành phố Biên Hòa .................................. 40
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về kĩ năng hợp tác
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động có sản phẩm ......................... 40
2.3.2. Thực trạng các biện pháp giáo dục các kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động có sản phẩm ............................................. 45
2.4. Mức độ phát triển các kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động có sản phẩm ................................................................................... 52
2.4.1. Mức độ phát triển các kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm ................................................................... 52
2.4.2. Đánh giá mức độ phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi qua quan sát và thực nghiệm ............................................................ 54
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................. 59
Chương 3. THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT
ĐỘNG CÓ SẢN PHẨM TẠI TRƯỜNG MẦM NON ABI
ĐỒNG NAI 2 Ở THÀNH PHỐ BIÊN HÒA ................................... 61
3.1. Cơ sở để đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm .................................................... 61
3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm tại Thành phố Biên Hòa ....................... 62
3.2.1. Biện pháp 1: Biện pháp sử dụng mô hình “bậc thang” ............................ 62
3.2.2. Biện pháp 2: Biện pháp sử dụng phức hợp các biện pháp hình thành
kỹ năng cần cho trẻ ở môi trường giai đoạn tương tác, đồng thời
giúp trẻ lĩnh hội các câu nói cần cho việc thiết lập sự hợp tác với
bạn trong hoạt động cùng nhau ............................................................... 63
3.2.3. Biện pháp 3: Biện pháp hình thành mô hình hợp tác và khả năng tự
lựa chọn mô hình hợp tác ........................................................................ 65
3.3. Tổ chức nghiên cứu thử nghiệm và các kết quả nghiên cứu .......................... 67
3.3.1. Khái quát về tổ chức thử nghiệm ............................................................. 67
3.3.2. Đánh giá kỹ năng hợp tác của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm
trước thử nghiệm ..................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về khái niệm của kỹ năng hợp tác ................. 40
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về biểu hiện của kỹ năng hợp tác .................. 41
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng hợp tác ...................... 42
Bảng 2.4. Vai trò của hoạt động có sản phẩm với việc giáo dục các kỹ năng
hợp tác cho trẻ mẫu giáo ....................................................................... 44
Bảng 2.5. Các hoạt động được giáo viên sử dụng để giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ mẫu giáo lớn ........................................................................ 45
Bảng 2.6. Hình thức hoạt động có sản phẩm được giáo viên sử dụng để giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo lớn ............................................ 46
Bảng 2.7. Những biện pháp giáo viên sử dụng để giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................... 47
Bảng 2.8. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................. 50
Bảng 2.9. Mức độ phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua
sự đánh giá của giáo viên ...................................................................... 52
Bảng 2.10. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong hoạt
động có sản phẩm .................................................................................. 54
Bảng 2.11. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng lắng nghe bạn cùng hoạt động
(đối tác) trong các hoạt động có sản phẩm ............................................ 55
Bảng 2.12. Mức độ phát triển ở trẻ các khả năng thỏa thuận với nhau trong
các hoạt động có sản phẩm ................................................................... 56
Bảng 2.13. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc với
bạn trong các hoạt động có sản phẩm ................................................... 57
Bảng 2.14. Thực trạng các loại giao tiếp và hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn với
bạn trong hoạt động cùng nhau. ............................................................ 58
Bảng 3.1. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng lắng nghe bạn trong các hoạt
động có sản phẩm .................................................................................. 69
Bảng 3.2. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng thỏa thuân với bạn cùng hoạt
động (đối tác) trong các hoạt động có sản phẩm .................................. 69
Bảng 3.3. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc với
bạn trong các hoạt động có sản phẩm ................................................... 70
Bảng 3.4. Bảng so sánh mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn
cùng hoạt động (đối tác) trong các hoạt động có sản phẩm của
nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm ..................... 70
Bảng 3.5. Bảng so sánh các loại hình hợp tác trong các hoạt động có sản
phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm ..... 71
Bảng 3.6. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng lắng nghe bạn trong các hoạt
động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau
thử nghiệm ............................................................................................ 72
Bảng 3.7. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng thỏa thuận với bạn trong các
hoạt động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm
sau thử nghiệm ...................................................................................... 73
Bảng 3.8. Bảng so sánh mức độ phát triển ở trẻ khả năng gắn kết cảm xúc
với bạn trong các hoạt động có sản phẩm của nhóm đối chứng và
nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm ......................................................... 74
Bảng 3.9. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong các hoạt
động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau
thử nghiệm ............................................................................................ 74
Bảng 3.10. Bảng so sánh các loại hình hợp tác trong các hoạt động có sản
phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm ........ 78
Bảng 3.11. Bảng so sánh điểm trung bình các loại hình hợp tác trong các hoạt
động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau
thử nghiệm ............................................................................................ 80
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn cùng hoạt
động (đối tác) trong các hoạt động có sản phẩm ................................ 55
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với
bạn trong các hoạt động có sản phẩm của nhóm đối chứng và
nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm ...................................................... 75
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. (Điều 20 - Luật
Giáo dục, 2009). Giáo dục mầm non cũng có vai trò, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng,
đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người mới. GDMN có
nhiệm vụ: “Giúp trẻ phát triển về thể chất; tình cảm - xã hội; nhận thức; thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, hình
thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang
tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn đặt nền tảng cho việc học ở các bậc học tiếp
theo và cho việc học tập suốt đời” (Bộ giáo dục và Đào tạo, 2009).
GDMN có vai trò đặc biệt trong sự hình thành và phát triển nhân cách con
người. GDMN rất cần được quan tâm và tập trung nghiên cứu để ngày càng nâng
cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ. Trong đó, kỹ năng hợp tác là một trong
những kỹ năng cần thiết để giúp cho trẻ có thể quan hệ với mọi người xung quanh
và bạn bè. L.X Vưgotsky cũng khẳng định: “…về mặt trí tuệ, sự hợp tác là vấn đề
tranh luận chính, đó là cùng làm việc, trao đổi ý nghĩ, kiểm tra lẫn nhau”…theo
quan điểm này sự hợp tác là mấu chốt trong dãy những hành vi có ý nghĩa quan
trọng đối với việc xây dựng và phát triển logic”. Giáo dục kỹ năng hợp tác sẽ làm
cho trẻ tự tin hơn, có tư duy độc lập, biết nhường nhịn và chia sẻ.
Kỹ năng hợp tác là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về hợp tác để
giúp đỡ nhau nhằm hoàn thành một mục đích chung. Kỹ năng hợp tác có vai trò
hết sức quan trọng đối với hoạt động của con người nói chung và trẻ em nói riêng.
Sự hợp tác với mọi người xung quanh sẽ giúp trẻ có cơ hội để làm việc cùng nhau,
chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết của mình và học kinh nghiệm từ người khác, hình
thành ở trẻ tình cảm yêu thương, biết chia sẻ và cùng nhau cộng tác để đi đến mục
đích chung. Ngoài ra, sự hợp tác với mọi người cũng là điều kiện quan trọng để
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách như: trí tuệ, tình cảm, ý chí, ngôn
2
ngữ, chú ý, ghi nhớ... Khi tham gia vào các hoạt động chung thì các hành vi xã hội
của trẻ cũng được cải thiện và thử thách.
“Các hoạt động mang tính chất tập thể và đặc biệt là hoạt động vui chơi sẽ
giúp cho trẻ có thể hình thành được kỹ năng hợp tác. Bên cạnh đó, những hình
thức hoạt động có sản phẩm như vẽ, nặn, cắt – xé, dán, lắp ghép,… đều có chung
một đặc điểm là cùng tạo ra sản phẩm” (Mai Thị Nguyệt Nga, 2006). Vì thế mà
hoạt động này luôn tạo ra cho trẻ một kết quả nhất định và từ đó hình thành nên
những kỹ năng cần thiết như tự đề ra cho mình một một mục tiêu nhất định, lập kế
hoạch và đạt tới mục tiêu đó. Để tạo ra sản phẩm trẻ phải nắm vững các thao tác,
kỹ năng tạo hình và kỹ năng sử dụng dụng cụ, vật liệu cùng với tính tích cực độc
lập, sáng tạo và đặc biệt là kỹ năng hợp tác để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ nào
đó chẳng hạn như làm thiệp tặng mẹ nhân ngày 8/3, tức là cùng nhau tạo ra một
sản phẩm nghệ thuật.
“Đặc biệt, hình thức hoạt động có sản phẩm có thể cho trẻ thực hiện được
trong cả ba dạng hoạt động đó là hoạt động vui chơi, hoạt động lao động và học
tập”. (Nguyễn Ánh Tuyết và Nguyễn Thị Như Mai, 2009). Lúc thì trẻ vẽ như là
hoạt động vui chơi, lúc thì việc tạo hình được tiến hành như một hoạt động học tập
đơn giản hay hoạt động tạo hình được thực hiện như một nhiệm vụ “lao động” tạo
ra cái đẹp. Đây cũng là lợi thế cho việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm.
Theo Đặng Thành Hưng thì khi trẻ có kỹ năng hợp tác trẻ có thể hiểu sâu sắc,
toàn diện và biết đánh giá những ý tưởng của nhiều người, dễ dàng hoà nhập vào
nhiều hoạt động trong đó có hoạt động tạo ra sản phẩm, tham gia vào nhiều sự kiện
khác nhau. Đồng thời, trẻ sẽ có cơ hội được trải nghiệm, tìm ra nhiều giải pháp dựa
trên quá trình tiếp thu kinh nghiệm của nhiều cá nhân; trẻ cũng được đánh giá từ cá
nhân khác và từ nhóm khác, có thể tự kiểm định, đánh giá các năng lực và thành
tựu của cá nhân (Nguyễn Thị Thanh Hà, 2006).
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giáo dục kỹ năng hợp tác càng trở nên cần
thiết giúp trẻ hòa nhập với xã hội và đạt thành công trong tương lai. Việc giáo dục
kỹ năng này cho trẻ cần bắt đầu ngay từ nhỏ. Ở lớp học, trẻ được sống trong thế
3
giới của mình – nơi có các mối quan hệ với các bạn, với mọi người, trẻ được học,
bắt chước, thực hành kĩ năng hợp tác và có khả năng ứng dụng những gì đã học
trong cuộc sống thực của mình khi chúng được hăng say vẽ, nặn, lắp ghép cùng
nhau bất cứ lúc nào, ở mọi nơi: trên giấy, trên đất, trên tường,…
Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nêu rõ
nội dung phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi đó là "trẻ biết lắng nghe ý kiến
của người khác, tôn trọng, chơi hòa thuận với bạn, chấp nhận, quan tâm, chia sẻ,
giúp đỡ bạn,...". (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009). Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ biểu hiện sự hợp tác với bạn bè và những
người xung quanh như lắng nghe ý kiến của người khác; Thể hiện sự thân thiện,
đoàn kết với bạn bè; Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác,... (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2009). Có thể nói, giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mầm non
là một trong những nhiệm vụ mà ngành giáo dục mầm non hiện nay đã và đang
hướng đến.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non
trong hoạt động có sản phẩm chưa thực sự được quan tâm đúng mực và giáo viên
chưa có các biện pháp giáo dục phù hợp vì thế mà trẻ chưa có hứng thú cao trong
hoạt động này. Việc giáo dục kỹ năng hợp tác thực hiện chưa có hiệu quả, còn hình
thức, khuôn mẫu, áp đặt nên thiếu đi sự mềm mại và chưa có các biện pháp giải
quyết các mâu thuẫn trong quá trình hợp tác dẫn tới trẻ mau chán, mất kiểm soát
như tức giận, cáu gắt tranh dành nhau, không duy trì hợp tác và bỏ khỏi nhóm,...
Xuất phát từ những khía cạnh lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm tại Thành phố Biên Hòa, trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp giáo dục cần thiết.
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động có sản phẩm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động có sản phẩm.
4. Giới hạn đề tài
4.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm.
4.2. Địa bàn nghiên cứu
Thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi và
mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động có
sản phẩm tại một số trường mầm non Thành phố Biên Hòa.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động có
sản phẩm tại một số trường mầm non tại Thành phố Biên Hòa còn một số hạn chế:
giáo viên mầm non chưa nhận thức đầy đủ và chưa thực sự quan tâm đến việc giáo
dục phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động có sản
phẩm; việc tổ chức các hoạt động phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi của giáo viên mầm non còn mang tính rập khuôn máy móc, áp đặt trẻ và kỹ
năng xử lý tình huống hay các mâu thuẫn trong hoạt động của trẻ còn yếu.
Nếu giáo viên mầm non tiến hành một cách tuần tự việc giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ thông qua hoạt động có sản phẩm, tuân theo logic của quá trình giáo dục
nói chung, từ việc giúp trẻ có nhận thức về kỹ năng hợp tác đến việc giúp trẻ ứng
dụng, thực hành các kỹ năng đó thì có thể khắc phục được những hạn chế của kỹ
năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động đó.
5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài: khái niệm và biểu hiện
kỹ năng hợp tác, sự phát triển kỹ năng hợp tác ở trẻ 5 – 6 tuổi, nội dung giáo dục kỹ
năng hợp tác, các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm,...
6.2. Khảo sát thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm ở một số trường mầm non tại Thành phố Biên Hòa.
6.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm tại trường mầm non ABI Đồng Nai
2 - Thành phố Biên Hòa.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với sự phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận từ các tài liệu và công trình nghiên cứu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
+ Mục tiêu: Xác định những nội dung, hình thức, biện pháp giáo viên sử
dụng nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trong hoạt động có sản phẩm.
+ Cách thức: Chụp hình, ghi chép.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Tìm hiểu thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi
(nhận thức của giáo viên về giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ; các biện pháp mà
giáo viên đã thực hiện nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trong hoạt động có
sản phẩm; thực trạng kĩ năng hợp tác của trẻ).
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Thu thập thông tin bổ sung về các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ
MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm (làm rõ thêm những ý kiến của giáo
viên, xác định thực trạng kỹ năng hợp tác của trẻ 5 - 6 tuổi...).
6
7.2.4. Phương pháp thử nghiệm
Thử nghiệm một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 -
6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phần mềm SPSS 10.0 xử lí các số liệu nghiên cứu thu được từ bảng
hỏi, phiếu điều tra, ...
7.4. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận của biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ
MG 5-6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm.
- Làm rõ thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm nhằm áp dụng trong thực tiễn.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
HỢP TÁC CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG CÓ SẢN PHẨM
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Kỹ năng hợp tác là một trong những kỹ năng sống quan trọng không thể thiếu
trong chương trình giáo dục, đặc biệt là đối với trẻ mầm non. Kỹ năng hợp tác giúp
cho con người có thể giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề xảy ra trong cuộc
sống, đặc biệt là kỹ năng hợp tác trong hoạt động có sản phẩm. Kỹ năng này cần
được chú trọng rèn luyện ngay từ lứa tuổi mầm non. Chính vì thế, việc hình thành
kỹ năng hợp tác của con người trong các hoạt động đã được rất nhiều nhà Tâm lý -
Giáo dục nghiên cứu và quan tâm.
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về dạy học hợp tác và việc hình thành kỹ năng hợp tác
cho trẻ mầm non.
a. Nghiên cứu về dạy học hợp tác
“Một vai trò quan trọng trong cuộc sống của một đứa trẻ mầm non được chơi
bởi một người ngang hàng. Tương đối mạnh mẽ đồng cảm được hình thành ở trẻ
em, hoạt động chung phát triển. Giao tiếp với một người ngang hàng là giao tiếp
với chính mình, nó cho phép đứa trẻ tự biết mình”. R.S. Nemov lưu ý rằng ở tuổi
mầm non đứa trẻ phấn đấu cho việc thực hiện cái "tôi" của mình, trong giao tiếp
với người khác rộng rãi và tự nhiên sử dụng nhận dạng và cô lập. Để xác nhận sự
độc lập và sự táo bạo, đứa trẻ biết tách biệt rõ ràng, thể hiện mong muốn của mình.
Đứa trẻ có thể học cách sử dụng các biểu hiện bên ngoài của nhận dạng và cách ly,
bắt đầu khai thác chúng trong giao tiếp cho các mục đích ích kỷ. Tuy nhiên, những
cơ chế này chủ yếu phục vụ tương tác xã hội mở. V.S. Mukhina đã viết về thực tế
là giao tiếp trong một nhóm ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển tính cách của
trẻ. Từ phong cách giao tiếp, từ vị trí giữa các trẻ phụ thuộc vào việc đứa trẻ cảm
thấy bình tĩnh, hài lòng đến mức nào rồi từ đó học được các định mức quan hệ với
các trẻ khác. Trong giao tiếp của trẻ em, các mối quan hệ trong nhóm ưa thích và
8
bị từ chối xuất hiện rất nhanh. Giao tiếp với bạn bè là một ngôi trường khắc nghiệt
về quan hệ xã hội. Đó là thông tin liên lạc với các trẻ khác trong nhóm, đòi hỏi một
sự căng thẳng cảm xúc cao. Đối với niềm vui của thông tin liên lạc, đứa trẻ dành
rất nhiều năng lượng vào cảm xúc liên quan đến sự thành công của nhận dạng và
sự đau khổ của sự xa lánh. Sự tương tác của đứa trẻ với bạn bè không chỉ là một cơ
hội tuyệt vời để tìm hiểu về thế giới xung quanh mình, mà còn là cơ hội để giao
tiếp với trẻ khác ở độ tuổi của mình, cơ hội giao tiếp với cả trẻ nam và nữ. Trẻ em
tuổi mầm non đang tích cực quan tâm đến nhau, chúng có nhu cầu phát âm để giao
tiếp với các bạn cùng lớp. Trong điều kiện giáo dục mầm non đặc biệt, khi một đứa
trẻ liên tục giao tiếp với những đứa trẻ khác thì xã hội trẻ em phát triển, nơi trẻ có
được những kỹ năng đầu tiên về hành vi giữa những người tham gia bình đẳng
trong giao tiếp. Các tác giả khác nhau đã xác định các thuật ngữ "hợp tác" và
"tương tác" khác nhau. Kosolapov N.A. lưu ý rằng hợp tác có ý nghĩa tâm lý, còn
tương tác tích cực trong đó mục tiêu và lợi ích của người tham gia trùng khớp hoặc
đạt được mục tiêu của một số người tham gia chỉ có thể đảm bảo lợi ích và khát
vọng của những người tham gia khác. Hợp tác là một trường hợp lý tưởng của các
mối quan hệ lẫn nhau, liên quan đến hỗ trợ lẫn nhau. S.I Ozhegov và N. Yu.
Shvedova chỉ ra rằng “hợp tác là làm việc, hành động cùng nhau, tham gia vào một
nguyên nhân phổ biến”. Theo Dyachenko “hợp tác là mức phối hợp cao nhất của
các vị trí trong hoạt động, trong ngôn ngữ của khoa học tâm lý, tổ chức các quan
hệ chủ thể trong hoạt động chung”.
“Bạn có một quả táo, tôi có một quả táo, chúng ta trao đổi với nhau thì bạn và
tôi mỗi người có một quả táo. Nhưng nếu bạn có một ý tưởng, tôi có một ý tưởng
và chúng ta trao đổi ý tưởng cho nhau, thì tôi và bạn mỗi người có hai ý tưởng”.
Đây là câu nói nổi tiếng của nhà soạn kịch nổi tiếng người Anh, từng đoạt giải
Nobel văn học - George Bernard Shaw.
Để phát triển tư tưởng của Bernard Shaw, dạy học hợp tác đã và đang là một
trong những xu hướng phát triển mới có nhiều ưu điểm và hiệu quả cao của giáo
dục thế kỷ XXI. Dạy học hợp tác góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện,
nó không chỉ giúp cho người học nắm vững kiến thức mà còn phát triển năng lực
9
giao tiếp và khả năng hợp tác – một trong những phẩm chất cần thiết quan trọng
của con người mới trong giai đoạn hiện nay.
Vào giai đoạn đầu thế kỷ thứ nhất, Marco Fabio Quintilian khẳng định rằng
“người học sẽ có rất nhiều lợi thế nếu biết nói những điều mình hiểu cho người
khác cùng hiểu vào giai đoạn đầu thế kỷ thứ nhất”. Cho đến thế kỷ thứ XVII, Jan
Amot Komenxki (1592 - 1670) lại tin rằng “học sinh sẽ học tốt từ việc dạy cho bạn
bè và học từ bạn bè của mình...” (Johnson D. W. & Johnson R. T, 1991). Những
nhận định của các nhà giáo dục tiên tiến trên thế giới đều đã nói đến lợi ích của
việc học hợp tác, việc trẻ cùng học với nhau, giúp đỡ lẫn nhau và từ đó tạo ra một
môi trường học tập thuận lợi giúp cho sự phát tiển toàn diện của trẻ.
Reverend Bebel và Joseph Lancaster người Anh đã tổ chức dạy học theo nhóm
nhỏ vào cuối thế kỷ XIII đầu thế kỷ XIV, họ chia học sinh thành từng nhóm để hoạt
động. Thông qua hoạt động nhóm, người học cùng nhau trao đổi, chia sẻ, giúp nhau
tìm hiểu, khám phá vấn đề và thu được kết quả học đáng kinh ngạc.
Từ đó, các ý tưởng hợp tác được nhanh chóng đưa từ Anh sang Mỹ và đã
nhận được sự hưởng ứng tích cực, phát triển rộng rãi bởi những nhà giáo dục tiên
phong như John Dewey, Roger Parker, Morton Deutch... Họ đề cao khía cạnh xã
hội của việc học tập và cũng nâng cao vai trò của nhà giáo trong việc giáo dục học
sinh một cách dân chủ. Và dạy học hợp tác được áp dụng ở các nước Phương Tây
từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX.
Năm 1789, Linh mục A. Bel và các thầy giáo đã đưa ra hình thức dạy học
tương trợ. Với hình thức dạy học này, người học được chia ra thành từng nhóm
hoạt động, giáo viên tạo điều kiện cho người học được cùng nhau trò chuyện, đàm
thoại, hợp tác chia sẻ, giúp đỡ nhau tìm hiểu, khám phá đối tượng nhận thức nhằm
hình thành và phát triển kỹ năng hợp tác cho người học đồng thời nâng cao hiệu
quả dạy học.
Vào đầu những năm 1900, nhà giáo dục theo xu hướng thực dụng Mỹ, được
coi là người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học hợp tác chính là John Dewey.
Như trước đây người ta quan niệm giáo dục là quá trình truyền đạt kiến thức và
kinh nghiệm, hoặc một quá trình khai sáng giúp con người sử dụng có hiệu quả
10
vốn kiến thức của mình thì John Dewey lại có một quan niệm khác khá độc đáo:
“Giáo dục là chính bản thân cuộc sống của mỗi người (Education is life itself)”. Ông
luôn khẳng định vai trò của giáo dục và coi giáo dục như là một phương tiện để dạy
cho con người cách sống hợp tác trong một xã hội dân chủ.
Còn về J. Dewey, ông cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội
thì người học phải được trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà
trường. Cuộc sống trong lớp học là quá trình dân chủ hoá trong một thế giới vi mô và
học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học với nhau (Johnson D. W.
& Johnson R, 1999).
Sau khi Elliot aronson (người Mỹ) nhận thấy rằng kết quả cạnh tranh khiến
cho một người thành công trên thất bại của người khác và đương nhiên điều đó sẽ
làm giảm hiệu quả làm việc. Từ đó, với mô hình lớp học ghép hình Jigsaw đầu tiên
vào năm 1978 đã có những đóng góp lớn trong việc hoàn thiện các hình thức dạy
học hợp tác. Nhiều công trình nghiên cứu của ông cho thấy rằng, thành tích cá
nhân cũng như tập thể luôn cao hơn khi mọi người hợp tác với nhau thay vì ganh
đua. Mặt khác, môi trường cạnh tranh chú trọng vào việc thúc đẩy người ta làm
việc xuất sắc hơn người khác, chứ không phải là cùng nhau làm việc tốt.
Nguyên nhân khiến cho hợp tác luôn đem lại kết quả cao hơn so với cạnh
tranh là vì tư tưởng cạnh tranh là ý kiến của Alfie Koln (chỉ có được hoặc mất) sẽ
làm cho người ta căng thẳng và lo lắng hơn trong cuộc đua còn trong môi trường
hợp tác, mọi người đều muốn làm việc và giúp đỡ lẫn nhau để cùng đạt được mục
đích.
Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về giáo dục hợp tác từ những
năm 1981 – 1989. Điển hình như D. W. Johnson, Roger T. Johnson và các cộng sự
của mình đã nhận thấy rằng giáo dục trong sự hợp tác từ tiểu học đến trung học
phổ thông có nhiều khả năng tạo nên thành công hơn trong các hình thức giáo dục
khác như từ tiểu học đến phổ thong trung học. Cho đến năm 1996, lần đầu tiên
phương pháp dạy học hợp tác được đưa vào chương trình học chính thức hằng năm
của một số trường đại học tiêu biểu ở Mỹ.
11
Năm 1975-1991 hai tác giả D. Johnson và R. Johnson đã cho xuất bản cuốn
“Học cùng nhau và học độc lập”. Đó là khởi đầu các công trình nghiên cứu của
mình về học hợp tác, các tác giả đã chỉ ra và phân tích những yếu tố cơ bản của
học hợp tác bao gồm: sự phụ thuộc tích cực, sự tương tác đối mặt, sự có trách
nhiệm cá nhân, sự lĩnh hội và sử dụng các kỹ năng nhóm nhỏ và liên cá nhân, sự
nhận xét nhóm. Hơn thế nữa, các tác giả cũng phân tích được vai trò và mối quan
hệ trong ba mô hình học tập: hợp tác, tranh đua và cá nhân (Merton Deutsch,
1990). Họ cho rằng: “sự hợp tác của trẻ chỉ được hình thành bằng cách tổ chức
nhóm. Sự hợp tác phụ thuộc vào sự tích cực tham gia của các thành viên trong
nhóm. Mỗi người chỉ có thể thành công khi mọi người trong nhóm cùng thành
công”.
Vào những năm 1990, J. Cooper và nhiều tác giả khác cũng cho rằng: “học
tập hợp tác là một chiến lược học tập có cấu trúc, có chỉ dẫn một cách hệ thống,
được thực hiện cùng nhau trong các nhóm nhỏ, nhằm đạt được nhiệm vụ chung”.
Học tập hợp tác là những hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau
trong các nhóm, trong hoặc ngoài phạm vi lớp học. Năm 1988, D. W.Johnson,
Roger T.Johnson & Holubec thấy rằng có 5 đặc điểm quan trọng nhất mà mỗi giờ
học hợp tác phải đảm bảo được đó là: Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; ý
thức trách nhiệm của mỗi cá nhân; sự tác động tương hỗ; các năng lực xã hội; đánh
giá trong các nhóm; đánh giá trong các nhóm. David W.Johnson và Roger
T.Johnson thuộc trường đại học Minnesota, Robert Slavin thuộc viện Johns
Hopkins cùng với nhiều nhà nghiên cứu khác đã phát triển giáo dục hợp tác thành
một trong những phương pháp dạy học hiện đại nhất hiện nay trong những năm
gần đây.
b. Nghiên cứu về hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ mầm non
Trường phái Tâm lý học Xô Viết, đi đầu là các nhà Tâm lý học như: L.X.
Vưgotxky, D.B. Enconhin, A.N. Leonchep… Vào những năm 30 của thế kỷ XX,
các nhà Tâm lý học này đã đưa ra một cách nhìn mới về bản chất xã hội về trò chơi
trẻ em và bắt đầu đề cập đến tính hợp tác trong trò chơi.
12
Theo L.X. Vưgotxky, ông cho rằng: “mâu thuẫn và sự giải quyết mâu thuẫn là
những đặc điểm quan trọng của sự phát triển”. Xuất phát từ quan điểm này, ông đã
nhấn mạnh sự cần thiết của sự thỏa thuận và hợp tác với bạn bè trong trò chơi. Ông
cho rằng chính sự hợp tác này đã “đẩy” sự hiểu biết và nhận biết của trẻ vượt ra ngoài
phạm vi chức năng phát triển bình thường (L.X. Vưgotxky, 1997).
“Tâm lý học trò chơi” là quyển sách của tập thể các nhà Tâm lý - Giáo dục
Xô viết, đã được tác giả D.B. Enconhin tổng hợp các thành tựu cơ bản nghiên cứu
về trò chơi. Trong trò chơi - thực hành việc phối hợp các hoạt động chơi mang tính
tập thể… dần hình thành tính hợp tác với bạn bè trong khi chơi và cùng nhau phối
hợp để tạo ra các sản phẩm chung.
Tác giả Anna Lyublinskaja đã khẳng định trong quyển “Tâm lý học trẻ em” rằng
“Trong dạng thức phát triển nhất của nó, chơi là một hoạt động tập thể, những trẻ tham
gia trò chơi gắn bó với nhau trong quan hệ hợp tác”. Tức là cùng nhau chơi, cùng nhau
làm, cùng nhau tạo ra sản phẩm (Anna Lyulinskaja, 1977).
Như vậy, nghiên cứu về việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ là cần thiết
trong mọi giai đoạn lịch sử phát triển của sự nghiệp giáo dục mầm non.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động có sản phẩm và vai trò của nó đối
với việc hình thành kỹ năng hợp tác
Sự hợp tác được đặc trưng bởi hoạt động phối hợp với bạn hay nhóm bạn
cùng tương tác, giúp đỡ lẫn nhau, thúc đẩy đạt được các mục tiêu của mỗi người
và các mục tiêu chung của hoạt động cùng nhau. Trong sự hợp tác xuất hiện cơ sở
nội dung chung của sự tương tác, sự thống nhất về cảm xúc của các thành viên,
thực hiện việc trao đổi các ý tưởng, các ý nghĩ, các quan điểm, thông tin, cho phép
liên kết, phối hợp các nỗ lực chung cho việc đạt mục tiêu (Ti babaeva &
L.S.Rimashevskaya, 2012).
Các hành động phối hợp cùng nhau đã được cân nhắc nhằm giải quyết các
nhiệm vụ khác nhau, có sự hiểu biết lẫn nhau và cùng trải nghiệm về kết quả của
hoạt động cùng nhau. Sự phối hợp và sự bàn bạc của các thành viên tương tác
được thực hiện từ lúc tiếp nhận mục tiêu của hoạt động cùng nhau và kết thúc ở
giai đoạn đạt được mục tiêu đó.
13
Đơn vị của sự tương tác phát triển có thể là tình huống dạy học có vấn đề
được trẻ giải quyết trong sự hợp tác với giáo viên. Ở đây, vị trí của giáo viên thay
đổi từ tác động tích cực và là người cộng sự sang vai trò của người tư vấn và người
quan sát với sự quan tâm.
Kosolapov N.A đã chỉ ra rằng, theo nghĩa tâm lí học, sự hợp tác là sự tương
tác tích cực, trong đó, các mục tiêu và các lợi ích của các thành viên là tương đồng
với nhau hoặc việc đạt được các mục tiêu của các thành viên này chỉ có thể thực
hiện được thông qua việc đảm bảo các lợi ích và các mong muốn của các thành
viên khác. Sự hợp tác là mối quan hệ qua lại lí tưởng đòi hỏi sự giúp đỡ và hỗ trợ
lẫn nhau.
S.I. Ozhegov và N. Yu. Shvedova đã chỉ ra rằng “hợp tác là làm việc, hành
động cùng nhau, cùng tham gia vào công việc chung”. Theo Dyachenko “sự hợp
tác là mức độ gắn kết cao nhất các vị trí trong hoạt động, đó là mối quan hệ giữa
các chủ thể trong hoạt động cùng nhau” (S.I. Ozhegov và N. Yu. Shvedova, 2014).
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở Việt Nam
Một số nhà Tâm lý - Giáo dục học đã dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý
luận và thực tiễn Việt nam để đề cập đến sự hợp tác của trẻ như sau:
Tác giả của cuốn sách “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non” là Phan Trọng
Ngọ và Đinh Thị Tứ (Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh, 2006)
cũng đề cập đến vấn đề các mặt ảnh hưởng của bạn đến sự phát triển của trẻ: “Vai
trò của bạn cùng tuổi với trẻ, sự tương tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ em
các mô hình kỹ năng xã hội cơ bản, phát triển các ứng xử với bạn …”. Điều này có
thể hiểu rằng bạn bè cùng tuổi là những tác nhân củng cố hành vi xã hội được lặp
lại ở trẻ em. Bạn bè ngang hàng là chuẩn để trẻ so sánh hành vi xã hội của mình,
và là tấm gương phản chiếu và điều chỉnh hành vi của trẻ em. Sự tương tác của trẻ
diễn ra trong các hành động chơi có tính hợp tác…Vì khi xuất hiện các trò chơi
cần có sự hợp tác với nhau thì trẻ mới thật sự có tiêu chuẩn về bạn và sự kết bạn,
trẻ mong đợi những gì mà bạn có thể mang đến cho trẻ như: Sự chia sẻ cảm xúc
với nhau, sẵn sàng lắng nghe và đáp ứng yêu cầu của bạn theo cách tích cực.
14
Nguyễn Ánh Tuyết là tác giả được biết đến nhiều với các quyển “Tâm lý học
trẻ em lứa tuổi mầm non”, “Tâm lý học trẻ em - tập 2”, “Giáo dục trẻ trong nhóm
bạn bè”, “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non (Từ lọt lòng cho đến 6 tuổi)”, NXB
đại học sư phạm 1997, cũng đã đề cập đến việc hình thành kỹ năng hợp tác qua
hoạt động nhóm. Tác giả nhấn mạnh vai trò của nhóm bạn bè, trẻ không thể chơi
một mình mà phải chơi theo nhóm và có nhiều thành viên trong nhóm chơi với
nhau, tức là chơi với bạn. Chính đặc điểm này thúc đẩy, phát triển sự hợp tác của
trẻ (Nguyễn Ánh Tuyết, 2009).
Tác giả Liêm Trinh với quyển sách “Rèn luyện nhân cách cho trẻ” cho rằng:
“cần rèn luyện tính hợp tác của trẻ qua việc bày tỏ sự quan tâm, chia sẻ với người
khác những gì mình có và tôn trọng ý kiến của người khác, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao” (Liêm Trinh, 2007).
Đào Thanh Âm đã nêu trong cuốn “Giáo dục học mầm non” rằng: “Mỗi đứa
trẻ là một cá thể và được lớn lên trong mối quan hệ xã hội. Vì thế quá trình giáo
dục trẻ em ở nhà trẻ - mẫu giáo cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân
và nhóm, giữa giáo dục chung với giáo dục riêng từng trẻ trong nhóm bạn bè”.
(Đào Thanh Âm và Trịnh Dân, Đinh Văn Vang, 2006).
Lê Minh Thuận cũng đã đề cập đến tính hợp tác với bạn bè của trẻ mẫu giáo
qua các trò chơi, tác giả đã xây dựng cách hướng dẫn trò chơi phân vai theo chủ đề
cho trẻ mẫu giáo theo các giai đoạn, lứa tuổi với mục đích phát triển nhân cách trẻ
(Lê Minh Thuận, 1989).
Tác giả Hồ Thị Ngọc Trân khẳng định rằng “nhờ sự hợp tác trong hoạt động
vui chơi mà dần dần trẻ học được cách thiết lập mối quan hệ đúng đắn trong xã
hội” (Hồ Thị Ngọc Trân, 2001).
Còn tác giả Vũ Thị Nhâm đã chỉ ra được một số biện pháp phát triển kỹ năng
hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi như khuyến khích trẻ chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng
chơi cùng nhau, tạo không gian chơi và bố trí nguyên vật liệu thiên nhiên, nguyên
vật liệu phế thải trong các góc chơi như xây dựng, lắp ghép, nặn,… để kích thích
trẻ tích cực hợp tác với nhau (Vũ Thị Nhâm, 2009).
Trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi”, tích cực hợp tác là một trong những
15
nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực tình cảm - quan hệ xã hội cần rèn cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi để chuẩn bị vào lớp một. “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” cũng đưa ra
các chỉ số thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh như: lắng nghe
ý kiến của mình với người khác, trao đổi ý kiến với người khác, thể hiện sự thân
thiện, đoàn kết với bạn bè, chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn,
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác (Bộ Giáo dục và Đào tạo
UNICEF, 2009).
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các tác giả nêu trên đã đề cập
đến sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng hợp tác nhằm góp phần phát triển và
hoàn thiện nhân cách trẻ…Tuy nhiên việc đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển
kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong các hoạt động nói chung và hoạt động
có sản phẩm nói riêng vẫn còn là khoảng trống ít ai quan tâm.
1.1.2.2 Những nghiên cứu về hoạt động có sản phẩm tại Việt Nam và vai trò
của nó đối với việc hình thành kỹ năng hợp tác
Ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận và thực tiễn Việt Nam,
một số nhà Tâm lý - Giáo dục học đã đề cập đến sự hợp tác của trẻ qua hoạt động
có sản phẩm.
Huỳnh Văn sơn đã đề cập đến việc hình thành kỹ năng hợp tác qua các hoạt
động có sản phẩm như vẽ, nặn, Cắt – xé – dán – Lắp ghép. Ông nhấn mạnh rằng
việc áp dụng cả 3 hoạt động cá nhân, nhóm và tập thể vào trong hoạt động có sản
phẩm đặc trưng của trẻ mầm non sẽ giúp trẻ hình thành những kiến thức, kỹ năng
nhất định, các hoạt động lẫn nhau giữa các đứa trẻ nhằm hình thành mối quan hệ
giữa người với người, đặc biệt khi trẻ cùng tranh luận sẽ phát huy tính sáng tạo và
hiểu nhau hơn (Huỳnh Văn Sơn, 2014).
Lê Thị Thanh Bình cũng đã đưa ra được những ý nghĩa của hoạt động tạo
hình đối với sự phát triển của trẻ mầm non. “Hoạt động tạo hình tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển tính cộng đồng, giúp trẻ mạnh dạn. tự tin trong giao
tiếp, có hành vi ứng xử đúng đắn với mọi người. Trong hoạt động tập thể, trẻ học
được cách phối hợp với các bạn, biết phân công công việc, biết chú ý lắng nghe,
biết chia sẻ và thống nhất ý kiến với các bạn, qua đó, những thái độ, hành vi, cách
16
cư xử không đúng sẽ được uốn nắn” (Lê Thị Thanh Bình, 2010).
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong quyển “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm
non từ lọt long đến 6 tuổi” đã chỉ ra rằng trong những hoạt động có sản phẩm trẻ
mẫu giáo đã biết thực hiện những hành động nhằm tạo ra một kết quả nhất định.
Trong hoạt động đó, ở trẻ hình thành nên những kỹ năng cần thiết như tự đề ra cho
mình một mục tiêu nhất định và lập kế hoạch để đạt tới mục tiêu đó. Nếu công việc
của mỗi đứa trẻ được coi là một bộ phận công việc của cả nhóm và kết quả được
đánh giá trên cơ sở của toàn nhóm, chất lượng công việc của mỗi đứa trẻ có ý
nghĩa quyết định đối với công việc của toàn nhóm, thì điều đó sẽ tạo ra ở đứa trẻ
một ý thức hợp tác, tinh thần trach nhiệm và sự quan tâm tới công việc chung
(Nguyễn Ánh Tuyết, 2016).
Tác giả Mai Thị Nguyệt Nga cũng đã nhấn mạnh rằng “hoạt động lao động
được tiến hành nhằm tạo ra những sản phẩm có ích cho xã hội. Để thực hiện được
hoạt động lao động nào đó cần có kỹ năng phối hợp hành động với người khác,
cùng nhau lập kế hoạch và tạo ra một sản phẩm nhất định”. Khi đó, trẻ hiểu được
sự cần thiết của ý nghĩa xã hội, tính tập thể và từ đó hình thành ở trẻ những hình
thức phân công, phối hợp hành động đầu tiên. Đặc biệt khi trẻ chế tạo các đồ vật
đơn giản bằng giấy, bìa gỗ, vải, các vật liệu từ thiên nhiên, … Đặc trưng của loại
hình lao động này là có tạo ra sản phẩm. Để hoàn thành công việc này, trẻ phải xây
dựng ý tưởng, thể hiện nó và thu được sản phẩm mới. Lúc này, động cơ trò chơi và
xã hội thúc đẩy đứa trẻ hoàn thành nhiệm vụ (Mai Thị Nguyệt Nga, 2007).
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các tác giả nêu trên đã đề cập
đến ý nghĩa quan trọng của việc giáo dục phát triển kỹ năng hợp tác nhằm góp
phần hình thành và hoàn thiện nhân cách trẻ. Các tác giả cũng đã nhấn mạnh vai
trò của các hoạt động có sản phẩm đối với việc phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ
nói chung và hoạt động có sản phẩm nói riêng. Tuy nhiên việc đưa ra một số biện
pháp nhằm phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong các hoạt
động có sản phẩm vẫn còn là khoảng trống ít được nghiên cứu.
17
1.1.3. Khái niệm về biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm về kỹ năng hợp tác và biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác
của trẻ 5-6 tuổi tuổi trong hoạt động có sản phẩm
a. Khái niệm và các yếu tố của “Kĩ năng hợp tác”
Theo dân gian hợp tác có nghĩa là cùng làm những việc chung.
Từ điển Tiếng Việt có nêu: “hợp tác là chung sức, giúp đỡ nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào đó nhằm đạt mục đích chung”.
Theo Từ điển Tâm lý học định nghĩa: “hợp tác là hai hoặc nhiều hơn hai bộ
phận trong một nhóm làm việc cùng nhau theo một cách thức sao cho cùng nhau
tạo ra một kết quả chung” (Vũ Dũng, 2000).
C. Mác định nghĩa: “hình thức lao động của nhiều người làm việc bên nhau
và với nhau trong cùng một quá trình sản xuất hay trong các quá trình sản xuất
khác nhau, nhưng liền với nhau theo kế hoạch gọi là hợp tác” (Nguyễn Xuân Thức,
1997).
Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, việc tiếp thu khái niệm “Hợp tác”
của kinh tế học đã dẫn đến “tương tác xã hội” trong Tâm lý học. Nghĩa là: sự tác
động qua lại ít nhất là của hai cá nhân trong một hoạt động bất kỳ nào đó thuộc
một hoạt động trong cuộc sống diễn ra theo một hệ quy chiếu không gian, thời gian
chung (Kiêgop X.I, 1973).
Như vậy có thể hiểu: “Hợp tác là quá trình tương tác xã hội trong đó con
người chung sức, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong một công viêc, một lĩnh vực nào
đó nhằm đạt được mục đích chung”.
Như vậy, “Kỹ năng hợp tác” được hiểu như sau:
“Kỹ năng hợp tác là khả năng tương tác cùng thực hiện có hiệu quả một
hành động, một công việc nào đó của con người dựa trên những tri thức và vốn
kinh nghiệm đã có trong điều kiện nhất định”.
Trong kĩ năng hợp tác phải chứa đựng các yếu tố đảm bảo sự hợp tác có hiệu
quả sau đây:
Quan hệ phụ thuộc tích cực: Kết quả hoạt động của cả nhóm chỉ có được khi
18
có sự phối hợp làm việc, chia sẻ của tất cả các thành viên trong nhóm.
Trách nhiệm cá nhân: Mỗi cá nhân đều được phân công trách nhiệm thực
hiện một phần của công việc và tích cực làm việc để đóng góp vào kết quả chung.
Khuyến khích sự tương tác: Trong quá trình hợp tác cần có sự trao đổi, chia
sẻ giữa các thành viên trong nhóm để thống nhất ý kiến chung của nhóm.
Rèn luyện các kỹ năng xã hội: Tất cả các thành viên đều có cơ hội để rèn kĩ
năng như: lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đưa thông tin phản
hồi tích cực, thuyết phục, ra quyết định…
Kĩ năng đánh giá: Cả nhóm thường xuyên rà soát công việc đang làm “Chúng
ta đang làm như thế nào?” và kết quả ra sao. Có thể đưa ra ý kiến nhận định đúng
hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt để góp phần hoàn thiện các hoạt động và kết quả của
nhóm.
b. Khái niệm về biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong
hoạt động có sản phẩm
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do tác giả Hoàng Phê - Viện khoa học xã hội nhân
văn (1992) thì: “Biện pháp là cách làm, cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể”
(Kiêgop X.I, 1973).
Trong từ điển Giáo dục học cho rằng: “biện pháp giáo dục là cách tác động có
định hướng, có chủ đích, phù hợp với tâm lý đến đối tượng giáo dục nhằm bồi
dưỡng hoặc làm thay đổi những phẩm chất và năng lực của đối tượng” (Hoàng Phê,
1994).
Trong biện pháp có hàm chứa các yếu tố nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức. Những yếu tố này tác động qua lại với nhau. Như vậy, biện pháp
là một phạm trù mang tính biện chứng nhưng không phải bất biến mà nó có sự thay
đổi phù hợp với tình huống, hoàn cảnh và nhu cầu thực tiễn. Việc xác định đúng
biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết công việc, đạt được mục đích
đề ra.
Vậy trong đề tài này, tôi hiểu về biện pháp như sau:“Biện pháp là cách làm,
cách thức xử lý công việc hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó hướng tới giải
quyết nhiệm vụ từng phần, riêng lẻ; là cách tác động có định hướng, có chủ đích,
19
phù hợp với tâm lý đến đối tượng giáo dục nhằm bồi dưỡng hoặc làm thay đổi
những phẩm chất và năng lực của đối tượng. Trong một số trường hợp, biện pháp
cũng có thể giải quyết được các nhiệm vụ khác nhau như một phương pháp”.
Riêng về biện pháp giáo dục mầm non thì tác giả Nguyễn Thị Hòa định nghĩa:
“Biện pháp giáo dục mầm non là cách làm cụ thể trong hoạt động hợp tác cùng
nhau giữa cô và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã đặt ra ở lứa
tuổi mầm non” (Nguyễn Thị Hòa, 2009).
Dựa vào cách hiểu trên, tôi xác định khái niệm “Biện pháp giáo dục kỹ năng
hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm” trong phạm vi đề
tài như sau:
“Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động có sản phẩm là cách thức tổ chức của giáo viên mầm non nhằm giúp trẻ
nhận biết, có kỹ năng làm việc chung và kỹ năng hợp tác cùng nhau tạo ra sản
phẩm chung trong các hoạt động có sản phẩm, hiệu quả hơn đến việc tạo ra các
sản phẩm chung cũng như đồng thời giúp trẻ phát triển một cách toàn diện”.
1.1.3.2. Hoạt động có sản phẩm của trẻ 5-6 tuổi
Hoạt động có sản phẩm bao gồm các hoạt động như vẽ, nặn, xây dựng, lắp
ghép, gấp, cắt, dán. Các hoạt động này đều cùng chung một đặc điểm là cùng tạo ra
sản phẩm. Cũng giống như trò chơi, các hoạt động này cũng mang tính mô hình
hóa. Trong trò chơi, trẻ xây dựng mô hình của các mối quan hệ giữa người lớn với
nhau. Hoạt động có sản phẩm mô hình hóa các đồ vật và tạo ra được sản phẩm,
trong đó, biểu tượng về các sự vật và hiện tượng được thể hiện trong các bức vẽ, các
công trình xây dựng và trong các hình khối.
Hoạt động tạo hình có ý nghĩa đặc biệt trong việc làm phát triển ở trẻ khả
năng tri giác và tư duy. Trong đó, hoạt động vẽ có tác dụng giúp trẻ nhận thức các
thuộc tính bên ngoài của đối tượng. Chẳng hạn, hoạt động vẽ cho phép trẻ thể hiện
màu sắc và hình dạng của đối tượng ở trên mặt phẳng, nặn cho phép thể hiện hình
khối của đối tượng, nhưng không cho phép thể hiện màu của nó, còn xây dựng thì
cho phép truyền đạt các mối tương quan giữa các bộ phận của đối tượng. Nói cách
20
khác, hoạt động có sản phẩm giúp trẻ lĩnh hội các chuẩn cảm giác như màu sắc,
hình dạng, các biểu tượng về độ lớn.
Trong suốt độ tuổi mẫu giáo, ở trẻ phát triển khả năng đưa ra các thay đổi vào
các phương thức xây dựng để đáp ứng các yêu cầu của tình huống. Các biểu hiện
của sự sáng tạo trong hoạt động xây dựng của trẻ mẫu giáo lớn là tính mới mẻ của
các phương thức xây dựng, tính mới mẻ của chính bản thân đối tượng và tính mới
mẻ của các biện pháp tạo ra sự vững chắc cho công trình xây dựng. Trẻ mẫu giáo
rất thích hoạt động vẽ cũng như hoạt động xây dựng. Trẻ có thể say mê xây dựng
các công trình kiến trúc khác nhau với các ý tượng phong phú hàng buổi mà không
biết chán. Thông qua các hoạt động này, trí tưởng tượng của trẻ được thỏa chí bay
bổng và trẻ không ngừng sáng tạo ra các sản phẩm độc đáo.
Ngoài ra, hoạt động lao động cũng được tiến hành nhằm tạo ra các sản phẩm
có ích cho xã hội. Thông qua việc quan sát, kể chuyện, xem tranh, bước đầu trẻ
được làm quen với lao động sản xuất. Trong trò chơi, khi tái tạo lại các hành động
lao động và các mối quan hệ người lớn với nhau, trẻ hiểu được sự cần thiết của lao
động, ý nghĩa xã hội, tính tập thể của nó và hình thành ở trẻ những hình thức phân
công, phối hợp hành động đầu tiên. Từ việc thực hiện các nhiệm vụ lao động như tự
phục vụ, trực nhật, chăm sóc cây và các con vật nuôi, chế tạo các đồ vật từ vật liệu
mở và thiên nhiên,.. trẻ hiểu được tính chất bắt buộc phải thực hiện của công việc
lao động và cố gắng hoàn thành nhiệm vụ đó. Khi đó, trẻ bắt đầu biết lập kế hoạch
hành động với bạn cùng nhóm để thực hiện được giao một nhiệm vụ lao động được
giao.
1.1.4. Sự phát triển kĩ năng hợp tác ở trẻ mẫu giáo và trẻ 5-6 tuổi
Khoa học phát triển đã chỉ ra rằng, những năm đầu đời là thời kỳ vàng cho sự
phát triển của mỗi con người. Từ 0 – 5 tuổi là giai đoạn đặt nền móng cho sự phát
triển của trẻ. Sự phát triển ấy phụ thuộc hoạt động chủ đạo của trẻ. Thông qua các
hoạt động hàng ngày sẽ giúp trẻ dần hình thành kỹ năng hợp tác trong quá trình
tham gia vào hoạt động
Vào độ tuổi mẫu giáo có nhiều hình thức hoạt động phong phú đã xuất hiện
như: vui chơi, học tập, lao động…Các hoạt động ấy sẽ dần hình thành khả năng hợp
21
tác cho trẻ. Trong đó vui chơi đóng vai trò trung tâm, vì mới chuyển sang vị trí chủ
đạo nên hoạt động vui chơi chưa đạt tới dạng chính thức mà chỉ ở dạng sơ khai. Do
vốn kinh nghiệm của trẻ quá ít ỏi nên việc mô phỏng lại đời sống xã hội của người
lớn rất bị hạn chế. Chủ đề và nội dung chơi của trẻ mẫu giáo bé còn nghèo nàn.
Ở giai đoạn đầu của tuổi mẫu giáo nhỡ trẻ chưa quen phối hợp hoạt động với
nhau. Trẻ còn bị chi phối bởi hoạt động chủ đạo của trẻ ấu nhi, nên việc chơi của
trẻ nhiều khi vẫn còn mang tính chất của việc chơi một mình. Trẻ chỉ biết cùng
chơi với các bạn trong các trò chơi theo từng nhóm nhỏ. Trong học tập và lao
động, trẻ cũng chưa thể hiện được sự hợp tác. Bởi tuổi này chỉ làm theo sự bắt
chước, trẻ chưa có ý thức trách nhiệm trong hoạt động, khả năng tập trung chú ý
còn hạn chế, chưa hiểu và thực hiện nhiệm vụ được giao. Còn lơ là trong mọi hoạt
động.
Được chơi và hoạt động thường xuyên, sang độ tuổi mẫu giáo lớn, trẻ bắt đầu
xuất hiện dấu hiệu chơi cùng nhau, chơi cạnh nhau, thường hay khoe đồ chơi với
nhau, lúc này trẻ bắt đầu muốn chia sẻ cùng bạn khi chơi. Ở lứa tuổi này, môi
trường tiếp xúc được mở rộng hơn, trẻ đã có vốn kinh nghiệm nhất định trong cuộc
sống, biết lắng ghe, hiểu và thực hiện theo yêu cầu. Trẻ có nhu cầu cao trong việc
chơi và hoạt động cùng nhau trong nhóm bạn bè. Mặc dù có nhu cầu chơi cùng bạn
nhưng biểu hiện hợp tác của trẻ lúc ban đầu còn rất mờ nhạt, chẳng hạn trong lúc
tham gia hoạt động trẻ chỉ biết thực hiện nhiệm vụ của mình, chưa quan tâm đến
bạn cùng chơi, công việc thực hiện trong nhóm còn rời rạc, chưa biết phối hợp một
cách nhịp nhàng. Nguyên nhân là do bước đầu trẻ chưa quen với kỹ năng hợp tác
trong công việc cũng như trong vai chơi, mặt khác trẻ tham gia là nhằm thỏa mãn
nhu cầu chơi và làm việc của trẻ chứ trẻ chưa xác định được nhiệm vụ của mình.
Được tham gia chơi và hoạt động cùng nhau, dần dần trẻ mẫu giáo lớn bắt
đầu đã biết thiết lập mối quan hệ rộng rãi và phong phú với các bạn cùng chơi. Một
“xã hội trẻ em” được hình thành nhờ kinh nghiệm sống và kỹ năng chơi thành
thạo, nên việc chơi với nhau trong nhóm bạn bè đã trở thành nhu cầu. Khi chơi trẻ
biết chọn bạn để chơi, lựa chọn chủ đề chơi, biết phối hợp cùng nhau trong công
việc như: Chuẩn bị đồ chơi, cùng lựa chọn đồ chơi, cùng bàn bạc, thảo luận, đưa ra
22
ý tưởng và cùng chia sẻ, biết phân công vai chơi – nhận vai và thực hiện nhiệm vụ
của mình. Một trò chơi của trẻ mẫu giáo lớn thường có nhiều vai chơi hơn trẻ mẫu
giáo nhỡ và bé. Ví dụ cùng một chủ đề chơi “bệnh viện”, nhiều khi chỉ cần cái ống
nghe để trẻ mẫu giáo nhỡ áp vào ngực con búp bê là đủ. Nhưng đối với trẻ mẫu
giáo lớn thì cần phải thêm nhiều nhân vật khác nữa: người mẹ đưa con đi khám
bệnh, thậm chí còn thêm cả bác xích lô chở bệnh nhân hay các bác sĩ giúp nhau
chữa bệnh cho bệnh nhân. Ở bệnh viện không chỉ có bác sĩ mà có cả y tá nhận
bệnh nhân thêm cả cô cấp dưỡng…Như vậy các quan hệ trong trò chơi của trẻ mẫu
giáo lớn ở giai đoạn này được mở rộng hơn nhiều so với trẻ mẫu giáo nhỡ. Trẻ còn
biết liên kết các trò chơi theo các chủ đề khác nhau làm cho các mối quan hệ thêm
phong phú hơn. Không chỉ trong hoạt động vui chơi không mà trẻ mẫu giáo lớn
còn có quan hệ, hợp tác tốt trong hoạt động lao động như: Cùng nhau chăm sóc
vườn rau, trẻ biết phân công, công việc trong nhóm như: Chuẩn bị dụng cụ lao
động, nhổ cỏ, tưới rau, bắt sâu,… biết quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình
lao động và cùng nhau làm việc một cách vui vẻ và thích thú cùng có trách nhiệm
chung với công việc của nhóm. Trẻ còn tự đánh giá nhận xét được công việc cũng
như kết quả của nhóm (Nguyễn Ánh Tuyết, 2006).
Trong hoạt động có sản phẩm, trẻ mẫu giáo lớn đã biết thực hiện những
hành động nhằm tạo ra một kết quả nhất định. Trong hoạt động đó sẽ hình thành
nên những kỹ năng cần thiết và đặc biệt là kỹ năng hợp tác. Trong hoạt động tạo
hình, trẻ mẫu giáo lớn không đơn thuần giải quyết nhiệm vụ cá nhân như hoàn
thành một sản phẩm theo một chủ đề nào đó nữa. Mà trẻ phải thực hiện được
nhiệm vụ đã đề ra nhờ vào việc hợp tác với các trẻ khác trong nhóm. Trẻ bắt đầu
hình thành mối quan hệ giữa các thành viên, xác định nhiệm vụ cũng như xây dựng
kế hoạch để giải quyết nhiệm vụ như ai sẽ là người chịu trách nhiệm phần vẽ, ai sẽ
là người xé dán phần đầu – thân của cái cây,…. Khi các khó khăn nảy sinh trong
quá trình thực hiện, trẻ biết cách chi phối và giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau hoàn
thành một sản phẩm chung. Trẻ có thể điều khiển, điều chỉnh lại hoạt động của các
thành viên sau đó cùng nhau kiểm tra, đánh giá kết quả. Trẻ hài lòng, vui vẻ với
sản phẩm mà cả nhóm đã cùng nhau thực hiện mặc dù có những lỗi khiến cho sản
23
phẩm không được hoàn hảo như mục đích ban đầu.
Ngoài ra, trong hoạt động lao động, trẻ cũng hình thành được tính hợp tác
trong việc thực hiện các nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp, từ đó hình thành ở trẻ
kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá công việc của mình cũng như các thành viên trong
nhóm. Khi trẻ cùng tham gia thực hiện một nhiệm vụ lao động đòi hỏi ở trẻ có một
ý thức hợp tác, tinh thần trách nhiệm và sự quan tâm đến công việc chung. Tuy
nhiên, do đặc điểm phát triển về thể chất và tâm lý nên thường những nhiệm vụ lao
động của trẻ mẫu giáo lớn được tổ chức vẫn còn gắn liền với trò chơi. Khi đánh giá
về công việc của bạn, trẻ thường chú ý đến chất lượng hoàn thành công việc của
bạn, điều này thể hiện sự khách quan. Trẻ mẫu giáo lớn hình dung rõ ràng và đầy
đủ các nghĩa vụ lao động của mình, trình tự và phương thức hoàn thành các nhiệm
vụ đó. Trẻ hiểu rõ được lợi ích xã hội của lao động của mình và hiểu trách nhiệm
của bản thân về công việc mà mình đã hoàn thành và thể hiện sự sẵn sàng hoàn
thành bất cứ nhiệm vụ nào mà không phụ thuộc vào tính hấp dẫn của nhiệm vụ đó.
Trong đa số các trường hợp, trẻ có đánh giá đúng về công việc của bạn và ít khi
khen mình. Ngược lại, trẻ thường thể hiện sự khiêm tốn khi đánh giá hoạt động của
bản thân.
Để thực hiện hoạt động lao động nào đó, trẻ mẫu giáo lớn đã có những kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo và những phẩm chất tâm lý nhất định như trẻ hiểu ý nghĩa xã
hội của lao động, có nguyện vọng thực hiện các hành động mang lại kết quả có ích
cho người khác; có kĩ năng phối hợp hành động với người khác, cùng nhau tạo ra
một sản phẩm nhất định; có tư duy phát triển để có thể lập kế hoạch hành động, dự
kiến trước kết quả hành động; biết khắc phục khó khăn, do vậy mà có ý chí phát
triển cao.
1.1.5. Mục tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm
1.1.5.1. Mục tiêu và nội dung
Mục tiêu của chương trình giáo dục mẫu giáo là giúp trẻ em từ 3-6 tuổi phát
triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và
thẩm mĩ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học. Mục tiêu và nội dung giáo dục kĩ
24
năng hợp tác cho trẻ nằm trong giáo dục phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi.
Trong đó, cần phát triển ở trẻ các kĩ năng xã hội như: biết lắng nghe ý kiến của
người khác, sử dụng lời nói cử chỉ lễ phép, lịch sự, tôn trọng, hợp tác chấp nhận,
thân thiên, quan tâm, chia sẻ,...
Như vậy, dựa trên mục tiêu của chương trình giáo dục trẻ em theo độ tuổi,
nội dung cơ bản về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi được chú trọng như
hành vi và quy tắc ứng xử xã hội gồm một số quy định ở lớp, gia đình và nơi công
cộng (để đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ; trật tự khi ăn; đi bên phải lề đường); Lắng
nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói cử chỉ lễ phép, lịch sự, chờ đến lượt,
tôn trọng, hợp tác và chấp nhận; Chơi hòa thuận với bạn, quan tâm, chia sẻ, giúp
đỡ bạn; Phân biệt, nhận xét và tỏ hành vi với hành động đúng –sai, tốt – xấu; Biết
trao đổi, thỏa thuận với bạn để cùng thực hiện hoạt động chung; Chia sẻ kinh
nghiệm với bạn.
1.1.5.2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ
5-6 tuổi
Tùy thuộc vào mức độ hình thành các kĩ năng hoạt động tập thể của trẻ ở các
độ tuổi khác nhau, giáo viên lựa chọn hình thức tổ chức làm việc tập thể phù hợp
như:
+ Cá nhân cùng nhau
+ Tuần tự cùng nhau
+ Tương tác cùng nhau
Theo mục đích và nội dung giáo dục
+ Tổ chức các hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.
+ Tổ chức lễ hội: Tổ chức kỉ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng
trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Têt
Trung Thu, Ngày hội đến trường, tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, ngày hội của các
bà, các mẹ, cô giáo, ngày 8/3, ngày Quốc tế thiếu nhi,…)
Theo vị trí không gian
+ Tổ chức hoạt động trong phòng học
+ Tổ chức hoạt động ngoài trời
25
Theo số lượng trẻ
+ Tổ chức hoạt động theo nhóm
+ Tổ chức hoạt động cả lớp (Bộ giáo dục và Đào tạo, 2009)
1.1.5.3. Biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
Để giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi, trước tiên phải giúp trẻ nhận
thức về cấu trúc của hoạt động cùng nhau. Sau đó, cho trẻ được thực hành và ứng
dụng cấu trúc đó vào thực hiện các nhiệm vụ chung. Tiến trình hình thành kỹ năng
hợp tác cho trẻ thông qua 3 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1 bao gồm các biện pháp sau
* Biện pháp: Sử dụng phương pháp mô hình hóa nhằm giúp trẻ hiểu rõ cấu
trúc hoạt động cùng nhau.
Giúp cho trẻ hiểu rằng hợp tác cùng bạn là kỹ năng quan trọng, rất cần thiết
trong hoạt động nhóm. Nếu không hợp tác với nhau thì không thể gọi là làm việc
nhóm được. Trong một nhóm, mặc dù công việc đã được phân công nhưng những
phần công việc của mỗi cá nhân đều có liên quan với các bạn trong nhóm, trẻ cần
tương tác với nhau để giúp nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
*Biện pháp 2: Dạy phức hợp các kỹ năng cần cho trẻ ở môi trường giai đoạn
tương tác, đồng thời giúp trẻ lĩnh hội các câu nói cần cho việc thiết lập sự hợp tác
với bạn trong hoạt động cùng nhau
Giáo viên cần dạy cho trẻ thật sự hiểu rằng, khi làm việc nhóm, mình vẫn có
cách suy nghĩ riêng, cách làm riêng, nhưng những suy nghĩ riêng của mình sẽ chia
sẻ cho cả nhóm biết, để các bạn trong nhóm cùng nhau xem xét, suy nghĩ và xác
định cách làm đó có đúng không, và các bạn trong nhóm sẽ quyết định làm theo
cách đó hay chọn một cách khác tốt hơn. Khi làm việc cùng nhau, mình không tự ý
làm theo cách riêng của mình không được sự đồng ý của các bạn trong nhóm. Vấn
đề này giáo viên có thể nhắc đi nhắc lại nhiều lần với trẻ, giúp trẻ thật sự hiểu và
nhớ thực hiện.
26
* Biện pháp 3: Giúp trẻ lĩnh hội các kỹ năng hợp tác, cần đặt cho trẻ các tình
huống có vấn đề.
Nếu trẻ đã biết như thế nào là hợp tác với bạn, thì trẻ sẽ biết giao lưu, quan
tâm đến tất cả các bạn khác nữa chứ không chỉ với nhóm các bạn đã quá quen biết.
Nên tránh tình trạng trẻ chỉ quen phối hợp với một nhóm cố định các bạn vốn đã
hiểu ý và làm việc tốt với nhau. Giáo viên cần đặt cho trẻ các tình huống có vấn
đề, cho trẻ được làm việc, được hợp tác với tất cả các bạn trong nhóm bằng cách
phân chia ngẫu nhiên, để trẻ có khả năng thích nghi và hợp tác làm việc với tất cả
mọi người nếu cần.
b. Giai đoạn 2: Trẻ mẫu giáo lĩnh hội thực tế các mô hình hợp tác cơ bản
Giúp trẻ hình thành kỹ năng phát biểu ý kiến của mình. Trẻ hiểu và biết vấn
đề đó là một chuyện tốt, nhưng trẻ có mạnh dạn tự tin nói lên suy nghĩ của mình
hay không mới là điều quan trọng. Trẻ cần đưa ra ý kiến, suy nghĩ riêng của cá
nhân mình trong nhóm, đồng thời đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý.
Thường xuyên nhắc nhở trẻ phải để tất cả các bạn trong nhóm trình bày ý
kiến riêng của mình cho cả nhóm nghe, nếu ý kiến đó không hợp thì chỉ có cả
nhóm mới có quyền không chấp nhận thực hiện theo, chứ không cá nhân ai có
quyền tự ý bác bỏ ý kiến của bạn mình khi chưa được nhóm thống nhất.
Giúp trẻ hình thành kỹ năng phân chia công việc. Cần dạy trẻ phân chia
công công việc cụ thể cho từng bạn, có tính đến khả năng của bạn. Tránh tình trạng
trẻ giành các việc của bạn do các việc đó quá dễ, hay do trẻ xem nhẹ khả năng của
bạn. Giáo viên cần giải thích cho tất cả trẻ hiểu rằng khi đã cùng chung một nhóm
thì cá nhân nào cũng cần được giao một công việc cụ thể để giúp nhóm hoàn thành
nhiệm vụ.
Giáo viên cần giáo dục trẻ phải có tinh thần kỷ luật khi tham gia trong nhóm,
không được tranh giành trao đổi phần công việc đã được giao, trừ khi bản thân
không làm được và được nhóm đồng ý giao nhiêm vụ khác cho mình.
Giúp trẻ hình thành kỹ năng diễn đạt ý tưởng của cả nhóm. Kỹ năng này đòi
hỏi trẻ phải thống nhất ý kiến của tất cả các bạn trong nhóm trước khi hoàn thành
công việc và đưa ra kết quả cuối cùng. Việc này trẻ cần phải biết tổng hợp những
27
kỹ năng trên và khả năng thuyết phục cũng như việc quyết đoán của cá nhân trẻ.
Ở những lần hoạt động nhóm đầu tiên của trẻ cô luôn luôn phải can thiệp
giúp đỡ trẻ, gợi ý cho trẻ cách thống nhất ý kiến của các bạn, đưa ra ý kiến cuối
cùng mà cả nhóm sẽ đồng tình. Trong một nhóm không khó để thấy được sẽ có
một trẻ luôn trội hơn, mạnh dạn hơn các bạn để điều tiết công việc của các bạn
trong nhóm, đó chính là nhóm trưởng. Nhóm trưởng sẽ quyết định đưa ra cách làm
tốt nhất và kết quả cuối cùng cho nhóm mình. Giáo viên cần chú ý hướng dẫn bạn
nhóm trưởng này cách thức tổng hợp ý kiến, lấy kết quả cuối cùng và quan trọng
nhất là phải mạnh dạn thay mặt nhóm trình bày kết quả của nhóm mình. Một số trẻ
có thể phân chia công việc cho các bạn rất tốt, biết rút ra kết luận đúng, nhưng khi
trình bày trước lớp thì rất rụt rè. Trong trường hợp này, giáo viên cần động viên
khuyết khích trẻ rất nhiều và cần có thời gian cho trẻ được quen dần.
c. Giai đoạn 3: Phát triển ở trẻ mẫu giáo khả năng tự lựa chọn mô hình hợp
tác cho việc cùng nhau giải quyết nhiệm vụ
Đầu tiên trẻ cần hiểu được ích lợi khi làm việc nhóm: Khi cô giao nhiện vụ
lau dọn bàn ăn, nhặt rác, lau kệ, xếp đĩa, sẽ không còn thấy một trẻ khệ nệ tự mình
lôi cái kệ khăn đi rớt lên xuống nữa mà bây giờ sẽ có hai bạn cùng khiêng, bạn
khác sẽ theo sau để bê cái thau theo sau, bạn sẽ thấy nhóm bạn trai chồng ghế bạn
gái thì lau bàn… sẽ vui hơn, có nhiều tiếng cười rôm rả của trẻ cùng hai ba bạn
thực hiện một công việc giống nhau, chứ không phải nét mặt buồn cứ cúi xuống
mà làm nữa.
Với trẻ chơi là một hoạt động chủ đạo, do vậy, tất cả những nhiệm vụ giao
cho trẻ luôn phải thông qua các trò chơi. Trẻ thường có sức tập trung kém hơn
người lớn, vì vậy các hoạt động cũng như trò chơi mà giáo viên tổ chức cần luôn
tạo sự vui vẻ và hứng thú cho trẻ.
Bất kì công việc tập thể nào cần nhằm đạt một mục tiêu nhất định. Giáo viên
cần giao cho trẻ cùng làm một bức tranh hay vật dụng thủ công mà sẽ khó hoàn
thành nếu làm một mình. Khi hoàn thành các công trình tập thể, trẻ học cách giao
tiếp với người lớn và với bạn. Khi thực hiện các công việc đó, lúc đầu, trẻ chủ yếu
giao tiếp với người lớn, thì chỉ ít lâu sau, trẻ bắt đầu giao tiếp với nhau. Dần dần,
28
dưới sự hướng dẫn của người lớn, trẻ xây dựng kế hoạch, thương lượng, hỏi, gợi ý,
cảm thông với nhau. Giáo viên có nhiệm vụ là dạy trẻ biết cách thương lượng,
nhường nhịn bạn và đánh giá cao sự giúp đỡ của bạn.
Tác phẩm của trẻ cũng có thể tạo nên một cách tuần tự (theo dạng dây
chuyền): lúc đầu vẽ ở giữa, sau đó ở các góc và các cạnh. Hình vẽ như vậy có thể
được 2 – 4 trẻ thực hiện. Trong trường hợp này, tờ giấy được trải một cách thuận
tiện trên mặt bàn để trẻ có thể dễ dàng tiếp cận từ các phía khác nhau. Sau đó vẽ
các họa tiết ở các góc, cũng như theo các đường viền.
Rất hữu ích và lí thú khi kết hợp 2 trẻ cùng tạo nên một tác phẩm chung.
Trong trường hợp như vậy, trẻ phải giao tiếp công việc với nhau, học cách thương
lượng với bạn. Chẳng hạn, có thể đề nghị trẻ cùng trang trí đôi găng tay, đôi giầy.
Nên để cho trẻ tự quyết định bạn mà mình sẽ làm việc cùng. Vì trẻ phải trang trí
cặp đồ vật giống nhau nên trẻ không chỉ làm việc bên cạnh nhau mà còn thống
nhất với nhau về hoa văn, về các chi tiết trang trí, về mầu sắc. giáo viên cần giúp
đỡ trẻ, dạy trẻ thương lượng và nhường nhịn nhau.
Khi nặn, trẻ có thể tạo các nhân vật. Ở đây, trẻ cần thương lượng ai nặn nhân
vật nào, cần biết cách thiết lập mối quan hệ về độ lớn giữa các nhân vật, xác định
các bổ sung giúp tạo nên tác phẩm chung.Bài làm tập thể có thể thực hiện trên một
giờ học cũng như trên một vài giờ học. Khi đó, mỗi giờ học là sự hoàn thành một
giai đoạn xác định.
Nhiều các bức tranh tập thể có thể được tạo nên trên một vài giờ học, hay nội
dung cơ bản được giải quyết trên giờ học, sau đó, vào ngoài giờ học, tác phẩm
được bổ sung phong phú, mở rộng thêm. Từng bước bức tranh trở nên hoàn chỉnh
hơn, có nhiều nội dung, thú vị và biểu cảm hơn. Chỉ những trẻ có nguyện vọng
mới tham gia hoàn thiện bức tranh. Tuy nhiên, trước khi hoàn thiện tranh vẽ, nên
thảo luận với tất cả các trẻ.
Giáo viên cũng có thể cùng tạo ra tác phẩm tập thể với các trẻ. Khi đó, giáo
viên sẽ thực hiện phần việc khó mà trẻ không tự thực hiện được. Chẳng hạn, giáo
viên cắt và dán cây, trẻ cắt và dán các con chim để dán lên cây. Cả giáo viên và trẻ
cần được liên kết với nhau bởi chủ đề chung, cùng quan tâm đến kết quả chung,
29
cùng thảo luận về công việc dự kiến thực hiện, về tiến trình của nó, cùng nhau tư
vấn, đo ướm, xem xét tìm cách thực hiện tốt hơn. Cần tạo điều kiện cho trẻ được
phát biểu ý kiến và được độc lập (Kirenkova OL and Pershina, 2016).
30
Tiểu kết Chương 1
Kỹ năng hợp tác là một trong những kỹ năng sống quan trọng không thể thiếu
trong chương trình giáo dục, đặc biệt là đối với trẻ mầm non. Kỹ năng hợp tác giúp
cho con người có thể giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề xảy ra trong cuộc
sống, đặc biệt là kỹ năng hợp tác trong hoạt động có sản phẩm. Kỹ năng này cần
được chú trọng rèn luyện ngay từ lứa tuổi mầm non.
Sự hợp tác được đặc trưng bởi hoạt động phối hợp với bạn hay các bạn cùng
tương tác, giúp đỡ lẫn nhau, thúc đẩy đạt được các mục tiêu của mỗi người và các
mục tiêu chung của hoạt động cùng nhau.
Kỹ năng hợp tác là khả năng tương tác cùng thực hiện có hiệu quả một hành
động, một công việc nào đó của con người dựa trên những tri thức và vốn kinh
nghiệm đã có trong điều kiện nhất định.
Biện pháp là cách làm, cách thức xử lý công việc hoặc giải quyết một vấn đề
cụ thể hay hướng tới giải quyết nhiệm vụ từng phần, riêng lẻ; là cách tác động có
định hướng, có chủ đích, phù hợp với tâm lý đến đối tượng giáo dục nhằm bồi
dưỡng hoặc làm thay đổi những phẩm chất và năng lực của đối tượng. Trong một số
trường hợp, biện pháp cũng có thể giải quyết được các nhiệm vụ khác nhau như một
phương pháp.
Biện pháp giáo dục mầm non là cách làm cụ thể trong hoạt động hợp tác cùng
nhau giữa cô và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã đặt ra ở lứa tuổi
mầm non.
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động có sản phẩm là cách thức tổ chức của giáo viên mầm non nhằm giúp trẻ nhận
biết, có kỹ năng làm việc chung và kỹ năng hợp tác cùng nhau tạo ra sản phẩm
chung trong các hoạt động có sản phẩm, hiệu quả hơn đến việc tạo ra các sản phẩm
chung cũng như đồng thời giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
Mục tiêu của chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3-6 tuổi
phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã
hội và thẩm mĩ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học. Mục tiêu và nội dung giáo dục
kĩ năng hợp tác cho trẻ nằm trong giáo dục phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ 5-6
31
tuổi. Cần phát triển ở trẻ các kĩ năng xã hội như: biết lắng nghe ý kiến của người
khác, sử dụng lời nói cử chỉ lễ phép, lịch sự, tôn trọng, hợp tác chấp nhận, thân
thiên, quan tâm, chia sẻ,...
Nội dung cơ bản về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi được chú trọng
như: Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội: Một số quy định ở lớp, gia đình và nơi
công cộng (để đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ; trật tự khi ăn; đi bên phải lề đường);
Lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói cử chỉ lễ phép, lịch sự, chờ đến
lượt, tôn trọng, hợc tác và chấp nhận; Chơi hòa thuận với bạn, quan tâm, chia sẻ,
giúp đỡ bạn; Phân biệt, nhận xét và tỏ hành vi với hành động đúng –sai, tốt – xấu;
Biết trao đổi, thỏa thuận với bạn để cùng thực hiện hoạt động chung; Chia sẻ kinh
nghiệm với bạn.
Để giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi, trước tiên phải hình thành ở trẻ
cấu trúc của hoạt động cùng nhau. Sau đó, cho trẻ được thực hành và ứng dụng
chúng vào các nhiệm vụ. Tiến trình hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ thông qua 3
giai đoạn:
* Giai đoạn 1 bao gồm các biện pháp: Sử dụng phương pháp mô hình hóa
nhằm giúp trẻ hiểu rõ cấu trúc hoạt động cùng nhau; Dạy phức hợp các kỹ năng
cần cho trẻ ở môi trường giai đoạn tương tác, đồng thời giúp trẻ lĩnh hội các câu
nói cần cho việc thiết lập sự hợp tác với bạn trong hoạt động cùng nhau; Giúp trẻ
lĩnh hội các kỹ năng hợp tác, cần đặt cho trẻ các tình huống có vấn đề.
* Giai đoạn 2: Trẻ mẫu giáo lĩnh hội thực tế các mô hình hợp tác cơ bản.
* Giai đoạn 3: Phát triển ở trẻ mẫu giáo khả năng tự lựa chọn mô hình hợp tác
cho việc cùng nhau giải quyết nhiệm vụ.
32
Chương 2.
THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG CÓ SẢN PHẨM
TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động có sản phẩm tại Thành phố Biên Hòa
2.1.1. Vài nét về địa bàn khảo sát
2.1.1.1. Vài nét về địa bàn Thành phố Biên Hòa
Biên Hòa là Thành phố công nghiệp và là tỉnh lỵ của tỉnh Đồng Nai, nằm ở
khu vực Đông Nam Bộ, Việt Nam. Thành phố Biên Hòa là đô thị loại I, là đầu mối
giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có dòng sông Đồng
Nai chảy qua, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 30 km.
Thuận lợi
Tại Đồng Nai, hiện tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia cấp học mầm
non là 30%, tiểu học là 33%, THCS là 42%, THPT là 34%. Như vậy, mới chỉ có
cấp học mầm non và THCS đạt mục tiêu về trường chuẩn quốc gia đến năm 2015.
Theo đề án, sẽ có thêm nhiều chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển giáo dục mầm non (GDMN) trên địa. Ngoài ra, hằng năm tỉnh sẽ tổ chức
nhiều lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ ngoài công lập để đảm bảo
chất lượng giáo dục chung.
“Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ðồng
Nai” đã đề ra chính sách ưu tiên phân bổ kinh phí đầu tư cho hệ thống trường lớp
mầm non ở các địa phương. Theo đó, hằng năm, các địa phương (cấp huyện) ưu
tiên bố trí ít nhất 40% kinh phí trong tổng số kinh phí đầu tư cho giáo dục thuộc
ngân sách địa phương để thực hiện đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp của
ngành học mầm non trên địa bàn.
33
Khó khăn
Dân số cơ học tăng nhanh, Thành phố Biên Hòa đang trở nên quá tải về giao
thông, môi trường, nhà ở và cả chỗ gửi trẻ mầm non. Khi hệ thống trường công lập
không thể đáp ứng nhu cầu của xã hội thì cơ sở mầm non tư thục ra đời ngày càng
nhiều. Song do điều kiện cơ sở vật chất không đạt chuẩn, thiếu giáo viên… Biên
Hòa đang chịu sức ép rất lớn về trường lớp, đặc biệt là bậc học mầm non. Hiện tại,
toàn Thành phố chỉ có 32 trường mầm non công lập, trong khi hàng năm có đến
trên dưới 60 ngàn trẻ ra lớp. Trước nhu cầu gửi trẻ của người dân, nhiều trường
mầm non tư thục cũng như nhóm lớp độc lập được thành lập. Ngoài hệ thống
trường công lập, tính đến cuối năm 2016, Biên Hòa có 548 nhóm lớp độc lập.
Khó khăn về cơ sở vật chất, học sinh tăng cơ học quá đông và nhanh dẫn đến
tình trạng một số nơi ở TP. Biên Hòa chưa thể giải quyết dứt điểm tình trạng ca ba,
dồn lớp.
2.1.1.2. Vài nét về trường Mầm Non Abi Đồng Nai 2
Trường Mầm non Abi Đồng Nai 2 bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 8 năm
2013. Trường toạ lạc bên trong khuôn viên khu dân cư An Bình tại lô E, đường số
3, phường An Bình Thành phố Biên Hoà. Với qui mô trường lớp sạch sẽ, khuôn
viên thoáng mát, lớp được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các bé vui chơi học
tập tại trường, cũng như tạo được niềm tin của phụ huynh khi gửi con em của mình
tại trường Abi Đồng Nai 2.
Cơ sở được trang bị hệ thống đồ chơi hiện đại và phong phú thích hợp cho
các lứa tuổi của trẻ. Ngoài ra Trường còn có sân chơi được trải thảm cỏ nhân tạo
rất đẹp có đồ chơi ngoài trời.
2.1.2. Mục đích, nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ
mẫu giáo 5- 6 tuổi của giáo viên.
- Tìm hiểu thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5
- 6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm tại Thành phố Biên Hòa.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó
34
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi dành cho giáo viên và phương pháp quan sát
là phương pháp chủ đạo, các phương pháp nghiên cứu còn lại là các phương pháp
bổ trợ.
2.1.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi dành cho giáo viên (Phụ lục 1)
Đề tài sử dụng bảng câu hỏi dành cho 50 giáo viên đang phụ trách trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non trong Thành phố Biên Hòa.
Công cụ nghiên cứu này là một phiếu hỏi gồm ba phần: mục đích nghiên cứu,
phần thông tin cá nhân và nội dung hỏi. Phần nội dung hỏi gồm hai phần:
+ Phần 1: Phần này gồm các câu với nội dung tìm hiểu nhận thức của giáo
viên mầm non về kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Câu 1, 2, 3, 4, 5 có nhiều lựa chọn, giáo viên chỉ chọn một lựa chọn.
+ Phần 2: Phần này với nội dung tìm hiểu phương pháp và những khó khăn
khi giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ và MG 5-6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm
tại trường mầm non.
Câu 6, 7, 8, 9 có nhiều lựa chọn, giáo viên chỉ chọn một lựa chọn.
* Cách tính điểm của bảng hỏi
Sau khi thu về bảng hỏi chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tiến hành
thống kê:
+ Tính phần trăm (%) và vẽ biểu đồ cho những câu có nhiều lựa chọn.
+ Tính điểm trung bình và vẽ biểu đồ cho những câu có năm mức độ, đối
tượng khảo sát chỉ được chọn một mức độ.
* Cách tính điểm của bảng hỏi như sau
Căn cứ vào câu trả lời của giáo viên sẽ tiến hành mã hoá từng câu trả lời bằng
phần mềm SPSS 10.0.
* Cách quy đổi điểm: Tính theo điểm trung bình, điểm thấp nhất là 1, cao
• Từ 1 đến 1,5: Rất thấp.
• Từ 1,51 đến 2,5: Thấp.
• Từ 2,51 đến 3,5: Trung bình.
• Từ 3,51 đến 4,5: Khá.
nhất là 5, chia làm 5 mức, cụ thể như sau:
• Từ 4,51 đến 5: Cao.
35
* Cách quy đổi điểm: Tính theo mức độ, điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 4,
• Không đồng ý: 1 điểm
• Không thật đồng ý: 2 điểm
• Đồng ý: 3 điểm
• Rất đồng ý: 4 điểm
chia làm 4 mức, cụ thể như sau:
2.1.3.2. Phương pháp quan sát
Tôi tiến hành quan sát trẻ trong giờ hoạt động góc ở tại góc xây dựng, góc tạo
hình và dự giờ hai buổi tổ chức hoạt động tạo hình trong đó tổ chức cho trẻ hoạt
động nhằm tạo ra sản phẩm chung là chủ yếu. Ngoài ra, còn quan sát các buổi hoạt
động như trang trí trường lớp theo chủ đề của tháng mới, hoạt động trang trí và
làm lồng đèn chào đón trung thu, hoạt động trẻ cùng nhau sáng tạo ra các sản
phẩm mới như đồ chơi, trang phục, dụng cụ,… nhằm phục vụ cho các nhu cầu
trong các trò chơi đóng vai.
- Quan sát các biểu hiện của kỹ năng hợp tác trong hoạt động có sản phẩm.
- Quan sát cách tổ chức, đặc biệt là các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác
của giáo viên.
Trong quá trình quan sát, tôi ghi chép lại các hoạt động của giáo viên và hoạt
động chơi của trẻ, đặc biệt là quan sát kỹ năng hợp tác của trẻ trong hoạt động có
sản phẩm nhằm phát hiện mức độ kỹ năng hợp tác của trẻ.
Sử dụng phương pháp chẩn đoán các khả năng đối thoại với bạn cùng
hoạt động (đối tác) (A.M. Schetinina) (Phụ lục 2)
* Mục đích: Phương pháp này được tiến hành nhằm đo mức độ đầu vào về
khả năng đối thoại với bạn cùng hoạt động (đối tác).
* Năng lực đối thoại với bạn bao gồm 3 thành phần chính:
1 – Khả năng lắng nghe bạn.
2 – Khả năng thỏa thuận với bạn.
36
3 – Khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc, tức việc lây các cảm xúc của bạn,
điều chỉnh cảm xúc cho phù hợp tâm trạng của bạn, nhạy cảm với sự thay đổi của
các tâm trạng và các trải nghiệm của bạn đang cùng giao tiếp và tương tác.
*Cách thức tiến hành: Quan sát các đặc điểm biểu hiện của các chỉ số này ở trẻ
trong các tình huống tự phát hay trong các tình huống đã được mô hình hóa một
cách đặc biệt trong 4 tuần. Sau đó, phân tích các dữ liệu quan sát được và nhập kết
quả vào bảng (hoặc 3 bảng cho mỗi chỉ số).
Trên cơ sở của các dữ liệu thu thập được có thể xác định mức độ phát triển
ở trẻ khả năng đối thoại với bạn theo các thang đo sau:
- Mức độ cao: trẻ lắng nghe bạn một cách bình tĩnh và kiên nhẫn, dễ dàng
thỏa thuận với bé và gắn kết về cảm xúc với bạn một cách phù hợp.
- Mức độ trung bình có một số các phương án biểu hiện như: Trẻ biết lắng
nghe và thỏa thuận, nhưng không có khả năng gắn kết về cảm xúc với bạn; Đôi khi
(trong một vài tình huống), thể hiện thiếu kiên nhẫn khi lắng nghe bạn, không hiểu
đầy đủ biểu cảm của bạn và khó thỏa thuận với bạn.
- Mức độ thấp: đôi khi biểu hiện một trong các thuộc tính được nêu
- Mức độ không: không biểu hiện một thành phần nào của khả năng đối
thoại với bạn (A.M Schetinina, 2000).
- Khả năng lắng nghe bạn
* Cách qui đổi điểm: Mỗi mức độ tương ứng với số điểm như sau:
+ Lắng nghe bạn một cách bình tĩnh và kiên nhẫn: 3 điểm.
+ Đôi khi cắt lời bạn: 2 điểm.
+ Không biết lắng nghe: 1 điểm.
- Khả năng thỏa thuận với bạn.
+ Thỏa thuận với nhau một cách dễ dàng, điềm tĩnh: 3 điểm.
+ Đôi khi tranh cãi, không đồng ý, tức giận: 2 điểm.
+ Không biết thỏa thuận: 1 điểm.
- Khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc.
+ Dễ dàng gắn kết biểu cảm với bạn: 3 điểm.
+ Khó gắn kết với bạn: 2 điểm.
37
+ Hoàn toàn không có khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc với bạn: 1 điểm.
2.2. Sử dụng phương pháp “mê cung” được đề xuất bởi E. E. Kravtsova để
tìm hiểu loại giao tiếp và hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn với bạn trong hoạt
động cùng nhau
* Mục đích: Tìm hiểu các loại hình giao tiếp và hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
* Cách thức tiến hành:
Dụng cụ: Một mê cung khá phức tạp được đặt trên bảng có kích thước 60×70
cm. Trong các góc đối diện qua đường chéo của bảng có 2 “nhà để xe” được tô
mầu khác nhau cùng 4 xe ô tô ở trong đó. Các xe ô tô có cùng mầu với nhà để xe.
Trước khi chơi, giáo viên đặt các xe vào nhà để xe không phù hợp (khác
màu). Hai trẻ được đề nghị đưa các xe theo mê cung để trở về nhà để xe cùng màu.
Các qui tắc của trò chơi là:
+ Chỉ được đưa lần lượt từng xe.
+ Các xe chỉ được đi theo các đường của mê cung.
+ Không chạm tay vào xe của bạn chơi.
Trò chơi chỉ có thể hoàn thành khi các thành viên có thể “thương lượng” với
nhau, chỉ khi các thành viên phải phối hợp hành động với nhau theo cách nào đó.
* Các kiểu tương tác và hợp tác của các trẻ với các bạn
Có thể chia thành 6 kiểu tương tác và hợp tác của các trẻ với các bạn
- Loại hình thứ nhất: chưa có sự hợp tác
+ Trẻ chưa nhìn thấy các hành động của bạn chơi, không có sự phối hợp hành
động nào. Tất cả chú ý của trẻ là hướng tới các xe ô tô. Trẻ dẫn xe đi, miệng kêu
bim bim, va chạm vào xe của bạn chơi, vi phạm các qui tắc chơi, không tuân thủ
các mục tiêu là đưa các xe vào nhà để xe tương ứng.
+ Trẻ chưa tiếp thu các gợi ý của người lớn: “Các con đã thống nhất với nhau
chưa?”, “Để bạn lái xe trước, sau đó đến con”, “Con không được chạm đến xe mầu
này” ...
+ Trẻ không buồn bực chút nào khi không đưa được các xe đến nhà để xe cần
thiết. Chúng không giao tiếp với nhau.
- Loại hình thứ hai khá giống với hành vi của các trẻ kiểu thứ nhất.
38
+ Trẻ nhìn thấy các hành động của bạn chơi, tuy nhiên, coi đó là mẫu cho sự
bắt chước máy móc, “mù quáng”, “thiếu phê phán”.
+ Điểm khác biệt của trẻ là không chơi một cách đơn thuần, mà cố gắng giải
quyết nhiệm vụ được đặt ra bằng cách nào đó. Các vận động của chúng mang tính
gò bó, cứng nhắc, và thiếu tự tin vào bản thân.
+ Chú ý tới lời gợi ý của người lớn, nhưng không sử dụng lời khuyên đó một
cách có hiệu quả.
+ Trẻ không dự đoán trước các kết quả của hành động của mình, không tìm
tòi các phương thức chung cho việc giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra. Trẻ thường hay
trở về mức độ thấp hơn – đưa các xe theo mê cung một cách vô định và chơi đơn
thuần với chúng. Khác với trẻ ở mức độ phát triển giao tiếp và kiểu hợp tác thứ
nhất, trẻ ở kiểu này thỉnh thoảng nói với bạn: “sau đó làm thế nào?”, “bây giờ bạn
định đi đâu?” …
- Loại hình thứ ba khác về chất so với hai kiểu kể trên, khi ở các thành viên
chơi đã xuất hiện sự tương tác thực tế. Tuy nhiên, sự tương tác mang tính tình
huống và tính bột phát trực tiếp. Nói cách khác, trẻ thử thương lượng và phối hợp
các hành động của mình trong từng tình huống cụ thể, liên quan đến từng xe ô tô.
Trẻ vẫn chưa biết cách tìm phương thức chung cho việc giải quyết nhiệm vụ. Trẻ
lặp đi lặp lại các lỗi như nhau.
+ Lần đầu tiên xuất hiện ở trẻ việc vạch kế hoạch theo từng giai đoạn cho các
hành động của mình và dự đoán (lường trước) mang tính tình huống về các hành
động đó.
+ Lời gợi ý của người lớn được trẻ tiếp nhận, nhưng sử dụng chúng trong
tình huống cụ thể. Các trẻ này giao tiếp khá tích cực với nhau.
- Loại hình thứ tư của sự phát triển sự hợp tác có đặc điểm là các thành viên
lần đầu tiên bắt đầu tiếp nhận tình huống của nhiệm vụ chung.
+ Ở các trẻ thiết lập các mối quan hệ nhất định với bạn chơi và duy trì chúng
trong suốt quá trình thực nghiệm. Trẻ coi bạn chơi như là đối thủ có vị trí và lợi ích
đối lập với của mình.
39
+ Trò chơi mang tính thi đua. Các thành viên theo dõi một cách chặt chẽ đến
các hành động của bạn chơi, phối hợp các hành động của mình với bạn, vạch kế
hoạch trình tự của các hành động và dự đoán các kết quả.
+ Những lời khuyên của người lớn được trẻ tiếp thu đúng và được coi như là
sự hướng dẫn cho cách thức giải quyết nhiệm vụ (vấn đề) đã đặt ra.
+ Loại tương tác này có thể được gọi là “hợp tác cạnh tranh”, bởi vì các
thành viên hệ thống điều phối các hành động của nhau, nhưng vẫn giữ thái độ với
bạn như là đối thủ trong trò chơi. Chẳng hạn, “Tôi đã có hai xe vào nhà xe rồi, bạn
mới có một xe!”. “Nếu tôi cho phép bạn đi thì bạn sẽ vượt qua tôi và tôi sẽ bị thua
- Loại hình thứ năm có đặc trưng là xuất hiện sự hợp tác và quan hệ đối tác
thực sự trong tình huống của nhiệm vụ chung.
+ Ở trẻ đã không có mối quan hệ cạnh tranh. Trẻ gợi ý cho nhau, cùng vui
với thành công của bạn chơi.
+ Các thành viên có khả năng cùng chau vạch kế hoạch và dự đoán kết của
không chỉ của các hành động của bản thân mà còn của bạn chơi. Tuy nhiên, “việc
vạch kế hoạch cho hai người” chỉ mang tính tình huống, nghĩa là trẻ vạch kế hoạch
trong mỗi tình huống cụ thể.
+ Trẻ không mắc các lỗi lớn, cố gắng tránh từ trước sự xuất hiện các tình
huống bế tắc trên mê cung, tiếp thu các lời gợi ý của người lớn một cách phù hợp.
Tuy nhiên việc sử dụng lời gợi ý đó mang tính tình huống.
+ Trẻ tích cực đồng cảm với bạn chơi
- Loại thứ sáu là loại hợp tác cao nhất. Trẻ không chạm ngay đến các xe ô
tô, mà bắt đầu tìm cách thức giải quyết chung, tạo ra kế hoạch chung cho các hành
độngcủa mình và của bạn. Trẻ không lặp lại các sai lầm của mình. Trẻ không cần
đến các lời gợi ý của người lớn.
* Cách qui đổi điểm: Mỗi loại hình tương ứng với số điểm như sau:
- Loại hình thứ nhất: 1 điểm.
- Loại hình thứ hai: 2 điểm.
- Loại hình thứ ba: 3 điểm.
- Loại hình thứ tư: 4 điểm.
40
- Loại hình thứ năm: 5 điểm.
- Loại hình thứ sáu: 6 điểm.
2.3. Thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm tại Thành phố Biên Hòa
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về kĩ năng hợp tác
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động có sản phẩm
2.3.1.1. Nhận thức của giáo viên về khái niệm kỹ năng hợp tác được thể hiện
ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về khái niệm của kỹ năng hợp tác
N=50
Trung Độ lệch Khái niệm Stt bình chuẩn
Kỹ năng hợp tác là một trong những kỹ năng xã hội 3.64 0.48 1 giúp trẻ biết làm việc với bạn bè.
Kỹ năng hợp tác là khả năng tự chọn bạn hoạt động
2 với mình, tương tác với bạn và hoàn thành nhiệm vụ 3.76 0.43
tốt.
Kỹ năng hợp tác là khả năng tuân theo các quy tắc
3 của nhóm và cùng hoàn thành nhiệm vụ công việc với 3.70 0.46
nhau.
Kỹ năng hợp tác là khả năng tương tác cùng thực hiện
hiệu quả một hành động, một công việc trong nhóm 4 3.96 0.20 dựa trên những tri thức và vốn kinh nghiệm đã có
trong điều kiện nhất định
Nhìn chung hầu hết các giáo viên đều nhận thức khá rõ về khái niệm của kỹ
năng hợp tác là khả năng tương tác cùng thực hiện hiệu quả một hành động, một
công việc trong nhóm dựa trên những tri thức và vốn kinh nghiệm đã có trong điều
kiện nhất định. Có đến 96% giáo viết rất đồng ý với khái niệm này và độ lệch
chuẩn của nó là 0.20. Bên cạnh đó, 76% giáo viên hiểu kỹ năng hợp tác là khả
41
năng tự chọn bạn hoạt động với mình, tương tác với bạn và hoàn thành nhiệm vụ
tốt (ĐTB = 3.76). 70% giáo viên lựa chọn khả năng tuân theo các quy tắc của cả
nhóm và cùng hoàn thành nhiệm vụ công việc với nhau (ĐTB = 3.70). Như vậy, đa
số giáo viên đều có nhận thức cao về khái niệm của kỹ năng hợp tác.
2.3.1.2. Nhận thức của giáo viên về biểu hiện của kỹ năng hợp tác được thể
hiện ở bảng 2.2
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về biểu hiện của kỹ năng hợp tác
N=50
Stt Biểu hiện Trung bình Độ lệch chuẩn
Sự phối hợp và sự bàn bạc của các thành viên
tương tác được thực hiện từ lúc tiếp nhận 3.98 0.14 1 mục tiêu của hoạt động cùng nhau và kết
thúc ở giai đoạn đạt được mục tiêu đó
2 Trẻ mong muốn đạt mục tiêu chung 3.92 0.34
Thái độ tích cực, quan tâm (hứng thú) với 3.94 0.24 3 hoạt động cùng nhau
Có sự liên kết của những người tham gia hoạt 3.96 0.20 4 động
Có phân công rõ ràng các chức năng, các 3.98 0.14 5 quyền, các nghĩa vụ, trách nhiệm
Có sự phối hợp các hành động của những
6 người tham gia hoạt động, mức độ xung đột 4.00 0.00
thấp
Biết cách hoạt động theo kế hoạch, khả năng 4.00 0.00 7 quản lí và tự quản lí
8 Có khả năng đạt kết quả 3.68 0.47
Cũng như nhận thức về khái niệm của hợp tác, giáo viên phân biệt và có cái
nhìn đúng về biểu hiện của kỹ năng hợp tác ở trẻ mẫu giáo. Giáo viên đánh giá ở
mức độ rất đồng ý 100% với các biểu hiện được nêu trong bảng hỏi như: trẻ có sự
42
phối hợp các hành động của những người tham gia hoạt động, mức độ xung đột
thấp; trẻ biết cách hoạt động theo kế hoạch, khả năng quản lí và tự quản lí; có sự
liên kết của những người tham gia hoạt động. Bên cạnh đó, các biểu hiện như sự
phối hợp và sự bàn bạc của các thành viên tương tác được thực hiện từ lúc tiếp
nhận mục tiêu của hoạt động cùng nhau và kết thúc ở giai đoạn đạt được mục tiêu
đó chiếm 98% (ĐTB = 3.98); Trẻ mong muốn đạt mục tiêu chung và thái độ tích
cực, quan tâm (hứng thú) với hoạt động cùng nhau chiếm chiếm 94% (ĐTB =
3.94); Có sự liên kết của những người tham gia hoạt động chiếm 96% (ĐTB =
3.96); Có phân công rõ ràng các chức năng, các quyền, các nghĩa vụ, trách nhiệm
chiếm 98% (ĐTB = 3.98). Vậy có thể thấy được rằng giáo viên có nhận thức cao
về biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ. Chứng tỏ rằng, hàng ngày giáo viên quan sát
được những biểu hiện đó ở trẻ mẫu giáo và nhận thấy chúng đã và đang phát triển
trên một phương diện nào đó.
2.1.3.3. Nhận thức của giáo viên về vai trò kỹ năng hợp tác được thể hiện ở
bảng 2.3.
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng hợp tác
N=50
Vai trò Trung bình Độ lệch chuẩn Stt
Tạo cho trẻ cơ hội chơi, làm việc và hòa 4.00 0.00 1 nhập với các trẻ khác
Giúp hình thành khả năng xây dựng hành
2 động của bản thân có tính đến các hành động 4.00 0.00
của bạn cùng hoạt động
3 Giúp trẻ hiểu và chấp nhận ý kiến của bạn 4.00 0.00
Giúp trẻ biết cách tính đến trạng thái cảm xúc 3.98 0.14 4 cá nhân của các bạn cùng hoạt động
Phát huy sáng kiến, tạo điều kiện bổ sung 3.88 0.33 5 thông tin còn thiếu ở trẻ
43
Stt Vai trò Trung bình Độ lệch chuẩn
Hình thành ở trẻ sự sẵn sàng xây dựng kế 6 4.00 0.00 hoạch của hoạt động cùng nhau
Giáo dục ở trẻ kĩ năng tự phê bình và sự thân
7 thiện khi đánh giá người cùng hành động với 4.00 0.00
mình, nhờ vậy biết cách giải quyết xung đột
Dựa vào dữ liệu của bảng 2.3, ta thấy rằng giáo viên nhận thức rất rõ vai trò
cũng như tầm quan trọng của kỹ năng hợp tác đối với trẻ. Vì thế mà gần như 100%
giáo viên đánh giá ở mức độ rất đồng ý với các vai trò như kỹ năng hợp tác tạo cho
trẻ cơ hội chơi, làm việc và hòa nhập với các trẻ khác; Giúp trẻ hình thành khả
năng xây dựng hành động của bản thân có tính đến các hành động của bạn cùng
hoạt động; Giúp trẻ hiểu và chấp nhận ý kiến của bạn; Hình thành ở trẻ sự sẵn sàng
xây dựng kế hoạch của hoạt động cùng nhau và giáo dục ở trẻ kĩ năng tự phê bình
và sự thân thiện khi đánh giá người cùng hành động với mình, nhờ vậy biết cách
giải quyết xung đột trong các mâu thuẫn. Điểm trung bình giữa các tiêu chí không
chênh lệnh nhiều vì thế mà độ lệch chuẩn của nó cũng rất nhỏ. Như vậy, có thể nói
rằng kỹ năng hợp tác đóng vai trò hết sức quan trọng đối với trẻ mầm non đặc biệt
là ở lứa tuổi mẫu giáo lớn đang trong giai đoạn chuẩn bị bước vào lớp một. Nếu
thiếu đi những vai trò này, trẻ sẽ gặp khó khăn rất nhiều trong việc hợp tác với các
bạn trong tất cả các hoạt động diễn ra tại trường mầm non cũng như trong cuộc
sống của chính đứa trẻ. Việc các mâu thuẫn nảy sinh từ các tình huống có vấn đề
không được giải quyết sẽ khiến bản thân đứa trẻ có những cảm xúc tiêu cực khi
làm việc cùng với các bạn trong hoạt động nhóm. Chính vì thế, khi giáo viên có cái
nhìn sâu về vai trò của kỹ năng hợp tác là một điều kiện rất quan trọng trong việc
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ.
44
2.1.3.4. Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động có sản phẩm với
việc giáo dục các kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo được thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Vai trò của hoạt động có sản phẩm với việc giáo dục các kỹ năng
hợp tác cho trẻ mẫu giáo
N=50
Stt Vai trò Trung bình Độ lệch chuẩn
Hình thành khả năng nhìn thấy hành động 3.90 0.30 1 của bạn
Phát triển khả năng phối hợp các hành 2 4.00 0.00 động của các trẻ
3 Tạo điều kiện cho trẻ kiểm tra lẫn nhau 3.98 0.14
Là môi trường cho trẻ giúp đỡ lẫn nhau 4 4.00 0.00 khi nảy sinh tình huống có vấn đề
Hình thành thái độ tích cực đối với kết quả 5 3.88 0.33 của hoạt động
Hình thành khả năng lắng nghe bạn một 6 3.98 0.14 cách bình tĩnh và kiên nhẫn
Hình thành khả năng thỏa thuận với bạn 7 4.00 0.00 một cách dễ dàng và điềm tĩnh
Hình thành khả năng gắn kết biểu cảm, 8 3.96 0.20 cảm xúc với bạn
Các vai trò được giáo viên đánh giá cao với mức độ rất đồng ý tới 100%
như hoạt động có sản phẩm giúp phát triển khả năng phối hợp các hành động của
các trẻ; là môi trường cho trẻ giúp đỡ lẫn nhau khi nảy sinh tình huống có vấn đề
và hình thành khả năng thỏa thuận với bạn một cách dễ dàng và điềm tĩnh. Các vai
trò khác như hình thành khả năng nhìn thấy hành động của bạn; Tạo điều kiện cho
trẻ kiểm tra lẫn nhau; Hình thành thái độ tích cực đối với kết quả của hoạt động;
Hình thành khả năng lắng nghe bạn một cách bình tĩnh và kiên nhẫn và hình thành
khả năng gắn kết biểu cảm, cảm xúc với bạn cũng là những vai trò chủ chốt của
45
hoạt động có sản phẩm với việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ. Chính vì các
hoạt động có sản phẩm có đặc điểm chung là tạo ra sản phẩm giúp trẻ tương tác
cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chung từ đó thiết lập các mối quan hệ với nhau rồi
dần hình thành các kỹ năng cần thiết trong việc trao đổi, phối hợp các hành động
với bạn của mình khi tham gia hoạt động chung. Qua đó, chứng tỏ rằng giáo viện
cũng đã thực sự hiểu đầy đủ về vai trò của hoạt động cùng nhau vì ngoài việc hình
thành khả năng thỏa thuận, nó còn có vai trò rất lớn trong việc hình thành khả
năng nghe và gắn kết biểu cảm cảm xúc với bạn trong cùng hoạt động.
2.3.2. Thực trạng các biện pháp giáo dục các kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động có sản phẩm
2.3.2.1. Các hoạt động được giáo viên sử dụng để giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ mẫu giáo lớn
Bảng 2.5. Các hoạt động được giáo viên sử dụng để giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ mẫu giáo lớn
N=50
Không Thỉnh Không thật Thường
Stt Hoạt động khi nào thoảng thường xuyên xuyên
(%) (%) (%) (%)
1 Trong sinh hoạt hàng ngày 0 4.0 70.0 26.0
2 Hoạt động vui chơi 0 0 54.0 46.0
3 Hoạt động học tập 0 0 52.0 48.0
4 Hoạt động lao động 0 0 12.0 88.0
5 Hoạt động có sản phẩm 0 0 4.0 96.0
Trong các hoạt động được giáo viên sử dụng để giáo dục kĩ năng hợp tác thì
tỷ lệ chiếm đa phần đó là mức độ thường xuyên tổ chức trong tất cả các hoạt động
như hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao động và hoạt động có sản
phẩm. Trong đó hoạt động lao động chiếm 88% và hoạt động có sản phẩm chiếm
96%. Nhưng trong sinh hoạt hàng ngày chỉ chiếm 26% thường xuyên và 70%
không thật thường xuyên. Khi được hỏi lý do tại sao trong sinh hoạt hàng ngày
46
giáo viên ít sử dụng để giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ thì nguyên nhân chính là
số trẻ của một lớp khá đông nên việc chăm sóc cho trẻ cũng bị hạn chế, không có
thời gian nhiều để giáo dục trẻ vì còn rất nhiều các công việc chăm sóc khác cần
được thực hiện chu đáo để đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Tuy nhiên thì giáo viên vẫn
lồng ghép qua những tình huống có vấn đề nảy sinh trong các giờ ăn, giờ nghỉ trưa
hay các hoạt động vào buổi chiều. Qua quan sát điều tra thì nhận thấy rằng giáo
viên cũng gặp ít nhiều khó khăn trong việc đan xen vào trong tất cả các hoạt động
vì khối lượng các kỹ năng và kiến thức dạy cho trẻ cũng khá nhiều. Ngoài việc
giáo dục kỹ năng hợp tác còn phải giáo dục rất nhiều các kỹ năng cần thiết khác
như kỹ năng đọc, viết, làm toán,…cũng như chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Vì thế mà
tỷ lệ giáo viên giáo dục trong chế độ sinh hoạt hàng ngày chỉ chiếm 26%. Bên
cạnh đó, hoạt động vui chơi và hoạt động học tập chiếm tỷ lệ trung bình là 46% và
48%.
2.3.2.2. Thực trạng giáo viên sử dụng hoạt động có sản phẩm để giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo lớn
Bảng 2.6. Hình thức hoạt động có sản phẩm được giáo viên sử dụng để giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo lớn
N = 50
Thỉnh Không thật Không khi Thường thoảng thường nào (%) xuyên (%) xuyên (%) (%)
4.0 44.0 40.0 12.0 Nặn
16.0 58.0 20.0 6.0 Vẽ
0.0 14.0 20.0 66.0 Xây dựng – Lắp ghép
0.0 18.0 40.0 42.0 Cắt - Xé - Dán
Hình thức Xây dựng – lắp ghép; Cắt – xé – dán được tổ chức khá thường
xuyên hơn hình thức nặn và vẽ vì giáo viên thường tổ chức cho trẻ vẽ riêng các sản
phẩm vào vở tập vẽ hoặc nặn ra những sản phẩm riêng để trưng bày cho phụ huynh
chiêm ngưỡng vào cuối ngày học. Thậm chí có những lớp, giáo viên không khi nào
47
sử dụng hình thức nặn, vẽ để cho trẻ hoạt động cùng nhau vì theo tiêu chí, trẻ phải
có sản phẩm riêng trong tập để giáo viên chấm đạt hay không đạt theo dõi sự tiến
bộ cá nhân. Vì thế mà việc cho trẻ hoạt động cùng nhau tạo ra sản phẩm chung chủ
yếu là hoạt động góc trong đó có nặn, vẽ và hoạt động xây dựng - lắp ghép. Ngoài
ra giáo viên còn sử dụng trong hoạt động lao động như trong việc đưa ra các nhiệm
vụ lao động trực nhật cho trẻ cùng thực hiện.
2.3.2.3. Các biện pháp được giáo viên sử dụng để giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ 5-6 tuổi
Bảng 2.7. Những biện pháp giáo viên sử dụng để giáo dục kỹ năng hợp tác cho
trẻ 5-6 tuổi
N=50
Stt Biện pháp
Không khi nào (%) Thỉnh thoảng (%) Thường xuyên (%) Không thật thường xuyên (%)
1 14.0 42.0 32.0 12.0
2 0.0 50.0 44.0 6.0
3 0.0 76.0 20.0 4.0
4 0.0 54.0 42.0 4.0
Hình thành ở trẻ biểu tượng về cấu trúc của hoạt động cùng nhau Hình thành các câu nói cần thiết cho việc thiết lập sự hợp tác với bạn trong hoạt động cùng nhau Hình thành kĩ năng tiếp nhận mục đích chung và đạt được mục tiêu đó nhờ những nỗ lực chung (cùng nhau) Hình thành kĩ năng xác định các điều kiện hoạt động cùng nhau sắp tới, thống nhất trình tự của quá trình hành động và xác định vị trí của các thành viên
48
Stt Biện pháp
Không khi nào (%) Thỉnh thoảng (%) Thường xuyên (%) Không thật thường xuyên (%)
0.0 12.0 78.0 10.0 5
0.0 74.0 18.0 8.0 6
0.0 30.0 64.0 6.0 7
0.0 62.0 22.0 16.0 8
0.0 88.0 12.0 0.0 9
Hình thành cho trẻ kỹ năng (biết cách) trao đổi trong quá trình làm việc Dạy trẻ biết cách giữ gìn tâm trạng, cảm xúc tích cực chung Dạy trẻ hành động kiểm tra đơn giản (Dạy trẻ biết cách đối chiếu kết quả với mục đích), điều chỉnh và bổ sung hành động có tính đến mục đích Biện pháp luyện tập các mô hình hợp tác từ đơn giản đến phức tạp dần Hình thành khả năng tự lựa chọn mô hình hợp tác cho việc cùng nhau giải quyết nhiệm vụ
Thông qua số liệu bảng 2.7, có thể thấy rằng giáo viên chủ yếu sử dụng biện
pháp hình thành cho trẻ kỹ năng (biết cách) trao đổi trong quá trình làm việc nhưng
lại chưa sử dụng nhiều biện pháp hình thành ở trẻ biểu tượng về cấu trúc của hoạt
động cùng nhau. Thỉnh thoảng, giáo viên có dạy cho trẻ kỹ năng tiếp nhận mục
đích chung và đạt được mục tiêu đó nhờ những nỗ lực chung (cùng nhau), dạy trẻ
biết cách giữ gìn tâm trạng, cảm xúc tích cực chung và hình thành khả năng tự lựa
chọn mô hình hợp tác cho việc cùng nhau giải quyết nhiệm vụ. Trong khi các biện
pháp này lại rất hữu ích và có hiệu quả cao trong việc giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ nhất là biện pháp hình thành ở trẻ biểu tượng về cấu trúc của hoạt động
cùng nhau. Vì đây là biệp pháp rất cần thiết trong bước đầu giáo dục kỹ năng hợp
49
tác cho trẻ. Giúp trẻ định hướng được mô hình của kỹ năng hợp tác hay nói cách
khác là hiểu được các bước cần làm khi tham gia vào hoạt động cùng nhau.
Bên cạnh đó, biện pháp hình thành kỹ năng tiếp nhận mục đích chung và
đạt mục tiêu đó nhờ vào lỗ lực chung cùng nhau chiếm 76% ; Biện pháp hình
thành khả năng tự lựa chọn mô hình hợp tác chiếm 88%, biện pháp này giáo viên
chỉ sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng. Điều này cũng là một trong những nguyên
nhân khiến cho trẻ lúng túng trong việc tiếp nhận nhiệm vụ chung, trẻ không xác
định được mục đích chung của nhiệm vụ là gì và tại sao phải lỗ lực cùng nhau giải
quyết nhiệm vụ đó. Hơn thế nữa, thường các nhiệm vụ đặt ra là để trẻ thực hiện
hướng tới mục tiêu ban đầu nhưng lại thiếu đi các biện pháp giúp cho trẻ biết cách
giữ gìn các cảm xúc tích cực chung, hài lòng với sản phẩm của cả nhóm tạo ra.
Chính về thế mà trẻ không hạnh phúc khi cùng làm một việc hay một nhiệm vụ
nào đó với bạn khác. Một số trẻ có cảm giác như bị bắt buộc hành động với bạn để
hoàn thành nhiệm vụ do giáo viên đưa ra mà thôi.
Các biện pháp hình thành cho trẻ kỹ năng biết trao đổi trong quá trình làm
việc chiếm 78%; Biết hành động kiểm tra, đối chiếu với mục đích, điều chỉnh và
bổ sung hành động có tính đến mục đích chiếm 64% cũng chỉ được sử dụng ở mức
độ không thật thường xuyên. Trong khi đó, hai biện pháp này không thể thiếu
trong việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ, vì việc trao đổi - phối hợp với các
thành viên khác trong nhóm là việc mấu chốt dẫn tới hiệu quả của hoạt động
nhóm.
Biện pháp hình thành cho trẻ các câu nói cần thiết khi tham gia hoạt động
nhóm chiếm 50% và luyện tập các mô hình hợp tác từ đơn giản đến phức tạp
chiếm 62% được đa số giáo viên sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng. Hai biệp pháp
này cũng chiếm vị trí khá quan trọng trong quá trình hành động cùng nhau của trẻ
vì thế việc sử dụng hai biện pháp này không thường xuyên sẽ trở thành nguyên
nhân xảy ra các mâu thuẫn trong quá trình trao đổi của trẻ. Trẻ sử dụng sai lời nói
hay không biết đặt ra các câu hỏi trong quá trình tương tác với các bạn sẽ dẫn tới
việc làm việc chung với nhau không hiệu quả. Trẻ gặp khó khăn trong việc hợp tác
50
vì các nhiệm vụ đưa ra lúc thì quá dễ, lúc thì quá khó khiến cho các nhiệm trở nên
nặng nề đối với trẻ.
Như vậy, thông qua việc khảo sát qua bảng trên có thể vừa thấy được thực
trạng sự dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ, vừa thấy được
nguyên nhân dẫn tới thực trạng kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi.
2.3.2.4. Nguyên nhân của thực trạng giáo dục các kỹ năng hợp tác cho trẻ
5 – 6 tuổi
Bảng 2.8. Nguyên nhân của thực trạng
N=50
Stt Trung bình Độ lệch chuẩn
Giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về sự
1 phát triển các kĩ năng hợp tác ở trẻ mẫu 2.64 0.75
giáo
Giáo viên chưa nhận thấy sự cần thiết giáo 2.02 1.00 2 dục kĩ năng hợp tác ở trẻ mẫu giáo
Giáo viên chưa biết nhiều biện pháp
3 hướng dẫn/ tổ chức giáo dục kỹ năng hợp 3.96 0.20
tác trong hoạt động có sản phẩm.
Nội dung giáo dục kỹ năng hợp tác khó 1.12 0.33 4 lồng ghép vào hoạt động có sản phẩm
Ít tài liệu hướng dẫn về các biện pháp tổ
chức hoạt động có sản phẩm nhằm phát 3.90 0.30 5 triển kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-
6t
Trẻ thụ động, ít có hứng thú trao đổi trong 2.54 0.54 6 hoạt động cùng nhau
Trẻ thiếu thiếu kinh nghiệm về sự hợp tác 3.92 0.27 7 trong hoạt động cùng nhau
51
Trung bình Độ lệch chuẩn Stt
Phụ huynh chủ yếu quan tâm đến chuẩn bị 8 3.90 0.30 cho trẻ học đọc, học viết
Đồ dùng, đồ chơi cần cho hoạt động có
9 sản phẩm chưa đầy đủ, chưa phong phú và 3.78 0.51
chưa đa dạng
Không gian để trẻ hoạt động cùng nhau 10 2.40 0.57 quá chật hẹp.
Có 96% rất đồng ý với ý kiến giáo viên chưa biết nhiều biện pháp hướng dẫn/
tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác trong hoạt động có sản phẩm, 90% ít tài liệu
hướng dẫn về các biện pháp tổ chức hoạt động có sản phẩm nhằm phát triển kỹ
năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi, 92% trẻ thiếu thiếu kinh nghiệm về sự hợp
tác trong hoạt động cùng nhau và 90% phụ huynh chủ yếu quan tâm đến chuẩn bị
cho trẻ học đọc, học viết. Phụ huynh chủ yếu quan tâm đến chuẩn bị cho trẻ học
đọc, học viết. Vậy nhìn chung đây là những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc
chưa có hiệu quả cao trong việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trong hoạt động
có sản phẩm.
Bên cạnh đó, có đến 88% giáo viên không đồng ý với ý kiến nội dung giáo
dục kỹ năng hợp tác khó lồng ghép vào hoạt động có sản phẩm. Chứng tỏ không
khó để giáo dục trẻ kỹ năng này, mà là do các nguyên nhân như trẻ thụ động, ít có
hứng thú trao đổi trong hoạt động cùng nhau; giáo viên chưa biết nhiều biện pháp
hướng dẫn/ tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác trong hoạt động có sản phẩm; trẻ
thiếu thiếu kinh nghiệm về sự hợp tác trong hoạt động cùng nhau dẫn tới thực
trạng này.
Tóm lại, những nguyên nhân trên được xem là những nguyên nhân cơ bản
trong quá trình trẻ tham gia hoạt động cùng nhau. Trong đó, nổi trội nhất là giáo
viên chưa biết nhiều biện pháp hướng dẫn/ tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác trong
hoạt động có sản phẩm. Vậy để khắc phục được những hạn chế này thì giáo viên
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Khắc phục được các hạn chế trên sẽ góp phần
52
phát triển được kỹ năng hợp tác của trẻ trong hoạt động có sản phẩm của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi.
2.4. Mức độ phát triển các kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động có sản phẩm
2.4.1. Mức độ phát triển các kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm
Bảng 2.9. Mức độ phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua sự
đánh giá của giáo viên
N=50
Kém Yếu Trung Khá STT Mức độ Tốt (%) (%) (%) bình (%) (%)
Hoạt động cùng nhau
1 với bạn bất kì ở trong 0.0 6.0 60.0 16.0 18.0
lớp
Biết lắng nghe ý kiến
của người khác khi 2 8.0 30.0 20.0 18.0 24.0 cùng tham gia hoạt
động cùng nhau
Trao đổi ý kiến của
mình với bạn khi cùng 3 10.0 48.0 20.0 14.0 8.0 tham gia hoạt động
cùng nhau
Chia sẻ đồ chơi –
4 nguyên vật liệu với 0.0 2.0 80.0 10.0 8.0
bạn
Chấp nhận sự phân
5 công của nhóm bạn khi 0.0 10.0 70.0 10.0 10.0
hoạt động
53
Kém Yếu Trung Khá STT Mức độ Tốt (%) (%) (%) bình (%) (%)
Chấp nhận sự phân
công của giáo viên khi 6 0.0 0.0 80.0 4.0 16.0 tham gia hoạt động
cùng nhau với bạn
Sẵn sàng thực hiện
7 nhiệm vụ đơn giản 0.0 4.0 66.0 20.0 10.0
cùng người khác
Tôn trọng ý kiến của
8 người khác khi hoạt 0.0 30.0 52.0 14.0 4.0
động cùng nhau
Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy mức độ đầu tiên là hoạt động
cùng nhau với bạn bất kì ở trong lớp đạt ở mức độ trung bình là chủ yếu, kế đến là
chia sẻ đồ chơi – nguyên vật liệu với bạn chiếm 80% mức độ trung bình và chấp
nhận sự phân công của giáo viên khi tham gia hoạt động cùng nhau với bạn cũng
chiếm 80%. Còn lại khá và tốt chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Về kỹ năng lắng nghe có 38% ở mức độ yếu – kém, chứng tỏ rằng trẻ chưa
biết lắng nghe bạn dẫn tới trẻ không thành công trong việc thảo luận cũng như
cùng nhau hoạt động với bạn. Vì thế mà có tới 58% trẻ không biết trao đổi ý kiến
của mình khi hoạt động cùng nhau ở mức độ yếu – kém
Mức độ trẻ chấp nhận sự phân công của giáo viên lại cao hơn mức độ trẻ
chấp nhận phân công của nhóm bạn khi hoạt động 4%. Ở điểm này rõ ràng trẻ còn
yếu trong việc thỏa thuận và gắn kết với các thành viên trong nhóm, chưa hài lòng
với sự phân công giữa các thành viên dẫn tới thực hiện nhiệm vụ không có hiệu
quả.
54
2.4.2. Đánh giá mức độ phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi qua quan sát và thực nghiệm
Kết quả quan sát và thực nghiệm đánh giá mức độ phát triển kỹ năng hợp tác
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi được thể hiện ở các nội dung:
- Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong hoạt động có sản
phẩm (bảng 2.10);
- Mức độ phát triển ở trẻ khả năng lắng nghe bạn trong hoạt động có sản phẩm
(bảng 2.11);
- Mức độ phát triển ở trẻ thỏa thuận với nhau trong hoạt động có sản phẩm (bảng
2.12);
- Mức độ phát triển ở trẻ khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc với bạn trong hoạt
động có sản phẩm (bảng 2.13);
- Các loại giao tiếp và hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn với bạn trong hoạt động cùng
nhau (bảng 2.14).
Bảng 2.10. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong hoạt
động có sản phẩm
N=56
Mức độ Tỷ lệ (%) Trung bình
Cao 32.1
2.14 Trung bình 51.8
Thấp 14.3
Rất thấp 1.8
Nhìn kết quả ở bảng 2.1 cho thấy rằng mức độ trung bình phát triển ở trẻ
khả năng đối thoại với bạn trong các hoạt động có sản phẩm là 2.14. Có đến 32.1%
trẻ đạt ở mức độ cao, với tỷ lệ phần trăm như vậy có thể thấy rằng mức độ phát
triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn cùng hoạt động khá là khả quan. Mặc dù khả
quan nhưng đây cũng chỉ là sự đánh giá của tôi qua 4 tuần quan sát trẻ trong các
tình huống hàng ngày cũng như các tình huống bột phát. Trên thực tế, khi trẻ tham
gia vào quá trình hoạt động cùng nhau, trẻ còn rất thụ động, lúng túng trong các
55
tình huống và nhất là khi mâu thuẫn xảy ra trẻ không tìm được hướng giải quyết và
phải nhờ đến sự can thiệp của giáo viên. Về mức độ trung bình có tới 51.8%, đây
là một tỷ lệ khá là cao và chiếm đa phần. Ở mức độ này, trẻ biết lắng nghe và thỏa
thuận, nhưng lại thiếu kiên nhẫn và không thể kết nối cảm xúc với bạn cũng là một
trong số những nguyên nhân chính dẫn tới trẻ hợp tác cùng nhau thất bại. Bên cạnh
đó, mức độ rất thấp vẫn có tỷ lệ là 1,8, mặc dù rất nhỏ nhưng nếu không tác động
làm thay đổi có thể ảnh hưởng tới cả bạn cùng chơi. Qua đó, có thể nhận định
rằng, mức độ phát triển khả năng đối thoại của trẻ với bạn cùng đối tác cần được
nâng cao hơn nữa. Có thể mô tả bảng 2.1 theo biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn cùng hoạt
động (đối tác) trong các hoạt động có sản phẩm
Bảng 2.11. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng lắng nghe bạn cùng hoạt động
(đối tác) trong các hoạt động có sản phẩm
N=56
Biểu hiện Số trẻ Tỷ lệ (%) Trung bình
Lắng nghe bạn một cách bình tĩnh và 29 51.8 kiên nhẫn 2.39 Đôi khi cắt lời bạn 20 35.7
Không biết lắng nghe 7 12.5
Nhìn vào bảng 2.2 cho thấy đa số trẻ biết lắng nghe bạn một cách bình tĩnh
và kiên nhẫn trong các hoạt động có sản phẩm và qua những tình huống có vấn đề
56
khi trẻ tham gia chơi cùng nhau. Qua quan sát 2- 3 tuần, có thể thấy được rằng ở
trẻ cũng đã có được kỹ năng lắng nghe, nhưng trẻ vẫn cắt lời bạn, trẻ nghe chưa
hết câu của bạn hoặc không kiên nhẫn đợi cho bạn nói xong. Vì vậy mà tỷ lệ trẻ
đôi khi ngắt lời bạn cũng khá cao đó là 35.7%. Bên cạnh đó, có 12.5% trẻ không
hề biết lắng nghe bạn, trẻ thờ ơ với lời của bạn nói và chỉ muốn thực hiện ngay
nhiệm vụ, mặc dù có những trẻ vẫn ngồi nghe nhưng không chú tâm và phản ứng
lại khi bạn đưa ra những lời nói mang tính thảo luận.
Bảng 2.12. Mức độ phát triển ở trẻ các khả năng thỏa thuận với nhau trong
các hoạt động có sản phẩm
N=56
Biểu hiện Số trẻ Tỷ lệ (%) Trung bình
Thỏa thuận với nhau một cách dễ dàng, 27 48.2
2.36 điềm tĩnh
Đôi khi tranh cãi, không đồng ý, tức 22 39.3
giận
Không biết thỏa thuận với nhau 7 12.5
Nhìn vào kết quả từ bảng nghiên cứu 2.3 cho thấy biểu hiện này thì rõ ràng
tính hợp tác được trẻ nhận thức và thực hiện rõ nhất. Nhóm chơi bắt đầu có sự ảnh
hưởng quan trọng với trẻ. Trẻ biết thỏa thuận với nhau rất điềm tĩnh chứ không
tranh cãi, hay la mắng ý kiến của nhau. Có tới 48.2% số trẻ thực hiện tốt kỹ năng
này, nhưng vẫn có tới 39.3 % trẻ tranh cãi, tức giận và không đồng tình với bạn
chơi. Điều này chứng tỏ việc phân công các hành động của nhóm, việc thảo luận
của trẻ chưa thực sự tốt. Ngay cả khi được giáo viên hướng dẫn và giúp đỡ giải
quyết các tình huống xung đột, trẻ vẫn chưa nguôi ngoai được sự khó chịu với bạn
chơi cùng. Với tỷ lệ 12.5 % trẻ không biết thỏa thuận với nhau thì đây là một con
số đáng phải chú ý tới, điều này thể hiện ở việc các trẻ thường không chịu hợp tác,
hay nói cách khác là không nói chuyện với bạn khi chơi, không nhận thức rõ
nhiệm vụ của mình và của nhóm là gì. Tôi ghi nhận được điều này khi thấy rằng
trẻ chỉ chú tâm vào mảnh lắp ráp của mình, ai làm gì trẻ cũng mặc kệ, không cần
57
thỏa thuận điều gì cả, có trẻ thì không cần biết bạn mình đang muốn thứ gì, không
bao giờ lắng nghe ý kiến của người khác.
Bảng 2.13. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc với
bạn trong các hoạt động có sản phẩm
N=56
Biểu hiện Số trẻ Tỷ lệ (%) Trung bình
Dễ dàng gắn kết biểu cảm với bạn 19 33.9
2.02 Khó gắn kết với bạn 19 33.9
Hoàn toàn không có khả năng gắn kết 18 32.1
Bên cạnh việc trẻ thỏa thuận, sự gắn kết về biểu cảm cũng hết sức quan trọng
và ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình trẻ hoạt động cùng nhau. Với điểm trung
bình là 2.02, khả năng gắn kết biểu cảm với bạn chiếm 33.9% là một con số đáng
quan ngại. Qua quá trình quan sát, trẻ biết nhường bạn khi bạn cảm thấy không hài
lòng về cuộc thỏa thuận khi đang nặn ra những quả trái cây bằng đất sét, hay trẻ
luôn vui vẻ hạnh phúc với kết quả của cả hai dù nó chưa thực sự hoàn hảo. Đặc
biệt là những lần hạn chế về đồ chơi, trẻ biết luân phiên để cùng nhau chơi một
cách thoải mái nhất mà không ai dành ai. Nhưng có tới 33.9% trẻ lại gặp khó khăn
trong việc gắn kết với bạn, tương tự với việc tranh cãi khi thỏa thuận, trẻ khó gắn
kết với bạn sẽ càng làm cho mâu thuẫn xảy ra nhiều hơn. Trẻ không cần biết bạn
vui hay buồn, mà chỉ muốn đạt được thứ mình muốn. Chẳng hạn như, khi giáo
viên giao nhiệm vụ cho hai trẻ khiêng một chiếc bàn, một trẻ chạy lại giành khiêng
một mình và sau đó chờ đợi được cô khen mà không để tâm đến việc bạn mình có
bị cô phê bình hay không. Khi mâu thuẫn xảy ra, trẻ không muốn giải quyết và
không gắn kết được bất cứ cảm xúc nào với bạn của mình mặc dù giáo viên đã có
nhắc nhở và khuyến khích chú ý tới bạn. Điều này thể hiện rất rõ ở mức độ phần
trăm ở trẻ hoàn toàn không có biểu cảm cảm xúc với bạn là 32.1%.
Nhìn chung, các biểu hiện về khả năng đối thoại với bạn của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi được bộc lộ một cách đầy đủ trong các tình huống xuất hiện tự phát hay trong
các tình huống đã được mô hình hóa một cách đặc biệt. Nổi bật nhất là biểu hiện
58
trẻ biết thỏa thuận với bạn một cách dễ dàng, kế đến là trẻ biết lắng nghe bạn và
gắn kết cảm xúc với bạn chơi. Tuy nhiên, các biểu hiện này cần được cải thiện và
nâng cao hơn nữa để tránh tranh cãi, mâu thuẫn dẫn tới không thể kết nối được
cảm xúc với bạn và ngược lại.
Bảng 2.14. Thực trạng các loại giao tiếp và hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn với
bạn trong hoạt động cùng nhau.
N=56
Loại hình Số trẻ Tỷ lệ (%) Trung bình
Thứ 1 1 1.8
Thứ 2 3 5.4
Thứ 3 10 17.9 4.2
Thứ 4 20 35.7
Thứ 5 14 25.0
Thứ 6 8 14.3
Ứng với mỗi loại hình hợp tác là một mức điểm khác nhau, loại hình sáu là
loại hình cao nhất mới mức điểm là 6 điểm và loại hình 1 là 1 điểm. Như vậy điểm
trung bình sẽ là 4.2. Trong đó, loại hình thứ 4 có tỷ lệ 35.7%, đây là loại hình
chiếm ưu thế. Điều này cho thấy rằng ở trẻ đã và đang phát triển kỹ năng hợp tác
có đặc điểm chính là các thành viên lần đầu tiếp nhận tình huống của nhiệm vụ
chung. Qua quan sát trẻ thực hiện nhiệm vụ trong trò chơi “mê cung”, trẻ biết thiết
lập các mối quan hệ nhất định với bạn chơi của mình, trẻ nhận định được mình
phải cùng chơi và cùng đạt được mục đích chơi với bạn chứ không phải chơi một
mình. Nhưng trẻ lại coi bạn là đối thủ của mình, thể hiện qua như cử chỉ háo thắng,
sợ thua, có thảo luận nhưng vẫn muốn mình là người về nhà trước. Đối với trẻ, trò
chơi vẫn mang tính thi đua, trẻ chú ý đến từng hành động, bước đi của bạn như sợ
rằng mình sẽ bỏ lỡ đoạn đường nào đó thì mình sẽ thua mất. Khi các tình huống có
vấn đề nảy sinh, thông qua sự giúp đỡ của giáo viên thì trẻ tiếp thu và xử lý được
chúng . Mặc dù trẻ vẫn điều phối nhưng trong mắt trẻ vẫn coi bạn là một đối thủ.
Ví dụ như trẻ nói với bạn rằng: “Nếu tớ nhường khúc này thì cậu sẽ thắng mình thì
sao”.
59
Tiểu kết Chương 2
Sau kết quả nghiên cứu chương 2 tôi rút ra những tiểu kết sau:
Hầu hết giáo viên đều nhận thức khá rõ về khái niệm của kỹ năng hợp tác là
khả năng tương tác cùng thực hiện hiệu quả một hành động, một công việc trong
nhóm dựa trên những tri thức và vốn kinh nghiệm đã có trong điều kiện nhất định.
Bên cạnh đó, giáo viên hiểu rằng đó là khả năng tự chọn bạn hoạt động, khả năng
tuân theo các quy tắc của cả nhóm cũng như giúp trẻ hình thành kỹ năng xã hội để
biết làm việc với bạn bè.
Đa số giáo viên phân biệt và có cái nhìn đúng và biểu hiện của sự hợp tác,
giáo viên chú trọng hình thành cho trẻ kỹ năng (biết cách) trao đổi trong quá trình
làm việc nhưng lại không chú trọng nhiều đến việc hình thành ở trẻ biểu tượng về
cấu trúc của hoạt động cùng nhau. Giáo viên có dạy kĩ năng tiếp nhận mục đích
chung và đạt được mục tiêu đó nhờ những nỗ lực chung (cùng nhau), dạy trẻ biết
cách giữ gìn tâm trạng, cảm xúc tích cực chung và hình thành khả năng tự lựa chọn
mô hình hợp tác cho việc cùng nhau giải quyết nhiệm vụ chỉ ở mức độ thỉnh
thoảng.
Qua khảo sát, nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó là do giáo viên chưa biết
nhiều biện pháp hướng dẫn/ tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác trong hoạt động có
sản phẩm. Giáo viên chủ yếu sử dụng biện pháp hình thành cho trẻ kỹ năng (biết
cách) trao đổi trong quá trình làm việc nhưng lại chưa hình thành ở trẻ biểu tượng
về cấu trúc của hoạt động cùng nhau. Giáo viên thỉnh thoảng có dạy trẻ một số các
kỹ năng hợp tác như kĩ năng tiếp nhận mục đích chung và đạt được mục tiêu đó
nhờ những nỗ lực chung (cùng nhau), kỹ năng biết cách giữ gìn tâm trạng, cảm xúc
tích cực chung và kỹ năng tự lựa chọn mô hình hợp tác cho việc cùng nhau giải
quyết nhiệm vụ. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho trẻ lúng túng
trong việc tiếp nhận nhiệm vụ chung, trẻ không xác định được mục đích chung của
nhiệm vụ là gì và tại sao phải nỗ lực cùng nhau giải quyết nhiệm vụ đó. Hơn thế
nữa, thường các nhiệm vụ do giáo viên đặt ra là để trẻ thực hiện bằng cách hướng
tới kết quả đạt được nhưng lại thiếu đi các biện pháp giúp cho trẻ biết cách giữ gìn
các cảm xúc tích cực chung như hài lòng, vui vẻ với sản phẩm của cả nhóm tạo ra.
60
Chính vì thế mà đôi lúc trẻ không hạnh phúc khi phải cùng làm một việc hay cùng
thực hiện nhiệm vụ nào đó với bạn khác. Một số trẻ có cảm giác như bị bắt buộc
hành động với bạn để hoàn thành nhiệm vụ do giáo viên đưa ra mà thôi.
Việc hình thành cho trẻ kỹ năng biết trao đổi trong quá trình làm việc, biết
hành động kiểm tra, đối chiếu với mục đích, điều chỉnh và bổ sung hành động có
tính đến mục đích và việc hình thành cho trẻ các câu nói cần thiết khi tham gia
hoạt động và luyện tập các mô hình hợp tác từ đơn giản đến phức tạp còn nhiều
hạn chế. Giáo viên sử dụng các biện pháp ở mức độ không thật thường xuyên dẫn
đến kết quả của hoạt động nhóm không tốt, mâu thuẩn dễ xảy ra trong quá trình
hoạt động nhóm cùng nhau.
Như vậy, thông qua việc khảo sát có thể vừa thấy được thực trạng sự dụng
các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ, vừa thấy được nguyên nhân dẫn
tới thực trạng kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi đó là do giáo viên
chưa biết nhiều biện pháp hướng dẫn/ tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác trong hoạt
động có sản phẩm.
Qua quan sát trẻ thực hiện nhiệm vụ trong trò chơi “mê cung”, trẻ biết thiết
lập các mối quan hệ nhất định với bạn chơi của mình, trẻ nhận định được mình
phải cùng chơi và cùng đạt được mục đích chơi với bạn chứ không phải chơi một
mình. Nhưng trẻ lại coi bạn là đối thủ của mình, thể hiện qua như cử chỉ háo thắng,
sợ thua, có thảo luận nhưng vẫn muốn mình là người về nhà trước.
Có thể thấy rằng mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn cùng hoạt
động khá là khả quan qua khảo sát. Nhưng trên thực tế, khi trẻ tham gia vào quá
trình hoạt động cùng nhau, trẻ còn rất thụ động, lúng túng trong các tình huống và
nhất là khi mâu thuẫn xảy ra trẻ không tìm được hướng giải quyết và phải nhờ đến
sự can thiệp của giáo viên.
Trẻ biết lắng nghe và thỏa thuận, nhưng lại thiếu kiên nhẫn và không thể kết
nối cảm xúc với bạn cũng là một trong số những nguyên nhân chính dẫn tới trẻ
hợp tác cùng nhau thất bại. Qua đó, có thể nhận định rằng, mức độ phát triển khả
năng đối thoại của trẻ với bạn cùng đối tác cần được nâng cao hơn nữa.
61
Chương 3.
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG
CÓ SẢN PHẨM TẠI TRƯỜNG MẦM NON ABI ĐỒNG NAI 2
Ở THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
3.1. Cơ sở để đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm
Ở tuổi mẫu giáo, vui chơi cùng nhau là cuộc sống của trẻ, được hợp tác với
bạn trong vui chơi là nhu cầu thực sự và bước đầu giúp trẻ hòa nhập vào xã hội.
Trong đó, hoạt động có sản phẩm chính là môi trường thuận lợi để hình thành và
phát triển tính hợp tác của mỗi đứa trẻ. Để có thể chơi và hoạt động cùng nhau, trẻ
phải biết thỏa thuận và lắng nghe với bạn của mình, kết nối cảm xúc với bạn, biết
đặt ra kế hoạch chung để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ chung, nhường nhịn, hỗ
trợ lẫn nhau…. Hình thành tính hợp tác trong các hoạt động đặc biệt là các hoạt
động có sản phẩm là điều kiện quan trọng để trẻ có thể hòa nhập vào cuộc sống xã
hội. Như vậy, có thể khẳng định rằng: Phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non
trong hoạt động có sản phẩm là cần thiết và phải bắt đầu ngay từ lứa tuổi mẫu giáo,
đặc biệt là trẻ MG 5-6 tuổi, đây chính là thời điểm giáo dục thuận lợi và có hiệu
quả.
Từ đó, có thể thấy việc đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ
năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm là một vấn đề
cần được nghiên cứu và ứng dụng.
Từ cơ sở lý luận về kỹ năng hợp tác, hoạt động có sản phẩm của trẻ 5-6 tuổi;
Thực trạng mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong các hoạt động
có sản phẩm thông qua sự đánh giá của giáo viên; Thực trạng các loại giao tiếp và
hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn với bạn trong hoạt động cùng nhau; thực trạng sử
dụng biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động có
sản phẩm. Tôi đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm phát triển kỹ năng hợp tác của
trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm.
62
3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi trong hoạt động có sản phẩm tại Thành phố Biên Hòa
3.2.1. Biện pháp 1: Biện pháp sử dụng mô hình “bậc thang”
a. Mục tiêu và ý nghĩa
Sử dụng mô hình hóa nhằm giúp trẻ hiểu rõ cấu trúc hoạt động cùng nhau.
Trẻ sẽ biết được trình tự của mô hình hợp tác khi tham gia thực hiện nhiệm vụ với
các thành viên khác trong nhóm. Có được mô hình hợp tác, trẻ sẽ biết được việc
mình cần làm là gì chứ không hành động theo ý mình. Ở đây, mô hình “bậc thang”
các mối liên hệ của các yếu tố hình thành nên quá trình lao động do V.I.
Loghinova soạn thảo.
Kết quả, việc kiểm tra đánh giá kết quả
Điều khiển, điều chỉnh hoạt động cùng nhau
Quá trình hoạt động
Sự phối hợp và xây dựng kế hoạch trước khi hành động
Mục tiêu hoạt động cùng nhau
b. Nội dung và cách tiến hành
Mô hình này được sử dụng trong các tình huống có vấn đề khi trẻ tham gia
các hoạt động cùng nhau như lao động khéo tay, hoạt động tạo hình, hoạt động
góc, hoạt động vui chơi.
Chuẩn bị “Mô hình hợp tác”, giáo viên vẽ mô hình này trên khổ giấy lớn để
trẻ hình dung và dễ nhớ những việc cần làm. Có thể dán ở góc học tập để trẻ có thể
nhìn và ghi nhớ bất cứ lúc nào. Khâu này sẽ trang bị trước cho trẻ kiến thức về mô
hình hợp tác cho trẻ học, trong giờ sinh hoạt hoặc giờ hoạt động góc ( hoặc các
buổi chiều của các ngày học).
Trước khi cho trẻ hoạt động góc, cô sẽ giải thích mô hình từng bậc một cho
trẻ để trẻ nắm rõ từng bước trong quá trình làm việc cùng nhóm. Tương tự ở trong
giờ sinh hoạt, trước khi đưa ra một nhiệm vụ lao động nào đó như trực nhật xếp
bàn ghế, giáo viên sẽ gợi ý để nhắc nhở trẻ đầu tiên phải làm gì, phối hợp như thế
nào thì mới hiệu quả?.
63
Mô hình này sẽ được nhắc đi nhắc lại trong mọi điều kiện có thể khi trẻ ở
trường mầm non. Giáo viên luôn phải tạo tâm thế thoai mái cho trẻ, đưa các tình
huống có vấn đề một cách tự nhiên, sinh động để trẻ có thể lĩnh hội được mô hình
hợp tác.
3.2.2. Biện pháp 2: Biện pháp sử dụng phức hợp các biện pháp hình thành
kỹ năng cần cho trẻ ở môi trường giai đoạn tương tác, đồng thời giúp trẻ lĩnh
hội các câu nói cần cho việc thiết lập sự hợp tác với bạn trong hoạt động cùng
nhau
a. Mục tiêu và ý nghĩa
Biện pháp giúp trẻ hình thành được các kĩ năng cần thiết trong giai đoạn tương
tác nhất định để trẻ có thể biết cách sử dụng các lời nói khi tham gia vào hoạt động
nhóm. Nếu trẻ không biết cách sử dụng các lời nói cần thiết khi giao tiếp thì sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến hiệu quả của hoạt động cùng nhau, trẻ lúng túng hoặc không
biết mình sẽ phải làm gì để tương tác với các bạn khác. Vì thế biệp pháp này
không thể lược bỏ trong quá trình hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ. Thiết lập sự
hợp tác với bạn trong cùng hoạt động là việc hết sức quan trọng và cần thiết.
b. Nội dung và cách tiến hành
– Hình thành kỹ năng tiếp nhận môi trường chung, xác định nó như là môi trường
chung và đạt được nhờ các lỗ lực chung (cùng nhau).
Trong các hoạt động tạo ra sản phẩm, giáo viên sẽ đưa ra những nhiệm vụ
và yêu cầu các nhóm cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ đó. Giáo viên sẽ đặt ra các
câu hỏi gợi ý như “Các con đã có nhóm của mình chưa, làm một mình sẽ không
hoàn thành được nha. Vậy mình cùng hỏi nhau xem mình và các bạn sẽ phải làm gì
nhé!”. Lúc này, đòi hỏi ở trẻ sử dụng các câu nói: “Chúng mình cần phải làm gì?”,
“Chúng mình làm việc cùng nhau”, “cùng nhau làm chung”,“Nếu làm một mình sẽ
không hoàn thành được”, “làm một mình sẽ không có kết quả”, “Chúng mình sẽ
cùng làm với nhau một cách than thiện, không cãi nhau, …”
– Hình thành kỹ năng xác định các điều kiện của công việc cùng nhau sắp tới,
thống nhất trình tự của các quá trình hoạt động và xác định vị trí của các thành
viên.
64
Giáo viên giúp trẻ xác định rằng mọi người phải cùng nhau xây dựng lên
một kế hoạch, trao đổi cùng nhau thì mới có thể thực hiện nhiệm vụ một cach dễ
dàng và không làm sai hướng, giáo viên gợi ý sử dụng các câu như: “Chúng mình
sẽ cùng suy nghĩ xem cần gì cho việc thực hiện nhiệm vụ”, “Chúng mình hãy cùng
quyết định, xem lúc đầu cần làm gì và sau đó làm gì tiếp theo”, “Chúng mình cùng
phân chia công việc cho nhau”, “Ai bắt đầu thực hiện công việc gì (nhiệm vụ nào),
ai sẽ làm việc tiếp theo của công việc đó?”.
– Hình thành thành kỹ năng (biết cách) trao đổi trong quá trình làm việc.
Sau khi xác định được mục đích và cả nhóm đề ra được kế hoạch cụ thể, các
thành viên trong nhóm sẽ ghi nhận và phối hợp hành động với nhau “Hãy chỉ giúp
cách bạn làm”, “Bạn hãy thử làm theo cách khác xem được không, có thể như vậy
sẽ tốt hơn (nhanh hơn, đẹp hơn, dễ dàng hơn)”. Đánh giá chất lượng cùng kết quả
trung gian của hoạt động: “Mình cùng ướm thử xem ráp lại với nhau sẽ như thế
nào?”. Hỗ trợ và giúp đỡ nhau: “Bạn giúp tôi với, bàn làm cái này giúp mình được
không?”, “Không được à? Để mình giúp bạn, mình hướng dẫn cho bạn nhé”,
“Đừng lo, mình cùng làm với nhau sẽ làm được đấy”.
Giáo viên sẽ quan sát và giúp trẻ giải quyết các mâu thuẫn khi cần thiết. Ví
dụ như thấy bạn làm không được, trẻ nóng lòng muốn làm thay bạn và gạt bạn qua
một bên. Lúc này giáo viên cần gợi ý cho trẻ làm sao để các thành viên trong nhóm
đều có quyền được thực hiện nhiệm vụ và tìm ra cách để cả nhóm cùng hoàn thành
nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất.
– Giúp trẻ biết cách gìn giữ, tâm trạng cảm xúc tích cực chung, được biểu hiện ở
các câu nói nâng đỡ và khuyến khích.
Sau khi hoàn thành sản phẩm của cả nhóm, sẽ xuất hiện những trẻ tỏ vẻ cáu
gắt hoặc không hài lòng vì một thành viên nào đó đã làm trái ý mình và các bạn
khác. Giáo viên quan sát có thể thấy trẻ thể hiện như: “Mọi việc đều đúng rồi”,
“Bọn mình làm vui nhỉ”, “Bạn giỏi quá, bạn nghĩ ra cái này thật hay” hoặc “Đã
bảo rồi mà không nghe, thấy chưa”, “Lần sau đừng làm nữa”. Giáo viên sẽ giúp trẻ
biết cách giữ gìn cảm xúc với kết quả của cả nhóm, xoa dịu cơn giận và giúp trẻ sử
dụng các lời nói để rút kinh nghiệm cho các nhiệm vụ ở lần kế tiếp.
65
– Dạy trẻ biết cách đối chiếu kết quả với mục đích (mục tiêu), điều chỉnh và bổ
sung có tính đến mục đích.
Với những trẻ còn lúng túng trong việc xử lý các kết quả, giáo viên giúp trẻ
hình thành kỹ năng này bằng cách thể hiện qua một số câu nói như: “Mình xem
chung mình đạt được cái gì”, “Đáng lẽ phải làm thế này này, bọn mình đã làm cái
này rồi này”, “Chúng mình đã có thể làm theo cách khác”, “Nếu bọn mình làm
khác thì kết quả sẽ tốt hơn”, “Bây giờ bọn mình cùng nhau sửa nhanh thôi”, “Lần
sau nhất định bọn mình sẻ cố gắng hơn”.
– Đặt ra các tình huống có vấn để giúp trẻ lĩnh hội các kỹ năng cần thiết.
Khi giải quyết các tình huống có vấn đề, trẻ luyện tập việc sử dụng các câu
nói trao đổi về công việc, đưa ra các quy tắc cần thiết cho sự hợp tác, lĩnh hội các
kỹ năng lập kế hoạch đơn giản và đánh giá các hành động cùng nhau. Vì thế, giáo
viên khéo léo, linh hoạt lựa chọn các tình huống có vấn đề như khi trẻ đang cùng
nhau xé dán một bức tranh nhưng lại thiếu đi bố cục “Bức tranh này chưa có sự
cân đối mất rồi, chỗ này sao lại chưa có chi tiết nào thế nhỉ?” Lúc này đòi hỏi các
thành viên trong nhóm một lần nữa nhìn lại mục tiêu ban đầu, trao đổi ý kiến với
nhau và cùng nhau phân chia công việc để điều chỉnh kết quả.
3.2.3. Biện pháp 3: Biện pháp hình thành mô hình hợp tác và khả năng tự
lựa chọn mô hình hợp tác
a. Mục tiêu và ý nghĩa
Hình thành cho trẻ các loại mô hình của hợp tác và phát triển khả năng tự lựa
chọn mô hình hợp tác để giải quyết các nhiệm vụ chung. Từ đó, trẻ ứng dụng
chúng vào việc thực hiện các nhiệm vụ khi tham gia hoạt động cùng nhau. Khi đã
lĩnh hội được các loại hình của mô hình hợp tác, trẻ có thể tự mình lựa chọn loại
nào cho phù hợp với công việc, loại nào sẽ giúp tăng hiệu quả của quá trình thực
hiện hoạt động cùng nhau cũng như làm cho đạt kết quả như mong muốn.
b. Nội dung và cách tiến hành
Trẻ mẫu giáo lĩnh hội thực tế các mô hình hợp tác cơ bản qua 3 mức độ:
Mức độ 1: Trẻ lĩnh hội mô hình hợp tác cá nhân - cùng nhau.
Mức độ 2: Trẻ lĩnh hội mô hình hợp tác tuần tự cùng nhau.
66
Mức độ 3: Trẻ lĩnh hội mô hình hợp tác tương tác cùng nhau.
Trong quá trình lĩnh hội các mô hình hợp tác ở mỗi mức độ cần tuân thủ
chiến lược chung như sau:
– Hình thành các biểu tượng về mô hình hợp tác trên cơ sở phân tích các tình
huống diễn tả vấn đề thực tế trong hợp tác.
Sử dụng biểu tượng “Búp bê ơi, búp bê à! Hãy mau nói cho chúng tôi biết cách
làm như thế nào nhé!”. Qua đó trẻ tích lũy kinh nghiệm thảo luận và giải quyết các
nhiệm vụ chung có áp dụng mô hình hợp tác đang áp dụng như là cách cần thiết
giải quyết nhiệm vụ cùng nhau.
– Sử dụng các thẻ, sơ đồ khái quát trực quan phản ánh nội dung của mô hình hợp
tác (các thẻ hổ trợ).
Mỗi một thẻ thể hiện phương thức phân chia hành động qua các thành viên
trong tiến trình cùng thực hiện nhiệm vụ. Ví dụ như bạn nào có thẻ màu xanh thì
cùng về một nhóm, hoặc bạn nào có thẻ trợ giúp thì sẽ hỗ trợ các bạn khác,…
– Củng cố các biểu tượng về mô hình hợp tác trong quá trình trẻ giải quyết các
tình huống thực tế với mục đích lĩnh hội sự lệ thuộc của kết quả hoạt động cùng
nhau vào trình tự các yếu tố của mô hình hợp tác.
Để trẻ được luyện tập áp dụng mỗi mô hình hợp tác, cần xác định hệ thống
các giờ học, để trẻ được lựa chọn bạn cho hoạt động cùng nhau theo ý muốn của
mình. Giai đoạn này có mục tiêu là phát triển ở trẻ mẫu giáo khả năng tự lựa chọn
mô hình hợp tác cho việc cùng nhau giải quyết nhiệm vụ.
Trẻ không chỉ áp dụng một mô hình hợp tác mà còn áp dụng một cách mềm
dẻo (linh hoạt) sự thay thế các mô hình tương ứng với các điều kiện của hoạt động
cùng nhau, mà trẻ còn được tạo điều kiện áp dụng các kỹ năng hợp tác: tự phân
tích nội dung của hoạt động hợp tác; xác định vị trí, vai trò, chức năng của bản
thân, đối chiếu nó với vị trí của bạn. Liên kết với bạn thành đôi và thỏa thuận về
việc cùng thực hiện nhiệm vụ; tự hiện thực hóa mục tiêu của hoạt động cùng nhau
một cách tuần tự; lập kế hoạch để đạt được kết quả chung, có áp dụng mô hình hợp
tác đã chọn.
67
3.3. Tổ chức nghiên cứu thử nghiệm và các kết quả nghiên cứu
3.3.1. Khái quát về tổ chức thử nghiệm
3.3.1.1. Mục đích
Thử nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả thực tế của các biện pháp được đề
xuất để giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong các hoạt động có
sản phẩm. Qua đó, đánh giá tính khả thi, đúng đắn của các giả thuyết khoa học đã
đề ra.
3.3.1.2. Nhiệm vụ
Thử nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động có sản phẩm tại trường mầm non ABI Đồng Nai 2 ở Thành phố
Biên Hòa.
3.3.1.3. Khách thể thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm ở trường Mầm non Abi với Lớp Lá 1: lớp đối chứng
(ĐC) và lớp Lá 2: lớp thử nghiệm (TN).
Số trẻ ở mỗi nhóm là 28 trẻ, được chọn ngẫu nhiên theo danh sách của giáo
viên trong lớp cung cấp.
3.3.1.4. Nội dung thử nghiệm
Thử nghiệm được phối hợp đồng bộ các biện pháp đã xây dựng theo trình tự
đã trình bày ở trên.Trong mỗi buổi tổ chức hoạt động có sản phẩm cho trẻ, tiến
hành phối hợp một cách linh hoạt các biện pháp đề xuất trong các buổi hoạt động
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên mầm non.
* Thời gian thử nghiệm
3.3.1.5. Tổ chức thử nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành trong 6 tuần. Chúng tôi lên 4 tiết dạy, mỗi tuần
1 tiết (từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018). Bên cạnh đó tôi tham gia tất cả các buổi
dạy khác của giáo viên. Tham gia các hoạt động khác như hoạt động góc, hoạt
động vui chơi, hoạt động lao động, chế độ sinh hoạt hàng ngày để quan sát trẻ và
tận dụng thời gian hình thành cho trẻ mô hình hợp tác trước khi đi vào các tiết dạy
thử nghiệm.
* Tiến trình thử nghiệm
68
Thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình thường như các buổi lên lớp
của trẻ, các giờ hoạt động góc và chế độ sinh hoạt hàng ngày. Điều kiện chăm sóc,
giáo dục trẻ ở nhóm thực nghiệm không khác gì so với quy định chung của chương
trình chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu 5-6 tuổi.
Trình độ giáo viên của hai nhóm thử nghiệm và đối chứng đều tốt nghiệp Cao
đẳng sư phạm mầm non và Đại học sư phạm mầm non, thâm niên công tác từ 5-10
năm. Giáo viên rất yêu nghề, tận tụy công việc, yêu mến trẻ, có ý thức tự giác thực
hiện yêu cầu chuyên môn.
- Nhóm đối chứng: giáo viên tự soạn giáo án, tự chuẩn bị đồ dùng dạy học và
Sự khác biệt giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm là:
- Nhóm thử nghiệm:
tổ chức hoạt động với hình thức, phương pháp, biện pháp không có gì thay đổi.
+ Trao đổi, tập huấn cho giáo viên về mục đích, nội dung cách tổ chức thử
nghiệm theo hướng nghiên cứu đề ra.
+ Tiến hành lập kế hoạch thử nghiệm. Trao đổi, thảo luận với giáo viên để
thống nhất cách tiến hành sao cho thuận lợi và có hiệu quả tốt nhất. Cùng giáo viên
chuẩn bị lên đồ dùng, các điều kiện, phương tiện cần thiết cho quá trình thử
nghiệm.
3.3.2. Đánh giá kỹ năng hợp tác của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm
trước thử nghiệm
Qua quan sát và thử nghiệm, việc đánh giá mức độ phát triển kỹ năng hợp tác
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trước khi thử nghiệm được thể hiện ở các nội dung:
- Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong các hoạt động có
sản phẩm được trình bày với các chỉ số là khả năng lắng nghe bạn trong hoạt động
có sản phẩm (bảng 3.1); khả năng thỏa thuận với bạn trong hoạt động có sản phẩm
(bảng 3.2) và khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc với bạn trong hoạt động có sản
phẩm (bảng 3.3);
- Các loại (các mức độ) giao tiếp và hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn với bạn
trong hoạt động cùng nhau (bảng 3.5).
69
3.3.2.1. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong các hoạt
động có sản phẩm trước thử nghiệm
a. So sánh mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn cùng hoạt
động (đối tác) trong các hoạt động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm trước thử nghiệm
Tôi tiến hành quan sát trẻ trong giờ hoạt động góc ở tại góc xây dựng, góc tạo
hình và dự giờ hoạt động tạo hình; quan sát các buổi hoạt động như trang trí
trường lớp theo chủ đề của tháng mới, hoạt động trang trí và làm lồng đèn chào
đón trung thu, hoạt động trẻ cùng nhau sáng tạo ra các sản phẩm mới như đồ chơi,
trang phục, dụng cụ,…Quan sát trẻ và cách tổ chức, đặc biệt là các biện pháp giáo
dục kỹ năng hợp tác của giáo viên. Qua quan sát tôi thu được kết quả sau:
Bảng 3.1. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng lắng nghe bạn trong các hoạt
động có sản phẩm
N=56
Khả năng lắng nghe
Lớp
Đôi khi cắt lời bạn Không biết lắng nghe Trung bình Lắng nghe bạn một cách bình tĩnh, kiên nhẫn
ĐC 57.1% 32.1% 10.7%
TN 46.4% 39.3% 14.3% 2.39
Tổng 51.8% 35.7% 12.5%
Bảng 3.2. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng thỏa thuân với bạn cùng hoạt
động (đối tác) trong các hoạt động có sản phẩm
N=56
Khả năng thỏa thuận với nhau
Lớp
Trung bình Thỏa thuận với nhau một cách dễ dàng, điềm tĩnh Đôi khi tranh cãi, không đồng ý, tức giận nhau Không biết thỏa thuận với nhau
53.6% 32.1% 14.3% ĐC
42.9% 46.4% 10.7% TN 2.36
48.2% 39.3% 12.5% Tổng
70
Bảng 3.3. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc với bạn
trong các hoạt động có sản phẩm
N=56
Khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc
Lớp
Dễ dàng gắn kết biểu cảm với bạn Khó gắn kết với bạn Trung bình Hoàn toàn không có khả năng gắn kết
DC 42.9% 21.4% 35.7%
TN 25.0% 46.4% 28.6% 2.02
Tổng 33.9% 33.9% 32.1%
Nhìn vào 3 bảng phân tích trên có thể thấy rằng mức độ biểu hiện ở trẻ khả
năng đối thoại với bạn cùng hoạt động là tương đương nhau. Các tỷ lệ phần trăm
giữa 2 lớp có sự chênh lệch nhưng không đáng kể. Điều này cũng được thể hiện rất
rõ ở phần tổng và trung bình. Có thể phân tích rõ hơn khi nhìn vào tỷ lệ phần trăm
giữa các tiêu chí như lớp lá 1 có 10.7% trẻ biết lắng nghe bạn một cách điềm tĩnh
và lớp lá 2 có 14.3%, như vậy tỷ lệ trẻ đạt ở mức này ở cả 2 lớp là tương đương
nhau, có sự chênh lệch nhưng ít. Hay khi nhìn vào tỷ lệ trẻ không biết thỏa thuận
của 2 lớp cũng vậy, với hiệu là 10.7% là con số chênh lệch không cao.
Có thể minh hoạ sự tương đồng giữa hai lớp qua bảng sau:
Bảng 3.4. Bảng so sánh mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn
cùng hoạt động (đối tác) trong các hoạt động có sản phẩm của nhóm đối
chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm
N=56
Khả năng thỏa Khả năng gắn kết Khả năng lắng nghe thuận với nhau biểu cảm cảm xúc Lớp
Trung bình Trung bình Trung bình P P P
2.39 2.46 2.07 ĐC
0.454 0.706 0.629 2.32 2.32 1.96 TN
2.36 2.39 2.02 Tổng
71
Kết quả phân tích ở bảng 3.4 ta thấy rằng không có sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê giữa các nhóm đối tượng vì P > 0.05. Khi ta lấy ra hiệu giữa trung bình 2
lớp thì thấy rằng xác suất sai số không quá 5%. Như vậy, chứng tỏ nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. Kết
quả các tiêu chí cho chúng ta thấy ở đề tài này, cả nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm đều đạt những mức độ tương đối giống nhau, không có sự chênh lệch
nhiều. Có nhưng cũng không đáng kể.
b. So sánh các loại hình hợp tác trong các hoạt động có sản phẩm của nhóm
đối chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm
Bảng 3.5. Bảng so sánh các loại hình hợp tác trong các hoạt động có sản phẩm
của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm
N = 56
STT 1 2 3 4 5 6 TB P Lớp /Loại hình (%)
1 3.6 3.6 17.9 28.6 32.1 14.3 4.25 Lá 1
2 0.0 7.1 17.9 42.9 17.9 14.3 4.14 0.735 Lá 2
1.8 5.4 17.9 35.7 25.0 14.3 4.20 Tổng
Nhìn vào các số liệu cụ thể ở bảng 3.5, nhận thấy không có sự chênh lệch
đáng kể nào về điểm trung bình trong từng tiêu chí giữa lớp đối chứng và lớp thử
nghiệm: Trung bình điểm của lớp đối chứng là 4.25 và của lớp thử nghiệm là 4.14,
sự chênh lệc thấp với P = 0.735 (>0.05).
Tóm lại, tỷ lệ giữa các mức độ ở lớp đối chứng và thử nghiệm là tương
đương nhau. Với kết luận số liệu phù hợp này sẽ chứng minh được kết quả nghiên
cứu thử nghiệm khá thuyết phục.
3.3.2.2 Đánh giá kỹ năng hợp tác của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm
sau thử nghiệm
a. So sánh mức độ độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong các
hoạt động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm
72
Qua quan sát và thử nghiệm, việc đánh giá mức độ phát triển kỹ năng hợp tác
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sau khi thử nghiệm được thể hiện ở các nội dung:
- Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong các hoạt động có
sản phẩm được trình bày với các chỉ số là khả năng lắng nghe bạn trong hoạt động
có sản phẩm (bảng 3.6); khả năng thỏa thuận với bạn trong hoạt động có sản phẩm
(bảng 3.7) và khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc với bạn trong hoạt động có sản
phẩm (bảng 3.8);
- Các loại (các mức độ) giao tiếp và hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn với bạn
trong hoạt động cùng nhau (bảng 3.10).
Trong quá trình dạy học thử nghiệm ở lớp đối chứng, tôi đã sử dụng mô hình
“bậc thang” được vẽ trên khổ giấy lớn để giúp trẻ hình dung và dễ nhớ cấu trúc của
hoạt động cùng nhau và từ đó nhớ tuần tự các việc cần làm, cũng như giúp trẻ hiểu
các mối liên hệ giữa các thành phần của hoạt động đó. Chúng tôi cũng đã hình
thành cho trẻ những kỹ năng cần thiết ở giai đoạn tương tác, giúp trẻ lĩnh hội được
các câu nói, các kỹ năng giao tiếp liên quan trong giờ sinh hoạt hàng ngày, hoạt
động góc, hoạt động lao động và hoạt động có sản phẩm. Kết quả thu được được
thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.6. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng lắng nghe bạn trong các hoạt
động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm
N=56
Khả năng lắng nghe
Lớp Lắng nghe bạn một cách Đôi khi cắt Không biết TB bình tĩnh, kiên nhẫn lời bạn lắng nghe
64.3% 35.7% 0 ĐC
92.9% 7.1% 0 TN 2.79 78.6% 21.4% 0 Tổng
Dựa trên các tiêu chí và tổng điểm khảo sát có thể thấy rằng ở cả 2 lớp đối
chứng và thử nghiệm đều không có trẻ nào là ở mức độ không biết lắng nghe, điều
này chứng tỏ trẻ đã biết lắng nghe bạn của mình khi cùng hoạt động với nhau ví dụ
73
như trẻ luôn lắng nghe bạn nói về kế hoạch lắp ghép một chiếc xe tăng; lắng nghe
bạn đưa ra ý kiến làm sao để nặn ra cái mỏ của con vịt,…. Bên cạnh đó, mức độ trẻ
thường cắt lời bạn ở 2 lớp có sự chênh lệch khá lớn cụ thể lớp ĐC là 35.7% và TN
chỉ có 7.1%. Như vậy, lớp thử nghiệm trẻ biết lắng nghe bạn của mình một cách bình
tĩnh và kiên nhẫn khi tham gia hoạt động cùng nhau hơn lớp đối chứng với tỷ lệ là
92.9%.
Bảng 3.7. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng thỏa thuận với bạn trong các hoạt
động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm
N=56
Khả năng thỏa thuận
Thỏa thuận với nhau Đôi khi tranh cãi, Không biết
Lớp một cách dễ dàng, không đồng ý, thỏa thuận TB
điềm tĩnh tức giận nhau với nhau
ĐC 57.1% 35.7% 7.1%
TN 82.1% 17.9% 0.0% 2.66
Tổng 69.6% 26.8% 3.6%
Ở bảng 3.8, thấy được sự khác biệt rất rõ rệt giữa 2 lớp. Mức độ khả năng
thỏa thuận lớp TN cao hơn ĐC rất rõ. Còn ở tiêu chí 2 thì lớp ĐC gấp đôi lớp TN.
Với các con số này, chứng tỏ ở lớp TN, trẻ biết cách thỏa thuận với nhau kể cả xảy
ra các xung đột và tình huống có vấn đề như trẻ bàn luận nhau ai sẽ nặn phần nào
của con gà, ai sẽ cắt cánh hoa còn ai sẽ cắt lá cây,… Và khi hai trẻ cùng đưa chiếc
xe của mình về đúng nhà, trẻ rất bình tĩnh bàn nhau cách đi để cả 2 cùng chiến
thắng. Nhưng sự cãi vã, không đồng tình và coi nhiệm vụ nhóm vẫn mang tính thi
đua, thậm chí vẫn không biết thỏa thuận với nhau làm thế nào để cùng nhau hoàn
thành nhiệm vụ thì ở lớp ĐC có tỷ lệ cao hơn.
74
Bảng 3.8. Bảng so sánh mức độ phát triển ở trẻ khả năng gắn kết cảm xúc với
bạn trong các hoạt động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm sau thử nghiệm
N=56
Khả năng gắn kết biểu cảm cảm xúc
Dễ dàng gắn kết Khó gắn kết Hoàn toàn không có Lớp TB biểu cảm với bạn với bạn khả năng gắn kết
ĐC 50.0% 28.6% 21.4%
TN 92.9% 7.1% 0.0% 2.61
Tổng 71.4% 17.9% 10.7%
Qua bảng 3.9, lớp TN có đến 92.9% trẻ dễ dàng gắn kết biểu cảm cảm xúc
với bạn cùng hoạt động và không có trường hợp không có khả năng gắn kết cảm
xúc với bạn. Ngược lại, lớp ĐC mức độ trẻ hoàn toàn không có khả năng gắn kết
lại có tới 21.4%. Chứng tỏ rằng, ở lớp thử nghiệm, trẻ rất biết quan tâm đến cảm
xúc của người hoạt động cùng mình, chỉ cần mình đưa ô tô về nhà trước một lần là
sẽ nhường cho bạn về nhà lần kế tiếp chứ không cố trở thành người thắng trong
mọi lần chơi, hay khi trẻ thấy bạn khó chịu vì không thể cùng vẽ vào một bức tranh
được do vướng tay của mình, trẻ liền thỏa thuận bằng lời nói: “Bạn đợi mình vẽ
xong rồi mình bạn vẽ chỗ này tiếp nhé”,…
Ta có thể thấy rõ hơn qua bảng so sánh sau:
Bảng 3.9. Mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại với bạn trong các hoạt
động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm
Khả năng thỏa Khả năng gắn kết Khả năng lắng nghe thuận với nhau biểu cảm cảm xúc Lớp Trung Trung Trung P P P bình bình bình
2.50 2.29 ĐC 2.64
2.82 2.93 0.009 0.028 0.000 TN 2.93
2.66 2.61 Tổng 2.79
75
Cụ thể hơn khi nhìn vào điểm trung bình giữa lớp đối chứng và thử nghiệm.
Thấy được rằng lớp ĐC có ĐTB = 2.64, lớp TN có ĐTB = 2.93 ở khả năng lắng
nghe. Tương tự lớp ĐC có ĐTB = 2.050, lớp TN có ĐTB = 2.82 ở khả năng thõa
thuận và lớp ĐC có ĐTB = 2.29, lớp TN có ĐTB = 2.93 ở khả năng gắn kết biểu
cảm cảm xúc. Bên cạnh đó, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của mức độ các
khả năng đối thoại giữa 2 lớp đối tượng vì (P<0.05). Cụ thể trung bình khả năng
thỏa thuận với nhau của lớp TN (2.66) cao hơn trung bình khả năng thỏa thuận với
nhau sau thử nghiệm của lớp ĐC (2.50). Với P < 0.05, điều đó cho thấy độ kiểm
nghiệm rất đáng tin cậy.
Có thể thể hiện kết quả trên dưới dạng biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh mức độ phát triển ở trẻ khả năng đối thoại
với bạn trong các hoạt động có sản phẩm của nhóm đối chứng
và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm
Như vậy, với các số liệu so sánh như đã phân tích ở trên thấy rằng mức độ
khả năng đối thoại với bạn cùng hoạt động trong các hoạt động có sản phẩm của
nhóm đối chứng thấp hơn nhóm thử nghiệm sau khi thử nghiệm. Điểm trung bình
của nhóm thử nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng ở các tiêu chí:
76
* Khả năng lắng nghe
- Ở nhóm đối chứng, khi cô cho trẻ chơi trò chơi “Mê cung”, đa phần trẻ vẫn
ngồi tìm cách làm sao để xe của mình về được nhà nhưng không quan tâm đến đối
phương nhiều vì thế trẻ vẫn phớt lờ lời đề nghị của bạn hoặc coi đó là sự thi đua.
Bên cạnh đó, sự lắng nghe vẫn chỉ mang tính bột phát khi xuất hiện tình huống có
vấn đề. Có những trẻ rất biết chú ý lắng nghe xem bạn của mình nói gì nhưng gần
như không có sự gắn kết về cảm xúc. Đôi khi lắng nghe nhưng lại thiếu kiên nhẫn
dẫn tới không có hiệu quả trong việc cả 2 cùng thảo luận về nhiệm vụ chung và
vẫn có trường hợp không có biểu hiện nào của khả năng đối thoại với bạn.
- Ở nhóm thử nghiệm, trẻ rất hào hứng và xác định được rõ nhiệm vụ của
mình khi chơi cùng nhau. Vì hiểu được mục đích của nhóm nên trẻ luôn lắng nghe
nhau để cả nhóm hoàn thành nhiệm vụ. Trẻ hiểu rõ rằng nếu không biết mục tiêu
hoạt động cùng nhau là gì thì không thể phối hợp cùng nhau thực hiện mục đích
được. Vì thế, trẻ rất biết kiên nhẫn và điềm tĩnh lắng nghe sự thảo luận của các
thành viên trong nhóm.
* Khả năng thỏa thuận
- Ở nhóm đối chứng, trong mỗi lần hoạt động cùng nhau, phần lớn sự tương
tác vẫn còn mang tính tình huống và bột phát trực tiếp ví dụ như trẻ thử thương
lượng và phối hợp các hành động của mình trong từng tình huống cụ thể liên quan
đến từng xe ô tô “mình về rồi nè, đến bạn đi đó!”. Mặc dù có xuất hiện việc vạch
ra kế hoạch nhưng vẫn chỉ mang tính tình huống. Trẻ dễ tức giận hay không hài
lòng về kế hoạch mà bạn đưa ra, đôi khi ngắt lời bạn và không nghe ý kiến lẫn
nhau.
- Ở nhóm thử nghiệm, trẻ tiếp nhận mục tiêu chung của cả nhóm rất tốt, có kỹ
năng trong việc trao đổi thảo luận với bạn trong quá trình cùng hoạt động “bạn làm
thế này sẽ đi được qua đường này”, “để mình nhường cho bạn đi khúc này nha”,…
Và khi các tình huống xảy ra trong hoạt động, trẻ rất biết giúp đỡ lẫn nhau và cùng
nhau đối chiếu về kết quả so với mục đích chung.
77
* Khả năng gắn kết biểu cảm, cảm xúc
- Ở nhóm đối chứng, chính vì việc không kiên nhẫn lắng nghe bạn của mình
nói dẫn tới ngắt lời khiến cho đối phương cảm thấy khó chịu hoặc không hài lòng.
Trẻ khó gắn kết với bạn của mình, thay vì lắng nghe và đưa ra những kế hoạch thì
trẻ lại cãi nhau “Tại sao bạn lại làm như vậy, sai rồi!” “Sao bạn làm sai hoài vậy”,
…
- Ở nhóm thử nghiệm, trẻ dễ dàng gắn kết cảm xúc của mình với bạn “Hãy
cùng nhau về nhà nhé” “Hôm nay bọn mình chơi vui ghê”. Trẻ cười nói và rất hài
lòng với kết quả mà cả nhóm cùng đạt được. Khi chơi, trẻ có khả năng cùng nhau
vạch kế hoạch và dự đoán kết quả không chỉ cho riêng mình mà còn cho bạn của
mình.
b. So sánh các loại hình hợp tác trong các hoạt động có sản phẩm của nhóm
đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm
Tôi tiến hành thử nghiệm với chủ đề “Trường mầm non” bao gồm các chủ đề
nhánh: “Trường mầm non của bé”, “Lớp học của bé”, “Bạn bè chung lớp của bé”,
“Bé vui đón tết trung thu” và các tiết dạy với đề tài: “Vẽ trường mầm non của bé”,
“Vẽ đồ chơi trong lớp tặng bạn”, “Xé dán chân dung cô giáo em”, “Trang trí đèn
ông sao”. Sau khi thực hiện và tiến hành áp dụng các biện pháp đã được đề xuất
vào lớp thử nghiệm đồng thời tôi theo dõi, quan sát hoạt động của cô và trẻ trên
mỗi giờ dạy cụ thể của cả 2 lớp. Tôi đã thu được kết quả sau:
78
Bảng 3.10. Bảng so sánh các loại hình hợp tác trong các hoạt động có sản
phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm
N = 56
Lớp /Loại 1 2 3 4 5 6 TB Stt hình (%)
25.0 3.6 17.9 32.1 21.4 3.6 4.46 ĐC
21.4 1 0.0 0.0 28.6 50.0 0.0 5.29 TN
23.2 1.8 8.9 30.4 35.7 1.8 4.88 Tổng
14.3 3.6 35.7 25.0 21.4 4.46 ĐC
0.0 2 0.0 14.3 50.0 35.7 5.21 TN
7.1 1.8 25.0 37.5 28.6 4.84 Tổng
17.9 3.6 42.9 28.6 7.1 4.17 ĐC
0.0 3 0.0 14.3 64.3 21.4 5.07 TN
8.9 1.8 28.6 46.4 14.3 4.63 Tổng
17.9 35.7 25.0 21.4 4.50 ĐC
0.0 4 0.0 50.0 50.0 5.50 TN
21.4 3.6 17.9 25.0 32.1 100.0 4.46 Tổng
* Tiết 1: Vẽ trường mầm non của bé (đề tài)
Dựa trên số liệu trên có thể thấy rằng các loại hình ở lớp ĐC thì rải đều hơn,
có tới 6 trường hợp chưa có sự hợp tác hay nói cách khác là hành vi vẫn còn mang
tính bắt chước máy móc. Còn lớp TN thì không có trường hợp nào cả và loại hình
thứ 5 chiếm tỷ lệ 50%, đa phần trẻ có sự hợp tác với nhau trong các tình huống của
nhiệm vụ chung.
Lớp ĐC, khi cô cho trẻ quan sát tranh xong và đặt ra các câu hỏi như các
con cần vẽ gì, vẽ thế nào, trường mầm non thì thường có gì nhỉ,… Thì trẻ chỉ tiếp
nhận theo phương thức nhiệm vụ đó là nhiệm vụ mình cần làm. Sau khi về bàn thì
trẻ lao vào ngay để vẽ, chính vì thế mà thường xảy ra mâu thuẫn như vẽ không
theo ý của nhau, không nhường nhau khoảng không để vẽ, không hài lòng về sản
phẩm của nhóm,… Trong khi lớp TN, trẻ dành ra thời gian để thảo luận, xác định
79
mục tiêu chung, cùng phân công nhau ai làm cái gì, trong hoạt động cùng nhau
luôn chú ý tới đối phương, điều chỉnh lẫn nhau mà không gây ra sự bất đồng trong
cuộc thảo luận. “Bây giờ mình vẽ gì trước nhỉ, bạn sẽ vẽ cây nhé, mình vẽ hoa nha,
bạn vẽ thêm cỏ đi, cả xích đu nữa”, …
Nhìn vào loại hình thứ 5, lớp TN có số lượng cao hơn hẳn lớp ĐC, đa số trẻ
không mắc các lỗi lớn và luôn cố gắng tránh từ trước sự xuất hiện các tình huống
bế tắc “Bây giờ đi thế nào bây giờ, làm sao đi được đây”. Trẻ cũng luôn biết cách
lập ra kế hoạch phù hợp cho bản thân và cả bạn của mình.
* Tiết 2: Vẽ đồ chơi trong lớp tặng bạn (Đề tài)
Ở tiết 2 này, nhận thấy có sự tiến bộ hơn tiết 1, cả 2 lớp đều không có
trường hợp không thể hiện sự hợp tác. Lớp ĐC có số lượng về loại hình 2, 3, 4 cao
hơn lớp TN, tức là trẻ vẫn coi nhiệm vụ chung mang tính thi đua và các hành động
còn bắt chước hay phụ thuộc vào bạn chơi chiếm mức độ cao hơn lớp TN. Mức độ
cao trong hợp tác là loại hình số 6 ở lớp TN vượt hơn hẳn so với tiết 1 là từ 1 lên
10 chiếm 35.7%.
Ở lớp ĐC, trẻ bắt đầu thấy rằng cần phải làm việc chung với bạn thì mới đạt
được yêu cầu vì thế mà trẻ thay đổi về chất đó là xuất hiện sự tương tác khi chơi.
Tuy nhiên thì đó vẫn chỉ là mang tính chất bột phát trực tiếp. Còn ở lớp TN, trẻ
bước đầu có kinh nghiệm hơn và bắt đầu lĩnh hội được các câu nói cần thiết cho sự
giao tiếp cũng như thảo luận, chính vì thế mà trẻ tìm cách thức giải quyết nhiệm vụ
chung trước thay vì lao ngay vào bàn để vẽ ra những món đồ chơi mà trẻ có thể vẽ
được.
* Tiết 3: Xé dán chân dung cô giáo em (mẫu)
Ở tiết tiếp theo này, cả 2 lớp nhìn chung cũng có sự tiến bộ, nhưng lớp ĐC
các mức độ theo chiều hướng thụt lùi nhiều hơn. Có những trẻ bắt đầu có sự hợp
tác khi xé dán tranh cùng nhau nhưng phần lớp lại xảy ra sự cãi vã và tranh chấp
nhau khi dán. Có nhiều trẻ đã thực sự có biểu tượng về cấu trúc của hoạt động
cùng nhau. Tuy nhiên, khi thực hiện nhiệm vụ khó hơn thì lại xảy ra sự tranh chấp.
Rõ ràng trẻ xác định rõ được mục tiêu cũng như sự phân công nhưng chỉ theo tình
huống cụ thể. Còn ở lớp TN thì gần như vẫn giữ vững ở các mức độ loại hình. Loại
80
hình 5 chiếm phần lớn tới 64.3%, chứng tỏ rằng ở trẻ hầu như không có mối quan
hệ cạnh tranh khi hoạt động cùng nhau.
* Tiết 4: Trang trí đèn ông sao
Khác với các tiết trước, tiết 4 đòi hỏi 1 nhóm phải có 4 thành viên, vì thế
việc hợp tác tuyệt đối giữa các thành viên trong nhóm là điều hết sức khó đối với
trẻ. Cả 2 lớp đều có sự vượt bậc hơn khi tỷ lệ về loại hình 1 và 2 chỉ 0%, nhưng ở
lớp TN cao hơn thấy rõ so với lớp ĐC, không có loại hình 3 và 4. Tỷ lệ chia đều
50% cho loại hình 5 và 6.
Lớp ĐC nhìn chung vẫn không có sự tiến bộ vượt bậc so với các tiết trước,
trẻ biết thiết lập các mối quan hệ với bạn chơi và duy trì chúng trong suốt quá trình
hoạt động nhưng sự hợp tác cạnh tranh là loại hình thứ 4 vẫn chiếm phần lớn là
35.7%. Nhìn vào số liệu TN sẽ thấy ngay sự tiến bộ rõ rệt so với các tiết trước đó.
Cả 4 thành viên trong nhóm đều gắn kết được cảm xúc với nhau và bàn nhau về
mục tiêu cũng như phân chia công việc ai sẽ làm gì, vẽ gì, tô màu thế nào hay
trang trí ra sao,…
Bảng 3.11. Bảng so sánh điểm trung bình các loại hình hợp tác trong các hoạt
động có sản phẩm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm
Lớp Tiết 1 Tiết 2 Tiết 3 Tiết 4
TB P P P P TB TB TB
4.46 4.17 4.50 4.46 ĐC
5.21 5.07 5.50 5.29 0.005 0.004 0.000 0.000 TN
4.84 4.63 5.00 4.88 Tổng
Nhìn vào kết quả phân tích ta thấy rằng, có sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê trung bình điểm biểu hiện tiết 1 sau thử nghiệm giữa các lớp lá khác nhau do
P>0.05. Cụ thể:
Trung bình điểm biểu hiện tiết 1 sau thử nghiệm của lớp TN (5.29) lớn hơn
điểm biểu hiện tiết 1 sau thử nghiệm của lớp ĐC (4.46).
Trung bình điểm biểu hiện tiết 2 sau thử nghiệm của TN (5.21) lớn hơn
điểm biểu hiện tiết 2 sau thử nghiệm của ĐC (4.46).
81
Trung bình điểm biểu hiện tiết 3 sau thử nghiệm của TN (5.07) lớn hơn
điểm biểu hiện tiết 3 sau thử nghiệm của ĐC (4.17).
Trung bình điểm biểu hiện tiết 4 sau thử nghiệm của TN (5.50) lớn hơn
điểm biểu hiện tiết 4 sau thử nghiệm của ĐC (4.50).
82
Tiểu kết Chương 3
Nhìn kết quả thử nghiệm cho thấy, trước thử nghiệm mức độ biểu hiện khả
năng thảo luận và các loại hình hợp tác của trẻ ở nhóm thử nghiệm tương đồng với
nhóm đối chứng, có sự chênh lệch nhưng không đáng kể. Sau thử nghiệm, mức độ
này trong hoạt động có sản phẩm của trẻ ở nhóm thử nghiệm cao hơn hẳn so với
nhóm đối chứng. Tỷ lệ phần trăm trẻ có các biểu hiện ở khả năng hợp tác đạt mức
độ cao tăng lên đáng kể. Vậy điều này chứng tỏ rằng các biện pháp đã đề xuất đã
có tác dụng trong quá trình thử nghiệm.
Qua kết quả thử nghiệm kiểm chứng cho thấy hiệu quả của việc phát triển kỹ
năng hợp tác của trẻ là do tác động của những biện pháp:
* Biện pháp 1: Biện pháp sử dụng mô hình “bậc thang”
* Biện pháp 2: Biện pháp sử dụng phức hợp các biện pháp hình thành kỹ
năng cần cho trẻ ở môi trường giai đoạn tương tác, đồng thời giúp trẻ lĩnh hội các
câu nói cần cho việc thiết lập sự hợp tác với bạn trong hoạt động cùng nhau
– Hình thành kỹ năng tiếp nhận môi trường chung, xác định nó như là môi
trường chung và đạt được nhờ các lỗ lực chung (cùng nhau).
– Hình thành kỹ năng xác định các điều kiện của công việc cùng nhau sắp
tới, thống nhất trình tự của các quá trình hoạt động và xác định vị trí của các thành
viên.
– Hình thành thành kỹ năng (biết cách) trao đổi trong quá trình làm việc
– Giúp trẻ biết cách gìn giữ, tâm trạng cảm xúc tích cực chung, được biểu
hiện ở các câu nói nâng đỡ và khuyến khích.
– Dạy trẻ biết cách đối chiếu kết quả với mục đích (mục tiêu), điều chỉnh và
bổ sung có tính đến mục đích.
– Đặt ra các tình huống có vấn để giúp trẻ lĩnh hội các kỹ năng cần thiết.
* Biện pháp 3: Biện pháp hình thành mô hình hợp tác và khả năng tự lựa
chọn mô hình hợp tác
– Hình thành các biểu tượng về mô hình hợp tác trên cơ sở phân tích các tình
huống diễn tả vấn đề thực tế trong hợp tác.
83
– Sử dụng các thẻ, sơ đồ khái quát trực quan phản ánh nội dung của mô hình
hợp tác (các thẻ hổ trợ).
– Củng cố các biểu tượng về mô hình hợp tác trong quá trình trẻ giải quyết
các tình huống thực tế với mục đích lĩnh hội sự lệ thuộc của kết quả hoạt động
cùng nhau vào trình tự các yếu tố của mô hình hợp tác.
84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kỹ năng hợp tác là một trong những kỹ năng sống quan trọng không thể thiếu
trong chương trình giáo dục, đặc biệt là đối với trẻ mầm non. Kỹ năng hợp tác giúp
cho con người có thể giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề xảy ra trong cuộc
sống, đặc biệt là kỹ năng hợp tác trong hoạt động có sản phẩm. Kỹ năng này cần
được chú trọng rèn luyện ngay từ lứa tuổi mầm non.
Sự hợp tác được đặc trưng bởi hoạt động phối hợp với bạn hay các bạn cùng
tương tác, giúp đỡ lẫn nhau, thúc đẩy đạt được các mục tiêu của mỗi người và các
mục tiêu chung của hoạt động cùng nhau.
Kỹ năng hợp tác là khả năng tương tác cùng thực hiện có hiệu quả một hành
động, một công việc nào đó của con người dựa trên những tri thức và vốn kinh
nghiệm đã có trong điều kiện nhất định”.
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động có sản phẩm là cách thức tổ chức của giáo viên mầm non nhằm giúp trẻ nhận
biết, có kỹ năng làm việc chung và hàng động hợp tác cùng nhau tạo ra sản phẩm
chung khi tham gia các hoạt động có sản phẩm, hiệu quả hơn đến việc tạo ra các
sản phẩm chung cũng như giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
Hầu hết các giáo viên đều nhận thức khá rõ về khái niệm của kỹ năng hợp tác
là khả năng tương tác cùng thực hiện hiệu quả một hành động, một công việc trong
nhóm dựa trên những tri thức và vốn kinh nghiệm đã có trong điều kiện nhất định.
Bên cạnh đó, giáo viên hiểu rằng đó là khả năng tự chọn bạn hoạt động, khả năng
tuân theo các quy tắc của cả nhóm cũng như giúp trẻ hình thành kỹ năng xã hội để
biết làm việc với bạn bè.
Đa số giáo viên phân biệt và có cái nhìn đúng và biểu hiện của sự hợp tác.
Giáo viên đã chú trọng hình thành cho trẻ kỹ năng trao đổi trong quá trình làm việc
nhưng lại không chú trọng nhiều đến việc hình thành ở trẻ biểu tượng về cấu trúc
của hoạt động cùng nhau. Thỉnh thoảng, giáo viên có dạy kĩ năng tiếp nhận mục
đích chung và đạt được mục tiêu đó nhờ những nỗ lực chung (cùng nhau), dạy trẻ
biết cách giữ gìn tâm trạng, cảm xúc tích cực chung và hình thành khả năng tự lựa
85
chọn mô hình hợp tác cho việc cùng nhau giải quyết nhiệm vụ.
Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục ở trẻ các kĩ năng hợp
tác là do giáo viên chưa biết nhiều biện pháp hướng dẫn/ tổ chức giáo dục kỹ năng
hợp tác trong hoạt động có sản phẩm.
Kết quả thử nghiệm cho thấy mức độ kỹ năng hợp tác của trẻ sau thử nghiệm
ở nhóm thử nghiệm cao hơn trước thử nghiệm và cao hơn nhóm đối chứng đo cùng
thời điểm. Kết quả thử nghiệm chứng minh tính khả thi và hiệu quả giáo dục của
các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động
có sản phẩm đã được xây dựng trong đề tài.
2. Kiến nghị
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu của đề tài, xin rút ra một số kiến nghị sau:
2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Biên Hòa
- Các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện để cho giáo viên có cơ hội tham gia các
lớp bồi dưỡng về cách dạy các kỹ năng cho trẻ. Xây dựng các dự án phát triển giáo
dục mầm non và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, tổ chức tập huấn cho giáo
viên về mặt lý luận và phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi nói chung và hoạt
động có sản phẩm nói riêng, nhằm từng bước khắc phục những tồn tại hiện có ở
các trường mầm non hiện nay.
- Các cấp ban ngành và địa phương, đặc biệt là gia đình cần tạo nhiều sân
chơi lành mạnh cho trẻ ở mọi lứa tuổi để trẻ có cơ hội va chạm, giao lưu và được
phát triển toàn diện.
2.2. Với Ban giám hiệu các trường mầm non
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, các buổi trao đổi kinh nghiệm, tham
quan học tập chia sẻ kinh nghiệm giữa các giáo viên về việc tổ chức hoạt động có
sản phẩm nhằm phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Khuyến khích giáo viên đưa ra sáng kiến kinh nghiệm trong việc tổ chức
hoạt động có sản phẩm nhằm phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
2.3. Với giáo viên mầm non
- Giáo viên sưu tầm nhiều tài liệu về kỹ năng hợp tác cho trẻ thông qua hoạt
động có sản phẩm ở các trường mầm non và lưu ý công tác phát triển kỹ năng hợp
86
tác theo bộ chuẩn phát triển trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Giáo viên có ý thức và trách nhiệm trong việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho
trẻ vì nó giúp trẻ phát triển toàn diện. Tích cực tham gia các buổi tập huấn và chia
sẻ kinh nghiệm. Bên cạnh đó, giáo viên cần trau dồi cơ sở lí luận, thường xuyên
cập nhật kiến thức về đổi mới giáo dục mầm non.
- Tổ chức linh hoạt bằng cách sử dụng các biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng
hợp tác cho trẻ thông qua các hoạt động có sàn phẩm. Tạo điều kiện cho trẻ được
hoạt động cùng nhau, làm chủ các hoạt động của mình và cảm nhận được cảm xúc
khi hoạt động nhóm.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.M Schetinina. (2000). Chẩn đoán phát triển xã hội trẻ em. Bộ Giáo dục Liên
bang Nga: Veliky Novgorod.
Anna Lyulin Skaja. (1977). I Kinder psychologie, Volk und wissen (pp. 151). Berlin
Bộ giáo dục và đào tạo UNICEF. (2009). Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Hà Nội:
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Bộ giáo dục và Đào tạo. (2009). Chương trình giáo dục mầm non. Hà Nội: Nxb
Giáo dục Việt Nam.
Đặng Thành Hưng. (2010). Nhận diện và đánh giá kỹ năng. Tạp chí Khoa học
Giáo dục (64).
Đào Thanh Âm (chủ biên), Trịnh Dân, Đinh Văn Vang. (2006). Giáo dục học mầm
non, tập 2: Nxb Đại học Sư phạm.
Đinh Thị Tứ và Phan Trọng Ngọ. (2007). Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non.
TP.HCM: Nxb Giáo dục.
Hồ Thị Ngọc Trân. (2001). Đặc điểm hợp tác của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi qua hoạt
động vui chơi . Luận văn thạc sỹ tâm lý. Viện Khoa học Giáo dục.
Hoàng Phê. (1994). Từ điển tiếng việt. Trung tâm từ điển học Hà Nội: Nxb Khoa
học Xã hội.
Huỳnh Văn Sơn. (2014). Cá nhân - nhóm – tập thể trong hình thức tổ chức hoạt
động tạo hình cho trẻ mầm non. Trường Trung học Sư phạm Mầm non
Thành phố Hồ Chí Minh.
Johnson D. W. & Johnson R. (1999). Learning together and alone. (5th ed.)
Cooperative, competitive, and individualistic learning (pp. 17). Boston:
Allyn & Bacon.
Johnson D. W. & Johnson R. T. (1991). Learning Together and Alone,
Cooperative, Competitive, and Individualistic Learning (pp. 15. Edina:
Interaction Book Company.
Kiêgop X.I. (1973). Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm cho sinh viên trong
điều kiện giáo dục đại học. Tư liệu thư viện trường ĐHSP Hà Nội.
88
Kirenkova OL and Pershina TV. (2016). Phát triển hợp tác của trẻ mầm non trong
hoạt động dự án (pp. 2371-2375). Tạp chí điện tử khoa học và phương pháp
"Khái niệm". Retrieved from: http://e-koncept.ru/2016/86504.htm
Lê Minh Thuận. (1989). Trò chơi phân vai theo chủ đề và việc hình thành nhân
cách trẻ Mẫu giáo: Nxb Giáo dục.
Lê Thị Thanh Bình. (2010). Tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non. Thành
phố Hồ Chí Minh: Nxb Giáo dục Việt Nam.
Lê Xuân Hồng. (2000). Những kỹ năng sư phạm mầm non. Phát triển những kỹ
năng cần thiết cho trẻ mầm non (tập 2): Nxb Giáo dục.
Liêm Trinh. (2007). Dạy con kỹ năng sống :Nxb Phụ nữ.
Mai Thị Nguyệt Nga. (2006). Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non: Nxb Giáo dục.
Merton Deutsch. (1990). Các tình huống hợp tác và tranh đua: Nxb Tri thức.
Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai. (2009). Sự phát triển tâm lí trẻ em lứa
tuổi mầm non. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Ánh Tuyết. (2009). Tâm lý học lứa tuổi Mầm non: Nxb ĐHSP.
Nguyễn Ánh Tuyết. (2016). Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non từ lọt lòng đến 6
tuổi. Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Đại học Sư phạm.
Nguyễn Hữu Châu. (2005). Dạy học hợp tác. Tạp chí Khoa học Giáo dục (114).
Nguyễn Thị Ánh Tuyết. (1987). Giáo dục trẻ trong nhóm bạn bè. Hà Nội: Nxb
Giáo dục.
Nguyễn Thị Hòa. (2009). Phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi học tập: Nxb Đại học Sư phạm.
Nguyễn Thị Thanh Hà. (2006). Giáo trình “Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở
trường mầm non”: Nxb Giáo dục.
Nguyễn Xuân Thức. (1997). Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi. Luận án Phó Tiến sĩ khoa sư phạm Tâm lý.
Trường ĐHSP Hà Nội.
Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh. (2006). Giáo dục học mầm non
(tr. 172-183). Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
89
S.I. Ozhegov and N. Yu. Shvedova. (2014). Hình thành các kỹ năng hợp tác của
trẻ mầm non trong quá trình hoạt động thị giác. (2014, Jan 24). Retrieved
July 23, 2018, from https: // translate.google.com/translate?depth=1&hl=
vi&prev=search&rurl=translate.google.com&sl=ru&sp=nmt4&u=https:
//revolution.allbest.ru/pedagogics/00372296_0.html&xid=17259,15700023,1
5700124,15700149,15700168,15700186,15700191,15700201,15700208#text
Ti babaeva and L. S. Rimashevskaya. (2012). Cách phát triển tương lai và hợp tác
hoạt động của dossols trong vườn desk: Trẻ em báo chí.
Vũ Dũng. (2000). Từ điển tâm lý học (tr. 356): Nxb Khoa học Xã hội.
Vũ Thị Nhâm. (2009). Một số biện pháp tổ chức trò chơi đóng vai có chủ đề nhằm
phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Luận văn Thạc sỹ Khoa
học Giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Vưgotxki L.X. (1997). Tuyển tập Tâm lý học (tr. 281-305). Hà Nội: Nxb Đại học
Quốc gia.
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIỀU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN MẦM NON
(Dành cho Giáo viên trực tiếp dạy trẻ )
Chào quý Thầy (Cô)!
“Nhằm đánh giá thực trạng việc phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm tại các trường mầm non trên địa bàn TP.
Biên Hòa, rất mong Thầy (Cô) vui lòng bớt chút thời gian trả lời một số câu hỏi
dưới đây. Những thông tin mà Thầy (Cô) cung cấp chỉ sử dụng để phục vụ công
trình nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy (Cô).
Xin các Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào
những ý các Cô chọn,
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
B. Giáo viên lớp: Trường Mầm Non:
- Trình độ chuyên môn:
Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học
- Thâm niên công tác:
Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Từ 10 - 15 năm Trên 15 năm
- Số năm tham gia giảng dạy trẻ 5- 6 tuổi: ......................................................
C. CÂU HỎI
Vui lòng đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với quan điểm của Thầy (Cô) nhất.
PL2
1. Theo Thầy (Cô), kỹ năng hợp tác là gì?
MỨC ĐỘ
STT Khái niệm
Không đồng ý Đồng ý Không thật đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến
1
Kỹ năng hợp tác là một trong những kỹ năng xã hội giúp trẻ biết làm việc với bạn bè.
2
Kỹ năng hợp tác là khả năng tự chọn bạn hoạt động với mình, tương tác với bạn và hoàn thành nhiệm vụ tốt.
3
Kỹ năng hợp tác là khả năng tuân theo các quy tắc của nhóm và cùng hoàn thành nhiệm vụ công việc với nhau.
4
Kỹ năng hợp tác là khả năng tương tác cùng thực hiện hiệu quả một hành động, một công việc trên trong nhóm dựa những tri thức và vốn kinh nghiệm đã có trong điều kiện nhất định
5 Ý kiến khác:
PL3
2. Theo Thầy (Cô), kỹ năng hợp tác có vai trò như thế nào đối với việc
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi?
MỨC ĐỘ
STT Vai trò
Không đồng ý Đồng ý Không thật đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến
1
Tạo cho trẻ cơ hội chơi, làm việc và hòa nhập với các trẻ khác
2
Giúp hình thành khả năng xây dựng hành động của bản thân có tính đến các hành động của bạn cùng hoạt động
3 Giúp trẻ hiểu và chấp nhận ý kiến của bạn
4
Giúp trẻ biết cách tính đến trạng thái cảm xúc cá nhân của các bạn cùng hoạt động
5
Phát huy sáng kiến, tạo điều kiện bổ sung thông tin còn thiếu ở trẻ
6
Hình thành ở trẻ sự sẵn sàng xây dựng kế hoạch của hoạt động cùng nhau
7
Giáo dục ở trẻ kĩ năng tự phê bình và sự thân thiện khi đánh giá người cùng hành động với mình, nhờ vậy biết cách giải quyết xung đột
8 Ý kiến khác:
PL4
3. Thầy (Cô) hãy cho biết các biểu hiện của kỹ năng hợp tác ở trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi
MỨC ĐỘ
STT Biểu hiện
Không đồng ý Đồng ý Không thật đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến
1
Sự phối hợp và sự bàn bạc của các thành viên tương tác được thực hiện từ lúc tiếp nhận mục tiêu của hoạt động cùng nhau và kết thúc ở giai đoạn đạt được mục tiêu đó
2 Trẻ mong muốn đạt mục tiêu chung
3
Thái độ tích cực, quan tâm (hứng thú) với hoạt động cùng nhau
4 Có sự liên kết của những người tham gia hoạt động
5
Có phân công rõ ràng các chức năng, các quyền, các nghĩa vụ, trách nhiệm
6
Có sự phối hợp các hành động của những người tham gia hoạt động, mức độ xung đột thấp
7
Biết cách hoạt động theo kế hoạch, khả năng quản lí và tự quản lí
Có khả năng đạt kết quả 8
Ý kiến khác: 9
PL5
4. Thầy (Cô) giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông
qua các hoạt động nào là chủ yếu?
MỨC ĐỘ
STT Hoạt động
Thỉnh thoảng Thường xuyên Không khi nào Không thật thường xuyên
Trong sinh hoạt hàng ngày 1
Hoạt động vui chơi 2
Hoạt động học tập 3
Hoạt động lao động 4
Hoạt động có sản phẩm 5
Ý kiến khác: 6
5. Theo Thầy (Cô), hoạt động cùng nhau có vai trò như thế nào đối với
việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi?
Mức độ
STT Vai trò
Đồng ý Không đồng ý Không thật đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến
1 Hình thành khả năng nhìn thấy hành động của bạn
2
Phát triển khả năng phối hợp các hành động của các trẻ
3 Tạo điều kiện cho trẻ kiểm tra lẫn nhau
4
Là môi trường cho trẻ giúp đỡ lẫn nhau khi nảy sinh tình huống có vấn đề
5
Hình thành thái độ tích cực đối với kết quả của hoạt động
PL6
Mức độ
STT Vai trò
Đồng ý Không đồng ý Không thật đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến
6
Hình thành khả năng lắng nghe bạn một cách bình tĩnh và kiên nhẫn
7
Hình thành khả năng thỏa thuận với bạn một cách dễ dàng và điềm tĩnh
8
Hình thành khả năng gắn kết biểu cảm, cảm xúc với bạn
9. Ý kiến khác:
6. Thầy (Cô) sử dụng hình thức hoạt động có sản phẩm nào để tổ chức
hoạt động cùng nhau cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi?
MỨC ĐỘ
Không Không
STT Hoạt động Thỉnh thật Thường khi
thoảng thường xuyên nào
xuyên
Nặn 1
Vẽ 2
3 Xây dựng – Lắp ghép
4 Cắt - Xé - Dán
Ý kiến khác: 5
PL7
7. Thầy (Cô) hãy cho biết những khó khăn của giáo viên khi giáo dục kỹ
năng hợp tác trong hoạt động có sản phẩm cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi?
MỨC ĐỘ
Không Rất Không STT Nguyên nhân Không Đồng thật đồng có ý đồng ý ý đồng ý ý kiến
Giáo viên nhận thức chưa
đầy đủ về sự phát triển 1 các kĩ năng hợp tác ở trẻ
mẫu giáo
Giáo viên chưa nhận thấy
sự cần thiết giáo dục kĩ 2 năng hợp tác ở trẻ mẫu
giáo
Giáo viên chưa biết nhiều
biện pháp hướng dẫn/ tổ
3 chức giáo dục kỹ năng
hợp tác trong hoạt động
có sản phẩm.
Nội dung giáo dục kỹ
năng hợp tác khó lồng 4 ghép vào hoạt động có
sản phẩm
Ít tài liệu hướng dẫn về
các biện pháp tổ chức
hoạt động có sản phẩm 5 nhằm phát triển kỹ năng
hợp tác cho trẻ mẫu giáo
5- 6 tuổi
PL8
MỨC ĐỘ
Không Rất Không STT Nguyên nhân Không Đồng thật đồng có ý đồng ý ý đồng ý ý kiến
Trẻ thụ động, ít có hứng
6 thú trao đổi trong hoạt
động cùng nhau
Trẻ thiếu thiếu kinh
nghiệm về sự hợp tác 7 trong hoạt động cùng
nhau
Phụ huynh chủ yếu quan
8 tâm đến chuẩn bị cho trẻ
học đọc, học viết
Đồ dùng, đồ chơi cần cho
hoạt động có sản phẩm 9 chưa đầy đủ, chưa phong
phú và chưa đa dạng
Không gian để trẻ hoạt
10 động cùng nhau quá chật
hẹp.
Những khó khăn khác:
PL9
8. Thầy (Cô) hãy đánh giá mức độ phát triển của kỹ năng hợp tác của trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi
KẾT QUẢ
STT Nội dung Trung Kém Yếu Khá Tốt bình
Hoạt động cùng nhau với bạn bất 1 kì ở trong lớp
Biết lắng nghe ý kiến của người
2 khác khi cùng tham gia hoạt động
cùng nhau
Trao đổi ý kiến của mình với bạn
3 khi cùng tham gia hoạt động cùng
nhau
Chia sẻ đồ chơi – nguyên vật liệu 4 với bạn
Chấp nhận sự phân công của nhóm 5 bạn khi hoạt động
Chấp nhận sự phân công của giáo
6 viên khi tham gia hoạt động cùng
nhau với bạn
Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn 7 giản cùng người khác
Tôn trọng ý kiến của người khác 8 khi hoạt động cùng nhau
PL10
9. Thầy (Cô) sử dụng những biện pháp nào để giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động có sản phẩm?
MỨC ĐỘ
Không Không STT Biện pháp Thỉnh thật Thường khi thoảng thường xuyên nào xuyên
Hình thành ở trẻ biểu tượng về
1 cấu trúc của hoạt động cùng
nhau
Hình thành các câu nói cần
thiết cho việc thiết lập sự hợp 2 tác với bạn trong hoạt động
cùng nhau
Hình thành kĩ năng tiếp nhận
mục đích chung và đạt được 3 mục tiêu đó nhờ những nỗ lực
chung (cùng nhau)
Hình thành kĩ năng xác định
các điều kiện hoạt động cùng
nhau sắp tới, thống nhất trình 4 tự của quá trình hành động và
xác định vị trí của các thành
viên
Hình thành cho trẻ kỹ năng
5 (biết cách) trao đổi trong quá
trình làm việc
Dạy trẻ biết cách giữ gìn tâm 6 trạng, cảm xúc tích cực chung
PL11
Dạy trẻ hành động kiểm tra
đơn giản (Dạy trẻ biết cách
đối chiếu kết quả với mục 7 đích), điều chỉnh và bổ sung
hành động có tính đến mục
đích
Biệp pháp luyện tập các mô
8 hình hợp tác từ đơn giản đến
phức tạp dần
Hình thành khả năng tự lựa
9 chọn mô hình hợp tác cho việc
cùng nhau giải quyết nhiệm vụ
Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy (Cô).
10 Ý kiến khác:
PL12
PHỤ LỤC 2
PHIẾU QUAN SÁT NHỮNG BIỂU HIỆN KỸ NĂNG HỢP TÁC CỦA TRẺ
MG 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG CÓ SẢN PHẨM
Trường: .....................................................................................................................
Lớp: ..........................................................................................................................
Sỉ số: ........................................................................................................................
Biểu hiện của các khả năng đối thoại với bạn cùng hoạt động (đối tác)
Khả năng thỏa thuận
Khả năng gắn kết biểu
Khả năng lắng nghe
với nhau
cảm cảm xúc
Hoàn
Khó
Lắng
toàn
Thỏa
gắn
Đôi
nghe
không
thuận
Dễ
kết
Họ
khi
bạn
có khả
với
Không
dàng
với
và
Đôi
tranh
một
năng
Không
nhau
gắn
biết
bạn
Stt
tên
khi
cãi,
cách
gắn
biết
một
kết
thỏa
(cần
trẻ
cắt
không
bình
kết
lắng
cách
biểu
thuận
có sự
lời
đồng
tĩnh
biểu
nghe
dễ
cảm
với
giúp
và
bạn
ý, tức
cảm
dàng,
với
nhau
đỡ
giận
kiên
cảm
điềm
bạn
của
nhau.
nhẫn
xúc
tĩnh
người
với
lớn)
bạn
1
2
3
…
PL13
PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH CHỦ ĐỀ: TRƯỜNG MẦM NON – TẾT TRUNG THU
Thời gian thực hiện 04 tuần
(Từ ngày 20 tháng 8 đến ngày 15 tháng 09 năm 2016)
CHỦ ĐỀ NHÁNH:
- Trường mầm non của bé
- Lớp học của bé
- Bạn bè chung lớp của bé
- Bé vui đón tết trung thu
I. Mục đích yêu cầu
- Trẻ sử dụng các kĩ năng đã có để vẽ, sắp xếp bố cục hài hòa các đề tài
trường mầm non của bé, xé dán sáng tạo cô giáo của bé, vẽ và tô màu đồ chơi
trong lớp học, trang trí đèn trung thu. Trẻ sáng tạo về ý tưởng và bố cục thể hiện về
đặc điểm nổi bật của các đề tài như: các đồ chơi cầu trượt, xích đu đến trường, cô
giáo mặc áo dài, đèn trung thu có màu đỏ, …
- Trẻ lĩnh hội được các mô hình hợp tác cơ bản, qua đó hình thành các biểu
tượng về mô hình hợp tác.
- Trẻ biết sử dụng những câu nói cần thiết cho việc thiết lập sự hợp tác với
bạn trong các hoạt động cùng nhau tạo ra sản phẩm.
- Trẻ biết tiếp nhận môi trường chung khi tham gia vào các nhiệm vụ chung,
phải lỗ lực cùng nhau mới đạt được.
- Trẻ có kỹ năng xác định các điều kiện của công việc cùng nhau, thống nhất
trình tự của các quá tình hoạt động chung và xác định vị trí của các thành viên
trong nhóm.
- Trẻ biết trao đổi cùng nhau trong quá trình làm việc chung.
- Trẻ biết cách giữ gìn, tâm trạng cảm xúc tích cực chung, biết cách đối chiếu
kết quả với mục đích ban đầu, biết điều chỉnh và bổ sung sản phẩm chung.
- Giáo dục trẻ kiên trì tạo thành sản phẩm hoàn thiện, qua tranh trẻ thể hiện
yêu trường lớp, bè bạn và những người trong trường.
PL14
II. Chuẩn bị
*Không gian tổ chức:
-Trong lớp học
*Đồ dùng phương tiện:
- Giấy a4, bút màu, bàn ghế đúng quy cách, băng nhạc.
- Tranh cô vẽ về trường mầm non ( 2 tranh rời,1 tranh tổng quát)
- Phách tre, lắc, xúc xắc, băng nhạc đệm nghe hát, một số động tác mô phỏng
bài hát.
- Bài giảng trình chiếu Sildes hình ảnh chân dung cô giáo.
- Một số đồ dùng, đồ chơi như bóng bay, búp bê, gấu, ô tô, máy bay…Tranh
vẽ mẫu, vở tạo hình, bút chì màu.
- Mẫu đèn ông sao của cô, Giấy màu, hồ dán, kéo
* Chuẩn bị “Mô hình hợp tác” cô vẽ trên khổ giấy lớn để trẻ hình dung và dễ
nhớ những việc cần làm. Khâu này sẽ được trang bị kiến thức về mô hình cho trẻ
trước trong giờ sinh hoạt hoặc giờ hoạt động góc ( hoặc các buổi chiều của các
ngày học trước)
- Cô chỉ vào bậc thang và mô tả cho trẻ hiểu các bước để chiến thắng
+ “Mục tiêu của chúng mình”: Các con nên cùng bàn nhau xem sẽ làm gì?
Vậy mình sẽ hỏi nhau “chúng mình cùng làm gì? Mình cùng làm chung nhé!
+ “Kế hoạch phù hợp ”: Các con phải cùng nhau xây dựng một kế hoạch phù
hợp. Nếu bạn không vẽ được thì con sẽ giúp chứ? Chúng mình nghĩ xem làm gì
trước? Mình sẽ phân công nhau ra sao?
+ “Cùng nhau làm thôi”: Các con hãy cùng nhay phối hợp, quan sát lẫn nhau
để chia sẻ các gợi ý cũng như cùng nhau quyết định làm gì cho sản phẩm của
mình. Nếu đưa đẩy tranh dành nhau thì sẽ thất bại, không hoàn thành được sản
phẩm. Trao đổi và giúp đỡ nhau khi thấy bạn mình không làm được thì “tớ sẽ giúp
cậu nhé” ... Nhớ đừng quên động viên đồng đội của mình nha!
+ “Mình cùng nhau sửa nhé”: Các con làm cùng nhau và phát hiện ra lỗi sai
của nhau thì hãy gợi ý cho bạn và cùng nhau sửa cho sản phẩm không mắc lỗi
cũng như trình bày được ý tưởng của cả 2.
PL15
+ “Kết quả của chúng mình”: Sau khi hoàn thành xong “Chúng mình cùng
xem lại xem mình làm được gì rồi nào” hãy cùng nhau bàn và đánh giá về sản
phẩm của mình xem đúng với mục tiêu và nhiệm vụ hay chưa. Nếu có sai sót
chúng ta sẽ rút kinh nghiệm nhé.
III. Tổ chức hoạt động
TIẾT 1
Đề tài: Vẽ trường mầm non của bé (đề tài)
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
* Hoạt động 1: Bé vui trò chuyện cùng cô
- Trẻ hát: “Đây là trường của cháu” - Trẻ hát vỗ tay
- Cô dẫn dắt vào bài: Bài hát nói về trường mầm non của - Trẻ kể
bé có những gì ?
- Nếu cho con vẽ về trường mầm non thì con vẽ gì? Con - Trẻ nêu ý định vẽ
vẽ nó ra sao? Cô bổ sung nên vẽ những gì, cách sắp xếp gì? Vẽ như thế nào
bố cục. (2-3 trẻ nêu)
- Nhắc kỹ năng bằng trò chơi: Vẽ nét tròn, nét cong, nét - Trẻ chơi vẽ mô
thẳng ngang, thẳng dọc… phỏng trên không
- Trẻ xem tranh nêu * Hoạt động 2: Cùng đoán tranh
- Cô đưa ra mô hình hợp tác và giới thiệu chúng ta sẽ tranh vẽ những gì
cùng làm họa sĩ hôm nay. Vậy “làm thế nào để cùng nhau - Trẻ bàn bạc với
hoàn thành nhiệm vụ” ? nhau.
- Cô chỉ vào bậc thang và mô tả cho trẻ hiểu các bước để - Trẻ bàn và đưa ra
mục tiêu chung chiến thắng
- Trẻ lắng nghe * Cô cho trẻ quan sát- đàm thoại tranh gợi ý
- Tranh 1: Nhà tầng, sân có bạn bè đang cầm tay nhau
nhảy múa.
- Tranh 2: Lớp học sân chơi, có xích đu và cầu trượt.
- Tranh 3: Có lớp học, sân có đồ chơi, có cây xanh, trẻ
đang tập thể dục buổi sáng.
PL16
* Trò chơi xúc xắc: Cô lần lượt đặt xúc xác lên từng bậc
thang của mô hình hợp tác và hỏi trẻ, tạo điều kiện cho
trẻ thực hiện với bạn chơi.
- Bước 1: Các con sẽ làm gì? Chúng ta làm gì nào?
Chúng mình hỏi nhau định vẽ cái gì? - Nêu ý tưởng vẽ khi
- Bước 2: Mình phân công nhau xem ai sẽ làm việc gì? Ai cô hỏi
vẽ sẽ vẽ nhà, vẽ cây và số lượng nhiều hay ít? Nếu vướng
tay nhau thì mình luân phiên nhé!
- Bước 3: Cùng nhau làm mà bạn gặp khó khăn con sẽ
làm gì?
- Bước 4: Sau khi làm xong ai sẽ là người quan sát lại và
sửa nhỉ? À vậy cùng nhau tìm ra điểm thiếu sót để cùng
nhau sửa cho hoàn thiện nha!
- Bước 5: Dù kết quả thế nào, chỉ cần các con cùng nhau
cố gắng thì đó sẽ là bức tranh chung nè! Các con có hài
lòng về sản phẩm của mình chưa? Tại sao?
* Hoạt động 3: Cùng nhau làm họa sĩ
- Cô bắt đầu cho trẻ tự tìm bạn tạo nhóm, mỗi nhóm sẽ 2 - Trẻ chọn bạn
bạn và cùng nhau về bàn của mình.
- Trẻ vừa làm với nhau cô vừa đi vừa nhắc nhở, quan sát - Trẻ thực hiện
từng bàn và hướng dẫn trẻ thực hiện các bước, hiểu được
mô hình hợp tác làm việc cùng nhau
+ Đầu tiên các nhóm cần làm gì trước nào? Cùng bàn bạc - Trẻ nghe và thực
với nhau mục tiêu chung nhé! Con hỏi bạn xem mình sẽ hiện
làm gì?
+ Các con xây dựng kế hoạch vẽ gì nào? Thế ai sẽ vẽ cây, - Trẻ trả lời
nhà? Các con phân công nhau chưa?
+ Ồ bạn vẽ được cái xích đu mà không biết vẽ cầu trượt,
con hỏi bạn xem bạn vẽ giúp con được không? Bức tranh
PL17
vẽ đến đâu rồi nhỉ, còn thiếu gì không?
+ Bức tranh chưa cân đối, các con điều chỉnh cùng nhau
xem nào! Các con đã vẽ được gì rồi? - Trẻ trả lời và thực
- Mở nhạc vừa phải cô đến từng nhóm gợi ý động viên trẻ hiện
vẽ nhiều chi tiết có trong trường
* Hoạt động 4: Sản phẩm của bé
* Trưng bày sản phẩm: Tắt nhạc cho trẻ treo bài lên giá. - Trẻ trưng bày sản
- Các con hãy cùng nhau chiêm ngưỡng lại tác phẩm của phẩm
mình và đánh giá xem mình đã cùng bạn thực hiện đúng
nhiệm vụ chưa nha
- Cô cho trẻ lên chọn bài đẹp nhất để nêu ý kiến của
mình, đẹp chỗ nào? Tại sao đẹp? Sau đó nhóm trẻ đã vẽ
bức tranh đó về việc các con đã cùng nhau vẽ như thế nào
mà được bức tranh đẹp như vậy? - Trẻ nhận xét
- Cô cho 2 trẻ cùng làm lên nói về sản phẩm của nhóm:
+ Con có hài lòng không?
+ Con có ý kiến gì không?
+ Cảm xúc của con ra sao?
+ Lần sau con sẽ làm như thế nào?
- Cô khen trẻ và nhận xét chung
- Kết thúc: Đọc thơ bài “ Bạn mới”
Trẻ dọn đồ dùng vào đúng nơi quy định.
PL18
TIẾT 2
Đề tài: Vẽ đồ chơi trong lớp tặng bạn ( Đề tài )
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
* Hoạt động 1: Bé biết gì về những hoạt động của bé ở
- Trẻ cùng nhau trò trường?
- Trò chuyện với trẻ về công việc của các cô, các bác, của chuyện.
bé trong một ngày.
- Ai cũng có một công việc, đều có ích cho cuộc sống.
* Hoạt động 2: Cùng đoán xem
+Phân tích – Đàm thoại :
- Ai biết qua những giờ học các bạn nam, bạn gái thường
chơi những đồ chơi gì ? - Trẻ cùng nhau kể.
- Trẻ kể đến đồ chơi nào cô đưa đồ chơi đó ra cho trẻ
quan sát và hỏi những đồ chơi đó gồm có những gì?
- Cô cho trẻ xem tranh vẽ về đồ chơi. Trẻ quan sát và nói - Trẻ chú ý quan
tên đồ chơi đó. sát.
- Cô hỏi một số trẻ vẽ đồ chơi gì để tặng bạn mình thích?
- Những đồ chơi này các con tô màu gì?
* Hoạt động 3: Cùng thi tài
- Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tạo nên một bức tranh - Trẻ trả lời
về thế giới đồ chơi, để dành tặng nó cho một người bạn - Trẻ trả lời
mà mình thích nhất nhé!
- Bức tranh này rất đặc biệt, nó được tạo từ 3 bạn và công
việc của mỗi bạn là cùng nhau vẽ ra những đồ chơi, sau - Cả lớp cùng thực
đó cắt dán chúng vào bức tranh của nhóm, sắp xếp bố cục hành.
phù hợp và hài hòa cần đối.
- Trẻ thực hành cô bao quát lớp, sửa cách ngồi, cách cầm
bút cho trẻ.
PL19
- Trong quá trình thực hành, cô cũng nhắc lại bậc thang - Cả lớp đọc.
- 2 -3 trẻ lên chọn chiến thắng
+ Chúng ta hãy bàn xem mục tiêu tạo bức tranh là gì? Sẽ tranh
tặng cho ai?
+ Ai sẽ vẽ đồ chơi nào để không bị trùng nhau, ai sẽ vẽ
trang trí trong tranh nhóm để các đồ chơi có kệ, có bàn,
…
+ Trao đổi với nhau về những khó khan trong các tình
huống gặp phải.
+ Cùng đối chiếu, đưa ra sự so sánh so với yêu cầu của
cô. Cùng lắng nghe ý kiến của nhau
+ Khuyến khích trẻ sử dụng nhiều mô hình hợp tác khác
nhau: Cá nhân – cùng nhau, tuần tự cùng nhau, tương tác
cùng nhau.
- Đọc thơ: “Đồ chơi của lớp”
*Hoạt động 4: Triển lãm tranh
- Trẻ trưng bày những bức tranh đẹp lên giới thiệu.
- Mời trẻ lên chọn bức tranh vẽ đẹp. Giải thích tại sao?
Con tự nhận xét nhóm con hoạt động cùng nhau thế nào?
Có ai chưa chịu phối hợp cùng bạn không?
- Cô nhận xét bổ sung thêm những bức tranh chưa hoàn
thiện.
- Giáo dục trẻ đoàn kết với bạn bè.
- Kết thúc: Cho trẻ cất đồ dùng .
PL20
TIẾT 3
Đề tài: Xé dán chân dung cô giáo em (mẫu)
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
* Hoạt động 1: Cô cho trẻ hát bài “Cô giáo em” trò
chuyện về nội dung bài hát. Cô gợi ý cho trẻ nói nội dung
bài hát… đã miêu tả hỉnh ảnh cô giáo rất xinh đẹp, cô giáo - Cô cho trẻ hát bài
hàng ngày đã dạy dỗ các con chăm sóc cho các con …. để kết hợp vận động
tỏ lòng biết ơn và yêu quý cô giáo các con phải làm gì? 2-3 trẻ
Hôm nay cô và các con cùng trổ tài vẽ chân dung cô giáo
nhé!
1- * Hoạt động 2: Hội thi bé khéo tay “Xé dán chân dung
cô giáo em”
- Để có thể dành chiến thắng trong hội thi lần này, các con
nhớ mình phải tuân thủ theo bậc thang chiến thắng không
nào? Bạn nào nhớ nhắc lại cho cả lớp cùng nghe nào?
- Cô đưa mô hình lên bảng cho trẻ nhớ lại sâu hơn
- Cô cho trẻ quan sát đàm thoại: (Trốn cô) cô đâu? - Trẻ quan sát tranh
- Các con đoán xem cô có bức tranh vẽ về ai đây? Ai có ý
kiến gì nhận xet về bức tranh chân dung cô giáo? - Trẻ quan sát tranh
- Đầu có dạng hình tròn, đầu có tóc, tóc màu đen, trán chân dung cô giáo.
rộng. Có 2 tai, mặt nhỏ trái xoan, mắt nhỏ tròn có màu đen,
miệng màu đỏ cười rất tươi…
- Cổ cao áo dài màu xanh điểm những bông hoa màu đỏ
màu vàng rất đẹp.
- Cô xé mẫu gợi ý:
+ Để xé được chân dung cô giáo cô giáo cần dùng bằng tay
nào bằng mấy đầu ngón tay? Xé như thế nào?
+ Ở đầu còn có gì? Có tóc, tai… tóc là những đường xé - Trẻ trả lời
PL21
thẳng, cong mềm mại…
+ Ngoài ra ở phần đầu còn có gì? Mắt mũi, miệng, mắt và
miệng là những nét gì? Nét cong ngược nhau. Mắt có màu
gì?
- Các con nhìn tinh xem ở mặt còn thiếu gì? Có mũi
- Các con nhìn tinh xem chân dung cô giáo còn vẽ thêm
những gì? Xé nhưng thế nào? Phần đầu nói với cổ là vai và - Trẻ nhận xét
hại tạy cổ và vai được xé bằng những nét gì? Nét thẳng và
nét xiên…
- Để bức tranh chân dung đẹp thì phải làm gì? - Bôi keo không
* Hoạt động 3: Trẻ thực hiện hội thi quá ướt
- Cô trẻ đọc thơ “Cô giáo của em” - Tư thế ngồi đúng
Cô cho trẻ đọc thơ đi nhẹ nhàng về chỗ cùng tham gia thực
hiện theo nhóm 2 bạn. Cô gợi ý động viên khuyến khích - Cả lớp đọc thơ đi
trẻ vẽ cách bố cục và phối màu tạo bức tranh đẹp. Đừng về bàn cùng thực
quên bậc thang chiến thắng nhé! hiện.
- Hướng dẫn những trẻ còn chậm, lúng túng. Giải quyết
các mâu thuẫn xung đột cần thiết
- Đối với những trẻ giỏi nhưng mạnh ai lấy làm, cô hướng
trẻ chú ý tới cảm xúc của bạn chơi
- Động viên trẻ phân chia công việc cho nhau hợp lý, phối
hợp nhịp nhàng để tránh xảy ra xung đột. -Trẻ thực hiện
- Khi các tình huống có vấn đề xảy ra như: Không đúng ý
nhau, dán sai chỗ, tỏ vẽ không hài long và khó chịu khi
làm chung, để cho trẻ trao đổi với nhau, tự lĩnh hội các kỹ
năng cần thiết trong việc lập lại kế hoạch và phối hợp cùng
nhau làm. Chỉ can thiệp khi thực sự cần thiết.
- Trong quá trình làm. Trẻ lĩnh hội được việc mỗi cá nhân
sẽ xé riêng biệt 1 bộ phận rồi sau đó cùng nhau ráp chúng
PL22
lại. Hoặc tuần tự cùng nhau dán tay trái, rồi đến tay phải,
không tranh dành cố chấp dán trước hay sau. Sau đó trẻ
tương tác với nhau trong suốt quá trình và tạo ra một sản
phẩm chung.
- Trước khi kết thúc giờ, cô nhắc nhở các nhóm xem lại bài
còn thiếu sót gì và chưa hoàn thiện chỗ nào, các nhóm sẽ
bàn bạc rồi chỉnh sửa lần cuối.
* Hoạt động 4: Nhận xét sản phẩm:
- Cô cho trẻ trưng bày sản phẩm cho trẻ và bạn tự nhận xét
bài của mình của bạn bạn vẽ như thế nào ?
Màu sắc đường nét bố cục…Cô nhận xét đông viên -Trẻ nhận xét
khuyến khích trẻ xé dán đẹp, bổ sung bài chưa đẹp đông
viên trẻ cố gắng cùng nhau sửa vào buổi chiều. Cả lớp hát đi nhẹ…
* Kết thúc: Cho trẻ hát bài “Hát bàn tay cô giáo đi ra
ngoài”
PL23
TIẾT 4
Chủ đề: Bé vui đón tết trung thu
Đề tài: Trang trí đèn ông sao
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
* Hoạt động 1: Ổn định tổ chức, gây hứng thú:
- Cho cả lớp hát bài: Rước đèn dưới ánh trăng - Cả lớp hát
+ Cô và các con vừa hát bài hát nói về ngày gì nhỉ?
+ Bạn nào kể về ngày tết trung thu cho cả lớp cùng - Trẻ nói về ngày Tết
nghe nào? trung thu
+ Con thấy ngày Tết trung thu không khí như thế nào?
- Các con ạ. Ngày Tết trung thu các bạn được bố mẹ
mua cho rất nhiều thứ: bánh kẹo, đèn ông sao, mặt
nạ…và có rất nhiều bạn được bố mẹ mua đèn ông sao
cho nữa. Có rất nhiều loại đèn ông sao được làm từ
nhiều vật liệu khác nhau và mỗi chiếc đèn ông sao đều
có vẻ đẹp lung linh của riêng nó. (Cho trẻ quan sát các
loại đèn sao).
- Trẻ quan sát các mẫu * Hoạt động 2: Quan sát đàm thoại mẫu:
- Nhân dịp Tết trung thu năm nay cô đã tự tay trang trí đèn ông sao
những chiếc đèn ông sao bằng giấy với nhiều màu sắc
khác nhau đấy. Các con cùng quan sát nhé:
+ Cho trẻ quan sát những chiếc đèn ông sao mẫu của cô - Cho trẻ quan sát mẫu
và đàm thoại: (Con thấy chiếc đèn ông sao này như thế của cô
nào? Cắt dán? To hay nhỏ? Cách trang trí? Màu sắc? - Trẻ trả lời
...).
* Hoạt động 3: Trang trí đèn ông sao
- Cô phát cho mỗi trẻ một thẻ màu, sau đó bật nhạc cho
trẻ đi vòng tròn, khi nhạc dừng trẻ phải tìm được bạn có - Trẻ thực hiện.
cùng màu với mình và tạo thành nhóm 4 bạn. Sau đó
PL24
trẻ cùng nhau vào bàn trang trí những chiếc đèn ông
sao cô đã in sẵn khổ giấy a3 cho trẻ. Cô nhắc các con
đừng quên bậc thang chiến thắng nhé. Hôm nay đội nào
chiến thắng sẽ tặng một huy chương ngôi sao may mắn - Trẻ nhận xét bài bạn
nhé.
+ Các trẻ sẽ tự bàn nhau về mục tiêu làm việc chung là - Trẻ chú ý lắng nghe
gì?
+ Cùng nhau phân chia công việc, ai cát, xé, dán, vẽ, …
+ Tự lựa chọn mô hình hợp tác cho việc cùng nhau giải
quyết nhiệm vụ. Trẻ lựa chọn một cách linh hoạt, có thể
ban đầu là cá nhân, mỗi người cắt 1 bông hoa, sau đó
luân phiên nhau dán ở mỗi cánh,…
+ Trẻ đối chiếu vị trị với bạn, xem mình và bạn đang
làm công việc phù hợp hay chưa.
+ Trẻ cùng nhau chi phối hành động, chỉnh sửa cân đối
* Hoạt động 4: Trưng bày sản phẩm:
Cùng mang đèn lồng lên để các bạn quan sát.
Mời 1 vài bạn nhận xét:
- Con thích đèn nào? Tại sao?
- Mời nhóm trẻ có sản phẩm đẹp giới thiệu về sản phẩm
của mình. Các con đã cùng nhau chiến thắng như thế
nào? Chia sẻ cho cả lớp nghe xem.
- Cuối cùng, cô cũng nói lên ý thích của mình đối với
chiếc đèn nào? Cô thích vì sao? Cô giải thích nhóm đó
đã hợp tác với nhau rất chặt chẽ, không cãi nhau,
nhường nhịn và lắng nghe nhau, …
- Khen động viên cả lớp.
* Kết thúc:
Đọc thơ: Trăng sáng và ra chơi
PL25
PHỤ LỤC 3
Trẻ đang cùng nhau tham gia trò chơi “Mê cung”
Trẻ cùng nhau tạo ra sản phẩm từ hoạt động nặn
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Trẻ cùng nhau tạo ra sản phẩm từ hoạt động cắt - dán
PL26
PL27
Trẻ cùng nhau tạo ra sản phẩm từ hoạt động tạo hình
PL28
Trẻ cùng nhau tạo ra sản phẩm từ hoạt động tạo hình
PL29