Bước đầu đánh giá kết quả điều trị bệnh bạch cầu cấp lympho ở trẻ em theo phác đồ Fralle 2000 tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày bệnh bạch cầu cấp dòng lympho là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở trẻ em, chiếm khoảng 80% trong các bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em. Hiện nay, việc chẩn đoán, điều trị và theo dõi đáp ứng điều trị đối với bệnh trẻ em bạch cầu cấp dòng lympho có những tiến bộ vượt bậc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả điều trị bệnh bạch cầu cấp lympho ở trẻ em theo phác đồ Fralle 2000 tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP LYMPHO Ở TRẺ EM THEO PHÁC ĐỒ FRALLE 2000 TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU CẦN THƠ Phạm Văn Nghĩa1 , Nguyễn Xuân Việt1 , Cao Hùng Minh1 , Trần Ngọc Châu1 , Trương Lê Minh Hiển1 TÓM TẮT 16 bệnh tại thời điểm 12 tháng, 24 tháng là 80 ± 8%, Đặt vấn đề: Bệnh bạch cầu cấp dòng 36 tháng là 51 ± 17,6%. lympho là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở trẻ Kết luận: Phác đồ FRALLE 2000 là phác đồ em, chiếm khoảng 80% trong các bệnh bạch cầu điều trị có hiệu quả, thời gian sống kéo dài trên cấp ở trẻ em. Hiện nay, việc chẩn đoán, điều trị bệnh bạch cầu cấp lympho trẻ em tại bệnh viện và theo dõi đáp ứng điều trị đối với bệnh trẻ em Huyết học - Truyền máu Cần Thơ. bạch cầu cấp dòng lympho có những tiến bộ vượt Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng lympho, phác bậc. Sau một thời gian triển khai hóa trị phác đồ đồ FRALLE 2000 FRALLE 2000 tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ, chúng tôi tiến hành đánh giá kết SUMMARY quả để góp phần cải tiến điều trị trong thời gian INITIAL EVALUATION OF ACUTE tới. LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA Đối tượng, phương pháp: Báo cáo loạt ca TREATMENT IN CHILDREN hồi cứu 56 bệnh trẻ em bạch cầu cấp dòng ACCORDING TO THE FRALLE 2000 lympho được hóa trị phác đồ FRALLE 2000 tại PROTOCOL AT CAN THO bệnh viện Huyết học - Truyền máu Cần Thơ từ HEMATOLOGY - BLOOD 01/2017-8/2022. TRANSFUSION HOSPITAL Kết quả: Tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn sau điều Background: Acute lymphocytic leukemia trị tấn công phác đồ FRALLE 2000 là 100%. is the most common cancer in children, Thời gian sống toàn bộ trung bình là 38 ± 2,7 accounting for approximately 80% of all acute tháng. Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm leukemias in children. Currently, the diagnosis, 12 tháng là 92,1 ± 5,4%, 24 tháng và 36 tháng là treatment and monitoring of treatment response 78,2 ± 8,7%. Thời gian sống không bệnh trung for acute lymphoblastic leukemia patients has bình là 34 ± 3,5 tháng. Xác suất sống thêm không made great progress. After a period of implementing FRALLE 2000 chemotherapy regimen at Can Tho Hematology and Blood Transfusion Hospital, we evaluated the results to 1 Bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ contribute to improving treatment in the future. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Nghĩa Menthod: A retrospective case series of 56 SĐT: 0946121424 acute lymphocytic leukemia patients receiving Email: drnghiact@gmail.com chemotherapy with FRALLE 2000 protocol at Ngày nhận bài: 30/7/2024 Can Tho Hospital of Hematology and Blood Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 Transfusion from 01/2017-8/2022. Ngày duyệt bài: 01/10/2024 152
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Result: The response rate after induction was 2000 tại Bệnh viện Huyết học-Truyền máu 100%. The mean overall survival time was 38 ± Cần Thơ” với hai mục tiêu cụ thể như sau: 2,7 months. The probability of overall survival at 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và 12 th month was 92,1 ± 5,4%, at 24 th month and cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh bạch cầu 36 th month was 78,2 ± 8,7%. The mean of cấp dòng lympho trẻ em được điều trị bằng disease-free survival was 34 ± 3,5 month. The phác đồ FRALLE 2000 probability of disease-free survival at 12 th month 2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân and 24 th month was 80 ± 8%, at 36 th month was bệnh bạch cầu cấp dòng lympho trẻ em bằng 51 ± 17,6%. phác đồ FRALLE Conclusion: The effect of the FRALLE 2000 protocol on acute lymphocytic leukemia II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU patients help them improve their OS and DFS. Keywords: acute lymphocytic leukemia, 2.1. Đối tượng nghiên cứu FRALLE 2000 protocol Tất cả bệnh nhân trẻ em bệnh bạch cầu cấp lympho được điều trị bằng phác đồ I. ĐẶT VẤN ĐỀ FRALLE 2000 tại bệnh viện Huyết học- Bạch cầu cấp dòng lympho là bệnh lý Truyền máu Cần Thơ từ tháng 01/2017 đến tăng sinh ác tính các nguyên bào tạo máu tháng 08/2022. (blast) dòng lympho của hệ thống tạo máu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo Theo các thống kê trên thế giới cũng như ở loạt ca hồi cứu. Việt Nam, bệnh bạch cầu cấp dòng lympho Chọn mẫu toàn bộ 56 bệnh trẻ em chẩn là bệnh ác tính thường gặp nhất ở trẻ em, đoán bạch cầu cấp lympho theo tiêu chuẩn chiếm khoảng 80% trong các bệnh bạch cầu Bộ Y tế và điều trị phác đồ FRALLE 2000 cấp ở trẻ. Tuy nhiên đây là bệnh máu ác tính tại bệnh viện Huyết học-Truyền máu Cần có kết quả điều trị rất khả quan với tỷ lệ sống Thơ từ tháng 01/2017 đến tháng 08/2022, toàn bộ (OS) 5 năm đạt 90.4% [1]. điều trị tối thiểu đến giai đoạn duy trì. Tiêu Tại Bệnh viện Huyết học-Truyền máu chuẩn loại trừ là các bệnh nhân mất dấu, Cần Thơ, hóa trị liệu trên bệnh nhân bạch không đồng ý tham gia nghên cứu. Đề tài cầu cấp dòng lympho ở trẻ em đã áp dụng đa được thông qua Hội đồng Y đức bệnh viện dạng các phương pháp điều trị đặc hiệu tùy trước khi tiến hành nghiên cứu. vào từng cá thể bắt đầu từ năm 2016. Trong Biến số nghiên cứu là các đặc điểm tuổi, đó, phác đồ FRALLE 2000 được áp dụng để giới, lý do vào viện, triệu chứng lâm sàng, số điều trị ở đa số bệnh ALL ở trẻ em. Và để có lượng bạch cầu, phân nhóm B, T (bằng cơ sở bước đầu đánh giá hiệu quả của việc Fowcytometry 8 màu), tỷ lệ đáp ứng sau tấn điều trị, chúng tôi thực hiện đề tài: “Bước công, thời gian sống toàn bộ (OS), thời gian đầu đánh giá kết quả điều trị bệnh bạch cầu sống không bệnh (DFS). Xử lý số liệu bằng cấp lympho ở trẻ em theo phác đồ FRALLE SPSS 22.0. Ước lượng sống còn bằng Kaplan Meier, kiểm định bằng Log Rank. 153
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp lympho trẻ em Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới tính Tuổi (n=56) Giới tính (n=56) Đặc điểm 0-1 1-9 10-16 Nam Nữ Tần số (n) 0 40 16 34 22 Tỷ lệ % 0 71,4 28,6 60,7 39,3 Nhận xét: Bệnh nhân từ 1-9 tuổi chiếm 71,4% và 10-16 tuổi chiếm 28,6%, tuổi trung bình mắc bệnh là 7±3,8 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,5:1. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng (n=56) Lý do vào viện Triệu chứng lâm sàng Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ % Tần số (n) Tỷ lệ % Thiếu máu 24 42,8 38 67.8 Xuất huyết 18 32,1 32 57.1 Sốt nhiễm trùng 8 14,2 34 60,0 Đau nhức 36 10,7 40 71.4 Tổng 56 100,0 56 100,0 Nhận xét: Bệnh nhân nhập viện vì thiếu máu 42,8%, xuất huyết 32,1%, sốt 14,2%. Triệu chứng lâm sàng đau nhức xương thường gặp nhất (71,4%), kế đến là thiếu máu (67,8%), sốt nhiễm trùng (60%) và xuất huyết (57,1%). Bảng 3: Số lượng bạch cầu lúc chẩn đoán và nhóm bệnh Số lượng bạch cầu Nhóm bệnh Đặc điểm
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Biểu đồ 1: Thời gian sống toàn bộ, sống không bệnh của bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em sau hóa trị phác đồ FRALLE 2000 (đv: tháng) Nhận xét: OS trung bình là 38 ± 2,7 tháng. Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 12 tháng là 92,1 ± 5,4%, tại thời điểm 24 tháng và 36 tháng là 78,2 ± 8,7%. DFS trung bình là 34 ± 3,5 tháng. Xác suất sống thêm không bệnh tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng là 80 ± 8%, thời điểm 36 tháng là 51 ± 17,6%. Biểu đồ 2: Thời gian sống toàn bộ, sống không bệnh theo tuổi (đv: tháng) Nhận xét: OS và DFS của nhóm 1-9 tuổi trung bình là 37,4 ± 3,3 tháng và 33,8 ± 3,9 tháng; của nhóm 10-16 tuổi trung bình là 31 ± 2,7 tháng và 28 ± 3,8 tháng, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 155
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Biểu đồ 3: Thời gian sống toàn bộ, sống không bệnh theo số lượng bạch cầu lúc chẩn đoán (đv: tháng) Nhận xét: OS và DFS của nhóm có số lượng bạch cầu < 50G/L trung bình là 35,4 ± 3,3 tháng và 29,2 ± 2,9 tháng, của nhóm ≥ 50G/L trung bình là 41 ± 4,5 tháng và 39 ± 6,9 tháng, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Biểu đồ 4: Thời gian sống toàn bộ, sống không bệnh theo phân nhóm bệnh (đv: tháng) Nhận xét: OS và DFS của bệnh nhân B- bệnh viện Huyết học - Truyền máu Cần ALL trung bình là 38,7 ± 2,8 tháng và 36,3 ± Thơ 3,6 tháng; của bệnh nhân T-ALL trung bình Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình mắc là 28,6 ± 6,8 tháng và 22,6 ± 11,9 tháng, bệnh là 7±3,8 tuổi, nhóm từ 1-9 tuổi chiếm tỷ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với lệ cao nhất với 71,4%, nhóm từ 10-16 tuổi p>0,05. chiếm tỷ lệ 28,6%, chưa ghi nhận nhóm bệnh trẻ em dưới 1 tuổi do bệnh viện chủ động IV. BÀN LUẬN chưa nhận bệnh nhân dưới 12 tháng tuổi do 4.1. Một số đặc điểm chung của bệnh liên quan vấn đề chăm sóc cấp cứu bệnh nhân bạch cầu cấp lympho ở trẻ em tại nhân. Như vậy, đa số bệnh trẻ em trong 156
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 nghiên cứu thuộc nhóm có tiên lượng tốt về nên có thể dự đoán kết quả điều trị (OS, tuổi tại thời điểm chẩn đoán bệnh [2]. DFS) khả quan hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy nam có tỷ lệ cao Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh có dấu hơn nữ với tỷ lệ tương ứng là 1,5:1. ấn miễn dịch tế bào xếp vào nhóm B-ALL Nghiên cứu này cũng phù hợp với nhiều chiếm 85,7%, tỷ lệ bệnh trẻ em T-ALL nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài chiếm 14,3%. Kết quả ghi nhận tỷ lệ B-ALL nước về bệnh bạch cầu cấp lympho trẻ em tại chiếm đa số cũng khá tương tự với tác giả Việt Nam. Nghiên cứu của Bùi Ngọc Lan Nguyễn Phương Nguyên và Ngô Thị Thanh trên 97 trẻ từ năm 2001-2004 tại Bệnh viện Thủy (2022) trong nghiên cứu đặc điểm lâm Trẻ em Trung ương, tuổi trung bình là sàng, kết quả điều trị và tiên lượng bệnh bạch 6,0±3,8, lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 1-5 cầu cấp lympho ở 185 trẻ em tại bệnh viện tuổi (49.5%) [3]. Một nghiên cứu tại Bệnh Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh từ năm viện Truyền máu - Huyết học Hồ Chí Minh 2018 đến năm 2021 có 5 trường hợp T-ALL năm 2010 trên 120 trẻ của Võ Thị Thanh (chiếm 2,7%) và 180 trường hợp B-ALL Trúc cũng có kết quả gần tương tự với tuổi (chiếm 97,3%)[7]. Tác giả G.Bahoush trung bình 6,8±4,3[4]. Các nghiên cứu trên nghiên cứu năm 2019 tại Iran cũng cho kết thế giới cho thấy nhóm tuổi từ 1-9 tuổi gặp quả tỷ lệ bệnh trẻ em B-ALL là 87,3%, T- với tỷ lệ cao nhất, tuổi từ 2-5 là thường gặp ALL chỉ 12,7%[5]. nhất như nghiên cứu của tác giả G.Bahoush 4.2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh tại Iran năm 2019 [5]. bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam Mục tiêu của điều trị hóa chất là đạt được chiếm tỷ lệ cao hơn nữ với con số ghi nhận lui bệnh hoàn toàn về huyết học ngay sau được lần lượt là 60,7% và 39,3%. Phù hợp điều trị tấn công và tiếp tục duy trì tình trạng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương lui bệnh bền vững. Vì vậy, đánh giá kết quả cho thấy nam (67,4%), nữ (32,6%)[6] và điều trị tấn công giúp tiên lượng bệnh đồng nghiên cứu của G.Bahoush và cộng sự, tỷ lệ thời lựa chọn phác đồ tiếp theo phù hợp cho nam là 56,3%, nữ là 43,7% [5]. bệnh trẻ em. Bệnh bạch cầu cấp lympho ở trẻ em có Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáp ứng lui thể xuất hiện nhiều triệu chứng khác nhau tại bệnh sau hóa trị phác đồ FRALLE 2000 tấn thời điểm chẩn đoán. Thường gặp các triệu công N35 của tất cả bệnh trẻ em đạt 100%. chứng như: sốt, thiếu máu, xuất huyết, đau Nghiên cứu của Bùi Ngọc Lan năm 2004 sử nhức xương khớp, rối loạn tiêu hóa, sụt dụng phác đồ CCG-1991, tỷ lệ đạt lui bệnh cân,… Thiếu máu được ghi nhận là lý do đến sau điều trị tấn công là 87,8%[3]. Nghiên nhập viện cao nhất với tỷ lệ 42,8%, xuất cứu của Nguyễn Thị Mai Hương, 102 bệnh huyết là 32,1%, sốt chỉ 14,2%, và các lý do trẻ em điều trị phác đồ CCG-1961 tại Viện khác chiếm 10,7%. Số lượng bạch cầu trên 50G/L mang ý Trẻ em Trung ương đạt kết quả 88,2% lui nghĩa tiên lượng xấu trong điều trị [1]. Trong bệnh sau điều trị tấn công[6]. Như vậy, bước nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh có số lượng bạch đầu cho thấy, phác đồ FRALLE 2000 cho tỷ cầu dưới 50G/L chiếm nhiều hơn (71,4%) lệ đáp ứng lui bệnh sau điều trị tấn công cao hơn so với một số phác đồ khác tại Việt 157
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nam. Tuy nhiên, cần theo dõi dài hơn để hơn so với các nhóm tuổi khác. Tuy nhiên đánh giá hiệu quả về tỷ lệ tái phát, thời gian kết quả của chúng tôi sự khác biệt chưa có ý sống toàn bộ. nghĩa thống kê. Đánh giá xác suất sống thêm toàn bộ Số lượng bạch cầu tại thời điểm chẩn (OS) và sống thêm không bệnh (DFS) ở bệnh đoán mang ý nghĩa tiên lượng độc lập. Số trẻ em sau hóa trị phác đồ FRALLE 2000 tại lượng bạch cầu thấp lúc chẩn đoán là yếu tố bệnh viện Huyết học- Truyền máu Cần Thơ nguy cơ tốt, dẫn đến khác biệt trong tỷ lệ nhận thấy: OS trung bình là 38 ± 2,7 tháng, sống còn trong y văn. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi OS và DFS ở bệnh DFS trung bình là 34 ± 3,5 tháng. Nghiên nhân có số lượng bạch cầu dưới 50G/L và cứu cho thấy OS tại thời điểm 12 tháng là trên 50G/L chưa cho thấy khác nhau 92,1 ± 5,4%, tại thời điểm 24 tháng và 36 (p>0,05). Tương tự chúng tôi ghi nhận sự tháng là 78,2 ± 8,7%. Bên cạnh đó, DFS tại khác biệt không có ý nghĩa thống kê thời điểm 12 tháng và 24 tháng là 80 ± 8%, (p>0,05) về OS, DFS ở bệnh trẻ em B-ALL tại thời điểm 36 tháng thấp hơn là 51 ± so với T-ALL (trung bình là 38,7 ± 2,8 tháng 17,6%. Tác giả Võ Thị Thanh Trúc nghiên so với 28,6 ± 6,8 tháng, 36,3 ± 3,6 tháng so cứu 120 bệnh trẻ em điều trị phác đồ với 22,6 ± 11,9 tháng. Theo y văn, phân FRALLE 2000 thấy OS 5 năm là 87,5%, nhóm bạch cầu cấp lympho B có tiên lượng EFS 5 năm là 80%[4]. Nghiên cứu của tốt hơn bạch cầu cấp lympho T. Kết quả sống Nguyễn Thị Mai Hương, 102 trẻ ALL nguy còn trong điều trị bạch cầu cấp lympho cần cơ cao tại bệnh viện Nhi Trung ương điều trị phải có thời gian theo dõi dài để đánh giá. Có phác đồ CCG 1961 ghi nhận OS 5 năm đạt thể thời gian theo dõi của chúng tôi còn ngắn 48,6%, EFS 46%[6]. Như vậy, nhiều nghiên nên chưa thấy sự khác về kết quả điều trị cứu tại Việt Nam cho kết quả điều trị khác giữa các nhóm trên. nhau do đối tượng nguy cơ, phác đồ điều trị V. KẾT LUẬN và thời gian khác nhau. Nghiên cứu của Nghiên cứu 56 bệnh nhân bạch cầu cấp chúng tôi do có thời gian theo dõi còn ngắn lympho trẻ em điều trị phác đồ FRALLE nên cũng chưa thể so sánh với các nghiên 2000 tại Bệnh viện Huyết học Truyền máu cứu khác. Cần Thơ cho một số kết luận như sau: Thời gian sống toàn bộ của nhóm 1-9 1. Tuổi trung bình bạch cầu cấp lympho tuổi trung bình là 37,4 ± 3,3 tháng, nhóm 10- trẻ em là 7±3,8 tuổi, nhiều nhất là nhóm 1-9 16 tuổi là 31 ± 2,7 tháng. Thời gian sống tuổi (71,4%). Bệnh nhân nam nhiều hơn nữ không bệnh của bệnh nhân từ 1-9 tuổi trung (1,5:1). Bệnh nhân nhập viện vì thiếu máu bình là 33,8 ± 3,9 tháng. Thời gian sống 42,8%, xuất huyết 32,1%, sốt 14,2%. B-ALL không bệnh của bệnh nhân từ 10-16 tuổi là thể bệnh gặp nhiều nhất (85,7%). trung bình là 28 ± 3,8 tháng. Tuổi bệnh trẻ 2. Đáp ứng lui bệnh sau điều trị tấn công em tại thời điểm chẩn đoán là một trong N35 đạt tỷ lệ 100%. OS trung bình của bệnh những yếu tố tiên lượng độc lập. Theo y văn nhân trẻ em là 38 ± 2,7 tháng, DFS trung nhóm tuổi 1 đến 9 có tỷ lệ OS và DFS tăng bình là 34 ± 3,5 tháng. OS 12 tháng là 92,1± 5,4%, DFS 12 tháng là 80± 8%. 158
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Nguyễn Phương Nguyên và Ngô Thị 1. Hunger SP, Mullighan CG (2015), “Acute Thanh Thủy (2022), “Đặc điểm lâm sàng, Lymphoblastic Leukemia in Children”, kết quả điều trị và tiên lượng bệnh bạch cầu Wintrobe’s 2019, p.5044. lympho cấp ở trẻ em tại bệnh viện Ung bướu 2. Bộ Y tế (2022), “Lơ xê mi lympho cấp trẻ thành phố Hồ Chí Minh”, tạp chí Nhi khoa em”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số 2022. bệnh lý huyết học, tr.177-204. 8. Mai Lan (2016), "Nghiên cứu mô hình bệnh 3. Nguyễn Công Khanh, Dương Bá Trực, Bùi máu và cơ quan tạo máu ở bệnh nhân trẻ em Ngọc Lan (2004), "Nghiên cứu phân loại điều trị tại Viện Huyết học- Truyền máu bệnh Lơ xê mi cấp ở trẻ em tại Viện Trẻ em Trung Ương 1/2013- 6/2015". Luận văn bác TƯ", Tạp chí Y học thực hành, 497, 18-21. sĩ chuyên khoa cấp II, 4.4 4. Võ Thị Thanh Trúc (2010), "Đánh giá hiệu 9. Hilden Joanne M, Dinndorf Patricia A, quả điều trị bệnh bạch cầu cấp lympho ở trẻ Meerbaum Sharon O, Sather Harland, em bằng phác đồ FRALLE 2000”, luận văn Villaluna Doojduen (2006), "Analysis of tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại Học Y Dược prognostic factors of acute lymphoblastic TP.HCM. leukemia in infants: report on CCG 1953 5. Gholamreza Bahoush (2019),"Frequency of from the Children's Oncology Group", Cytogenetic Findings and its Effect on the Blood, 108, p.441-451. Outcome of Pediatric Acute Lymphoblastic 10. Hunger Stephen P, Lu Xiaomin, Devidas Leukemia, Med Arch. 2019 Oct;73(5):311- Meenakshi, Camitta Bruce M, Gaynon 315. Paul S (2012), "Improved survival for 6. Nguyễn Thị Mai Hương (2016), "Nghiên children and adolescents with acute cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và đánh lymphoblastic leukemia between 1990 and giá kết quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng 2005: a report from the children's oncology lympho nhóm nguy cơ cao ở trẻ em theo group", Journal of Clinical Oncology, 30, phác đồ CCG 1961", luận án Tiến sĩ, trường p.1663. Đại Học Y Hà Nội. 159
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Bước đầu đánh giá kết quả của phương pháp nội soi cố định tử cung vào dải chậu lược để điều trị bệnh lý sa khoang giữa sàn chậu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa - BS.CKII. Võ Phi Long
40 p | 23 | 7
-
Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi tiêu hóa (ERCP) trong mổ
5 p | 59 | 6
-
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần điều trị ung thư thanh quản tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh từ năm 2018 đến năm 2021
5 p | 10 | 4
-
Bước đầu đánh giá kết quả nong dẫn lưu thận qua da dưới hướng dẫn siêu âm trong điều trị tắc nghẽn đường niệu trên tại bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 69 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị Gefitinib bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR tại Bệnh viện K
5 p | 4 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung bằng phương pháp nút động mạch tử cung
5 p | 48 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép kết hợp mở bể dịch não tủy nền sọ điều trị chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Quân Y 103
11 p | 11 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
9 p | 7 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị viêm gân canxi hóa chóp xoay bằng chọc hút tổn thương canxi hóa dưới hướng dẫn của siêu âm
8 p | 7 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay tại khoa tim mạch Bệnh viện Hữu Nghị
5 p | 3 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị đứt bán phần gân trên gai bằng liệu pháp huyết tương giầu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021
7 p | 10 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả kỹ thuật bơm hơi tách đầu mộng trong phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thận
6 p | 60 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật thay lại khớp háng toàn phần tại bệnh viện Thống Nhất
6 p | 24 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật cấy ốc tai điện tử với điện cực đặt qua màng cửa sổ tròn và qua lỗ mở ốc tai
7 p | 64 | 2
-
Xác định tỷ lệ nhiễm EBV, HPV trong mô sinh thiết ung thư vòm họng và bước đầu đánh giá kết quả điều trị
9 p | 4 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả trên 11 bệnh nhân lymphoma thể nang điều trị phác đồ Ritixumab Bendamustine tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 6 | 1
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị viêm cột sống dính khớp bằng thuốc ức chế TNF alpha
6 p | 6 | 1
-
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành tai do dị tật tai nhỏ
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn