intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá sinh khả dụng của phức hợp phyllanthin-phospholipid trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này tiến hành đánh giá sinh khả dụng của phức hợp PLT- phospholipid trên động vật thực nghiệm, góp phần khẳng định hiệu quả điều trị khi sử dụng trên người, và là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo để cải thiện sinh khả dụng và độ ổn định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá sinh khả dụng của phức hợp phyllanthin-phospholipid trên động vật thực nghiệm

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 nhân viên y tế. - Thực hành đúng của nhân viên y tế về vệ sinh Quản lý đồ vải cũng đóng một vai trò khá bàn tay chiếm từ 65,6% đến 92,3%; sử dụng quan trọng, chúng thường được sử dụng nhiều phương tiện phòng hộ cá nhân là trên 96,7%. và thường xuyên tại các phòng tiêm chung cũng - Thực hành đúng của nhân viên y tế về khử như tại các phòng kỹ thuật 1 của trạm y tế. Vấn khuẩn dụng cụ chiếm tỷ lệ từ 83,3% đến 100%. đề quản lý đồ vải trong các phòng tiêm cũng là - Thực hành đúng quản lý đồ vải y tế từ một nhiệm vụ quan trọng giúp giảm nguy cơ 81,1% đến 100%; về quản lý chất thải y tế thực nhiễm khuẩn, vì đồ vải bẩn chứa rất nhiều vi hành đúng từ 78,9% đến 100%. sinh vật gây bệnh, từ đó có thể lây nhiễm cho - Nhân viên y tế đều thực hành đúng về vệ bệnh nhân là điều rất nguy hiểm [1]. Việc quản sinh bề mặt môi trường như làm sạch bề mặt lý đồ vải y tế cần được kiểm tra giám sát thường sàn nhà bằng khăn ẩm, không sử dụng chổi xuyên, nhân viên làm nhiệm vụ này cũng cần hoặc máy hút bụi để làm sạch và lau sàn theo được tập huấn và đào tạo lại thường xuyên như quy trình hai xô chiếm tỷ lệ từ 92,2% và 97,4%. vậy sẽ có những kiến thức cập nhật hơn trong lĩnh vực quản lý đồ vải y tế. Qua kết quả nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2009), Tài liệu đào tạo nâng cao nghiệp cứu của chúng tôi cho thấy 100% bác sĩ cho vụ cho hộ lý trong các cơ sở y tế, Hà Nội. rằng không lưu giữ đồ vải bẩn chung với đồ sạch 2. Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn vệ sinh môi trường nhưng chỉ có 94,0% y sĩ, điều dưỡng, nữ hộ bề mặt trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. sinh, điều dưỡng cho rằng không lưu giữ đồ vải (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế. bẩn chung với đồ vải sạch. Kết quả điều tra về 3. Mai Ngọc Xuân (2010), “ Khảo sát thái độ và sự kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về việc tuân thủ rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng tại các phân loại đồ bẩn ngay tại phòng kỹ thuật cho khoa trọng điểm của bệnh viện nhi đồng 2 năm 2010”, thấy tỷ lệ kiến thức của nhân viên y tế chưa cao Tạp chí Y học Tp.Hồ chí Minh, số 4, tr.218-226. 4. Li Liuyi (2007), Infection control practice in lắm, trong đó 88,9% bác sĩ và 77,2% đối tượng China, Infection control in a global village, 3rd là y sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh và điều dưỡng International Congress of the Asia-Pacific-Society biết được không đếm và phân loại vải bẩn tại of Infection Control, Malaysia, pp.20. phòng kỹ thuật. Thực hành đúng của các nhân 5. Balkhy HH, Cunningham G, Chew FK, et al viên y tế về vấn đề này cũng cho kết quả tương (2006), “Hospital- and community-acquired infections: a point prevalence and risk factors tự đối với phần kiến thức 88,9% bác sĩ và 82,5% survey in a tertiary care center in Saudi Arabia”, đối tượng là y sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh và điều Int J Infect Dis;10(4):326-33. dưỡng thực hành đúng không đếm và phân loại 6. Humayun Kaleem Siddiqui, Kashif Ikram, vải bẩn tại phòng kỹ thuật. Noop-Ul hira, et al (2014), “Knowledge and practice of sterilization among different health care workers”, Pakistan oral and Dental Journal, vol 32 V. KẾT LUẬN (3), pp. 507-509 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG CỦA PHỨC HỢP PHYLLANTHIN- PHOSPHOLIPID TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Nguyễn Văn Mạnh*, Nguyễn Thị Thanh Hằng*, Chử Văn Mến* TÓM TẮT phospholipid: AUC0-24h, AUC0-, Cmax, Tmax, T1/2, Z , MRT. Kết quả cho thấy sinh khả dụng của phức hợp 53 Bước đầu đã đánh giá được sinh khả dụng của phyllathin phospholipid gấp khoảng 1,5 lần so với phức hợp chứa phospholipid và phyllanthin trên chuột nguyên liệu phyllanthin tinh khiết. thực nghiệm. Trên cơ sở định lượng được nồng độ phyllanthin (PLT) trong huyết tương chuột cống đã Từ khóa: Phyllanthin- phospholipid, sinh khả dụng. xác định được một số thông số DĐH của PLT từ SUMMARY nguyên liệu tinh khiết và từ phức hợp với INITIAL ASSESSMENT OF BIOAVAILABILITY OF PHYLLANTHIN- *Học viện Quân y PHOSPHOLIPID COMPLEX IN EXPERIMENT Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến Has evaluated a phyllanthin- phospholipid complex Email: chuvanmen@gmail.com bioavailability in experiment. Based on a quantitative Ngày nhận bài: 26.6.2019 of phyllanthin concentration in mouse plasma, has Ngày phản biện khoa học: 23.8.2019 determined some paramaters of pharmacokinetic from Ngày duyệt bài: 28.8.2019 202
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 phyllanthin and phyllanthin- phospholipid complex, Ngày dùng thuốc, cho mỗi cá thể chuột cống including: AUC0-24h, AUC0-, Cmax, Tmax, T1/2, Z , MRT. uống liều quy đổi theo phyllanthin là 2 mg/kg. The results showed that a phyllanthin- phospholipid complex had 1.5 time as bioavailability as phyllanthin. Lấy máu: mẫu máu (~ 0,5 ml) được lấy ngay Key words: Phyllanthin- phospholipid, bioavailability. trước khi cho chuột cống uống thuốc (0 giờ) và sau khi uống thuốc vào các khoảng thời gian I. ĐẶT VẤN ĐỀ 0,25; 0,5; 0,75; 1; 1,25; 2; 4; 8; 12; 24 giờ sau Phyllanthin trong dịch chiết Diệp hạ châu đắng khi uống. (Phyllanthus amarus) được nghiên cứu có tác Bảo quản huyết tương: Sau khi lấy máu, mẫu dụng kháng virus viêm gan, kháng khuẩn, chống máu được ly tâm tách huyết tương với tốc độ sốt rét, chống ung thư, hạ đường huyết, giảm 5000 vòng/phút trong 10 phút ở nhiệt độ phòng. lipid máu đồng thời tăng cường bảo vệ chức năng Huyết tương được bảo quản lạnh -600C cho đến gan, thận. Tuy nhiên, sinh khả dụng của PLT theo khi tiến hành phân tích. Thời gian bảo quản đường uống rất thấp (0,62%), do vậy để đạt huyết tương không quá 45 ngày. Xác định các được hiệu quả điều trị, cần những nghiên cứu thông số dược động học và đánh giá kết quả. nhằm cải thiện độ tan và tính thấm qua màng của Định lượng PLT trong các mẫu huyết tương phyllathin. Phytosome là dạng bào chế mới, có ưu chuột cống sau khi uống thuốc bằng phương điểm cải thiện khả năng hòa tan và tính thấm qua pháp phân tích đã được thẩm định [3]. Phân tích mang sinh học, do đó cải thiện sinh khả dụng của mẫu được bắt đầu ngay sau khi lấy đủ các mẫu. PLT [1,2]. Đề tài này tiến hành đánh giá sinh khả Toàn bộ lượng mẫu (mẫu thuốc thử/thuốc dụng của phức hợp PLT- phospholipid trên động chứng) được phân tích trong cùng điều kiện. vật thực nghiệm, góp phần khẳng định hiệu quả Quá trình phân tích tuân thủ theo hướng dẫn về điều trị khi sử dụng trên người, và là cơ sở cho phân tích mẫu trong dịch sinh học (bioanalytical những nghiên cứu tiếp theo để cải thiện sinh khả runs) của USA – FDA [4, 5]. Từ nồng độ thuốc dụng và độ ổn định. đã định lượng được trong các mẫu huyết tương, vẽ đường cong nồng độ thuốc – thời gian của II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU từng cá thể. Xác định các thông số dược động 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu học (DĐH) của nguyên liệu Phyllanthin và phức 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Phức hợp hợp Phyllanthin phospholipid. phyllanthin-phospholipid do Phòng Dược và các + Cmax và Tmax xác định trực tiếp từ các số Hợp chất tự nhiên- Viện Nghiên cứu Y Dược Học liệu thực nghiệm thu được. Quân sự, Học viện Quân Y cung cấp đạt tiêu + AUC0-tn xác định gần đúng bằng phương chuẩn cơ sở. Động vật thí nghiệm: chuột cống pháp hình thang, tính từ thời điểm 0 đến thời giống đực, khỏe mạnh, cân nặng 200g ± 20g. điểm tn (điểm cuối cùng có thể xác định được 2.1.2 Hóa chất, dung môi: Phyllanthin – bằng nồng độ thuốc trong huyết tương của từng chuẩn USP (99,6%), Felodipin - chuẩn (99,75%), cá thể) theo công thức: Methanol (MeOH), acetonitril (MeCN), nước cất AUCt0 n −1 (Ci + Ci +1 ) (ti +1 − ti ) đạt tiêu chuẩn tinh khiết dùng cho HPLC và =  LC/MS, và một số hóa chất, dung môi khác đạt i =0 2 tiêu chuẩn phân tích. Với Ci là nồng độ PLT tại thời điểm lấy mẫu ti. 2.1.3. Thiết bị: Hệ thống LC-MS/MS loại Triple + AUC0-∞ = AUC0-tn + Cn /Ke. Với Cn là nồng Quadrupole, model Xevo TQD với nguồn ion hóa độ PLT tại thời điểm lấy mẫu cuối cùng và K e: kiểu phun điện tử - ESI, Water; máy ly tâm lạnh Hằng số tốc độ thải trừ. Hettich Universal 320R; tủ lạnh sâu -60 ± 5°C, Đánh giá sinh khả dụng in- vivo: Đánh giá Panasonic; micropipet Eppendorf và một số dụng SKD của nguyên liệu phyllanthin và phức hợp cụ, thiết bị khác đạt tiêu chuẩn phân tích. phospholipid chứa PLT thông qua so sánh các 2.2. Phương pháp nghiên cứu thông số DĐH như: Cmax, AUC0-, MRT và Tmax Tiến hành nghiên cứu: thực hiện trên 12 cá theo quy định. thể chuột cống, khỏe mạnh được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, mỗi nhóm 6 con. Bố trí thí III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN nghiệm theo phương pháp song song. 3.1. Kết quả định lượng PLT trong huyết Uống thuốc: chọn cá thể chuột cống đực khỏe tương chuột sau khi uống PLT nguyên liệu mạnh, cân nặng 200g ± 20g/con, được theo dõi và phức hợp PLT- phospholipid trước khi tiến hành thí nghiệm 1 tuần. Chuột Lấy các mẫu máu của chuột cống uống PLT cống thí nghiệm chỉ uống nước và không cho ăn nguyên liệu và phức hợp PLT- phospholid ở các trong vòng 10 giờ trước thời điểm uống thuốc. thời điểm khác nhau. Tổng thời gian từ khi bắt 203
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 đầu lấy mẫu cho đến khi kết thúc quá trình phân độ ổn định của mẫu (45 ngày). tích (phân tích xong số mẫu huyết tương của 12 Kết quả được trình bày trong bảng 1, bảng 2 cá thể chuột cống) nhỏ hơn thời gian đánh giá và hình 1: Bảng 1. Nồng độ PLT trong huyết tương sau khi uống PLT nguyên liệu Thời gian Nồng độ PLT trong huyết tương (ng/ml) (giờ) N01 N02 N03 N04 N05 N06 X SD 0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,25 45,7 56,2 25,2 19,3 38,6 50,9 39,3 14,6 0,5 85,6 110,2 75,9 88,3 96,2 101,3 92,9 12,2 0,75 101,5 96,3 100,6 110,2 108,7 96,5 102,3 5,9 1 93,2 78,2 86,3 93,4 99,6 78,2 88,2 8,8 1,25 75,3 53,2 65,2 68,2 79,1 65,1 67,7 9,1 2 46,1 32,1 41,3 32,1 50,3 49,5 41,9 8,2 4 25,2 28,2 32,1 26,8 48,2 34,2 32,5 8,4 8 18,1 19,3 16,0 18,7 24,6 22,1 19,8 3,1 12 7,6 12,6 8,6 12,3 18,3 16,2 12,6 4,2 24 3,2 6,1 2,3 3,8 4,2 3,2 3,8 1,3 Bảng 2. Nồng độ PLT trong huyết tương sau khi uống phức hợp PLT- phospholipid Thời gian Nồng độ PLT trong huyết tương (ng/ml) (giờ) N07 N08 N09 N10 N11 N12 X SD 0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,25 60,3 101,9 72,1 89,3 110,8 77,6 85,3 19,0 0,5 180,1 234,1 158,6 230,1 218,1 150,2 195,2 37,0 0,75 224,5 221,3 195,2 218,3 172,6 241,3 212,2 24,4 1 157,6 170,2 160,3 118,2 130,5 180,3 152,9 23,8 1,25 101,3 120,5 110,2 98,3 86,2 111,9 104,7 12,1 2 85,4 89,7 82,6 80,1 52,3 65,2 75,9 14,2 4 44,9 66,5 40,3 61,3 43,8 33,1 48,3 12,9 8 20,1 34,2 25,1 30,8 22,9 18,4 25,3 6,2 12 15,3 20,6 13,6 18,9 16,5 14,6 16,6 2,7 24 5,1 4,8 2,3 6,5 5,9 3,2 4,6 1,6 uống thuốc phức hợp PLT- phospholipid. Nồng độ PLT trong chuột cống tại các thời điểm Nồng độ (ng/ml) lấy mẫu sau khi uống thuốc đều cao hơn so với giới hạn định lượng dưới (LLOQ ~ 2,0 ng/mL) và giá trị Cmax nằm trong khoảng từ 100,6 – 110,2 ng/ml với PLT nguyên liệu và 195,2 – 241,3 ng/ml với phức hợp PLT- phospholipid đều nhỏ hơn nồng độ ULOQ (1000ng/ml) của đường chuẩn. Như vậy, phương pháp đã xây dựng là phù hợp với thực tế trong thử Thời gian (giờ) nghiệm đánh giá SKD. 3.2. Phân tích DĐH và so sánh SKD giữa PLT nguyên liệu và phức hợp PLT - Hình 1. Đường cong nồng độ thuốc trung phospholipid bình theo thời gian của 12 cá thể chuột cống sau 3.2.1. Xác định các thông số dược động học khi uống thuốc thử T và thuốc chứng R Từ kết quả định lượng nồng độ PLT trong Kết quả cho thấy: huyết tương chuột cống (bảng 1 và bảng 2) và - Đường cong biểu diễn nồng độ thuốc – thời dựa vào phương pháp xác định các thông số gian của thuốc thử và thuốc chứng có các điểm DĐH , xác định được một số thông số DĐH cơ lấy mẫu phân bố đều và phù hợp. Nồng độ PLT bản của PLT. trong nhóm chuột cống uống PLT nguyên liệu Kết quả được trình bày ở bảng 3 và bảng 4. hầu hết đều thấp hơn so với nhóm chuột cống 204
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 Bảng 3. Các thông số DĐH của Phyllanthin nguyên liệu (n=6) Z Tmax MRT0-24 MRT0- AUC0-24 AUC0- (1)/(2) STT t1/2 (giờ) Cmax (ng/ml) (1/giờ) (giờ) (giờ) (giờ) (ng/ml.g) (1) (ng/ml.g) (2) % N01 0,10 6,62 0,75 101,5 5,61 7,54 410,5 441,1 93,1 N02 0,08 9,03 0,50 110,2 7,08 11,53 455,2 534,7 85,1 N03 0,12 5,84 0,75 100,6 5,59 6,82 404,3 423,7 95,4 N04 0,10 7,06 0,75 110,2 6,56 8,82 432,4 471,1 91,8 N05 0,12 6,00 0,75 108,7 6,53 8,00 609,1 645,5 94,4 N06 0,12 5,73 0,50 101,3 6,44 7,69 522,1 548,6 95,2 X 0,11 6,71 0,67 105,4 6,30 8,40 472,3 510,8 92,5 SD 0,02 1,24 0,13 4,7 0,59 1,67 79,4 82,6 3,9 CV 15,76 18,52 19,36 4,5 9,32 19,83 16,8 16,2 4,2 Bảng 4. Các thông số DĐH của phức hợp Phyllanthin - phospholipid (n=6) Z t1/2 Tmax Cmax MRT0-24 MRT0- AUC0-24 AUC0- (1)/(2) STT (1/giờ) (giờ) (giờ) (ng/ml) (giờ) (giờ) (ng/ml.g) (1) (ng/ml.g) (2) % N07 0,09 7,96 0,75 224,5 5,48 7,82 691,8 750,4 92,2 N08 0,12 5,66 0,50 234,1 5,59 6,70 895,4 934,6 95,8 N09 0,15 4,65 0,75 195,2 5,04 5,63 659,1 674,6 97,7 N10 0,10 7,27 0,50 230,1 5,92 8,11 820,6 888,8 92,3 N11 0,08 8,16 0,50 218,1 6,01 8,83 663,4 732,8 90,5 N12 0,11 6,04 0,75 241,3 5,21 6,40 616,9 644,8 95,7 X 0,11 6,62 0,63 223,9 5,54 7,25 724,5 771,0 94,0 SD 0,02 1,39 0,14 16,1 0,38 1,20 108,7 116,4 2,8 CV 22,73 21,04 21,91 7,2 6,93 16,60 15,0 15,1 2,9 Kết quả ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy: chuột thực nghiệm. Trên cơ sở định lượng được Giá trị Cmax trung bình trong huyết tương nồng độ (PLT) trong huyết tương chuột cống đã chuột cống khi uống PLT nguyên liệu là 105,4 ± xác định được một số thông số DĐH của PLT từ 4,7 (ng/ml) và PLT- phospholipid là 223,9 ± 16,1 nguyên liệu tinh khiết và từ phức hợp (ng/ml). Như vậy, Cmax dao động nhỏ giữa nhóm phospholipid: AUC0-24h, AUC0-, Cmax, Tmax, T1/2, chuột cống uống PLT tinh khiết (CV = 4,5 %) và Z, MRT. Kết quả cho thấy sinh khả dụng của nhóm chuột cống uống phức hợp (CV = 7,2 %). phức hợp PLT- phospholipid gấp khoảng 1,5 lần Giá trị AUC0-24 khi uống PLT tinh khiết là so với nguyên liệu PLT tinh khiết. 472,3 ± 79,4 (ng.giờ/ml), khi uống phức hợp là 724,5 ± 108,9 (ng.giờ/ml). Như vậy, sinh khả TÀI LIỆU THAM KHẢO dụng của phức hợp so với PLT nguyên liệu tăng 1. Amit, P., et al., Phytosome: Phytolipid drug khoảng 1,53 lần. Tỷ lệ (%) giữa AUC0-24/ AUC0-∞ delivery system for improving bioavailability of trung bình đạt trên 80%, cụ thể: khi uống PLT herbal drug. J. Pharm. Sci. Biosci. Res, 2013. 3(2): p. 51-57. tinh khiết là 92,5 % và phức hợp là 94,0 %. Như 2. Apostolova, E., et al., An overview of vậy, thời gian lấy mẫu cuối cùng (24 giờ) đã phytosomes as a novel herbal drug delivery thoả mãn yêu cầu về đánh SKD theo quy định system. Book of abstracts "International của FDA. Symposium at Faculty of Medical Sciences"; Thời gian để đạt nồng độ cực đại trong huyết Vol 1 No 1 (2015): Book of abstracts " tương chuột cống Tmax trung bình khi uống PLT International Symposium at Faculty of Medical Science" 2015. nguyên liệu và phức hợp là tương đồng, lần lượt 3. Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Thị Thanh Hằng, là 0,67 ± 0,13 giờ và 0,63 ± 0,14 giờ. Từ kết Chử Văn Mến, Xây dựng phương pháp định lượng quả các thông số DĐH cho thấy: Các cá thể phyllanthin trong huyết tương chuột bằng chuột cống đã lựa chọn cho thí nghiệm tương UPLC/MS/MS, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2 tháng đối đồng đều nhau, có sự dao động nhỏ giữa các 9, 2019. cá thể. 4. Guidance for industry - Bioanalytical method validation, FDA 2018. IV. KẾT LUẬN 5. Guidance on Bioanalytical method validation, Bước đầu đã đánh giá được sinh khả dụng EMA 2012. của phức hợp chứa phospholipid và PLT trên 205
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2