Ca dao thời pháp thuộc
lượt xem 33
download
Cái cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non -- Em về nuôi cái cùng con Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng Ấy là thảm cảnh của người dân phải thi hành nghĩa vụ tòng quân dưới
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ca dao thời pháp thuộc
- Cái cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non -- Em về nuôi cái cùng con Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng Ấy là thảm cảnh của người dân phải thi hành nghĩa vụ tòng quân dưới th ời Nam Bắc Triều, xảy ra cuộc chiến tranh Trịnh - Mạc. Cao Bằng là căn cứ địa trọng yếu của nhà Mạc. Người lính trong câu ca dao trên thuộc hàng ngũ quân Trịnh, được lệnh lên đường đánh quân Mạc, vỗ về vợ con trong buổi chia ly. Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (11) Rượu hồng đào chưa nhấm đà say. Lòng ta như chén rượu đầy, Lời thề nhớ chén rượu này bạn ơi ! Câu hò từ thuở xa xôi Bao năm còn vọng đậm lời nước non. Đá mòn, nhưng dạ chẳng mòn, Tình dân nghĩa nước một lòng sắt non. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27977 ) Đầu con, đầu vợ, Đứa lớn, đứa bé, đứa bế, đứa bồng, Đứa lên một, đứa lên ba, đứa lên năm, đứa lên bảy. Tao biểu mày quảy, mày không quảy, Mày để tao quảy về cái đất Phú Ơn, (Phú Yên). Nặng nề gánh vác giang sơn, Đầu con, đầu vợ, cái đất Phú Ơn ta lại về. Nhìn trông đỉnh núi tứ bề . Cành mai chớm nở, ta về xứ ta!
- => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27978 ) Đẹp gì súng Mỹ anh mang, Mà đi đốt phá xóm làng hỡi anh ? => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27980 ) Đồn Tây dù chắc, dù dày, Thuế nộp đủ đầy, đồn ắt phải tan. (1) => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Thuế ở đây là thuế "Đảm phụ quốc phòng" thời kháng chiến chống Pháp (1946 1954). (Câu số 27982 ) Đứng ở Hòn Chồng trông sang Hòn Yến, Lên Tháp Bà, về viếng Sinh Trung (2) Giang sơn cẩm tú chập chùng, Đôi ta gắn bó thủy chung một lòng. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27986 ) Đêm nay trăng sáng như gương Ngoài đồng giọng hát, trong mương tiếng cười. Hò lơ giọng hát càng tươi. Nước tung trắng xóa, người người tát lên. Hò lơ, ta kéo càng bền, Cất cao điệu hát, nước lên mương tràn. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27979 ) Đôi ta ra giữa chiến trường, Chung phần chiến đấu, giữ gìn tự do. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27981 ) Ớ bạn mình ơi ! Á, Âu nay gió bụi tung trời Sổ lồng tháo cũi đến thời rồi đây.
- Tay bắt tay, chung lòng chung sức Quyết diệt thù cứu quốc bạn ơi ! Lòng em khôn tỏ hết lời Kìa gương phấn dũng rạng ngời nước non. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28011 ) Ở nhà cơm hẩm, muối rang, Bữa ăn có thiếp có chàng vẫn vui. Con thơ nó khóc ngùi ngùi thảm chưa ? Anh ra đi trống đánh cờ đưa, Con thơ, vợ dại nói chưa hết lời. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28012 ) Anh đi lưu thú Bắc thành, Để em khô héo như nhành từ bi (1) => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Từ bi: Loại cây mọc hoang, lá thơm, phụ nữ thường hái về nấu nước gội đầu (Câu số 27920 ) Anh đi em cũng xin đi, Anh đi vệ quốc, em thì cứu thương. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27919 ) Anh mà đi với thằng Tây, Em đành phải dứt hết dây nghĩa tình. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27921 ) Anh ra đi mặt biển chân' trời ' Biết rồi có đặng sống đời cùng nhau! => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27922 ) Bể Đông có lúc vơi đầy Mối thù mất nước (đế quốc) có ngày nào vơi! => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 876 )
- Bây giờ xâu nặng thuế cao, Thương nhau thì hãy khoan trao ân tình. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27929 ) Biển Đông có lúc vơi đầy, Mối thù đế quốc biết ngày nào quên. Cá bống kho với lá gừng, Bà con mình đó, xin đừng quên nhau ! Càng ngày xâu nặng thuế cao, Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn. Xóm làng nhẫn chịu cắn răng, Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan. Quan trên ơi hớt quan trên, Hiếp dân, ăn chặn, chỉ biết tiên mà thôi ! Cây khô xuống nước cũng khô, Phận nghèo đi tới chỗ mô cho giàu. Nhớ chăng tình nghĩa trước sau, Bỏ thây xứ lạ, làm giàu cho ai ? => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27930 ) Cây xanh thì lá cũng xanh, Em giỏi cấy lúa, anh rành trồng bông. Mai đây lúa chín vàng đông, Bông nở trắng vườn thi thử ai hơn. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27935 ) Chẳng thơm cũng ngát hoa chanh (Câu 2) Chẳng giỏi cũng gái ngoại thành Gái mà như thế, khối anh giật mình! => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Tiếp theo từ câu số 29554
- (Câu số 29634 ) Chờ cho đất nước hòa bình, Phụ mẫu nhà trường thọ, hai đứa mình kết duyên. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27953 ) Cha đời mấy đứa theo Tây, Mồ ông, mả bố voi dày biết chưa ? => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27936 ) Chiều tà bóng ngả nương dâu, Vin cành bẻ lá em sầu duyên tơ. Tiếc công tháng đợi năm chờ, Tưởng chàng có nghĩa, ai ngờ theo Tây. Vùi thân trong đám bùn lầy Nước nào rửa sạch nhục này chàng ơi ! => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27946 ) Chim bay về mỏm Sơn Trà, Chàng đi lính mộ xa đà quá xa ! Sự này bởi tại Lang Sa Cho nên đũa ngọc mới xa mâm vàng.. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27947 ) Chim quyên xuống đất ăn trùn (2) Anh hùng là vận lên nguồn đốt than. Đốt than cháy rổ, cháy sàng Chiều về xuống biển đào hang bắt còng => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27952 ) Cô ơi gian khổ chớ nề , Bình dân (l) đã mở, sao không hề tham gia ? => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Bình dân: Tức Bình dân ,
- một phong trào xóa nạn mù, chữ thời kháng chiến chống Pháp (1945 1954). học vụ (Câu số 27961 ) Có bột mới gột nên hồ, Có gian khổ mới có cơ đồ vẻ vang. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27958 ) Cô kia má đỏ hồng hồng, Cô không biết chữ nên chồng cô chê. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27960 ) Con chim xanh ăn quanh bãi cát, Thiếp nạp cho chàng mỗi năm ba đồng, sáu giác công ngân (1) Chàng ơi ! ngồi lại thiếp phân : Chàng nhịn ăn, thiếp nhịn mặc, đóng công ngân cho chàng. Nạp rồi lòng dạ chưa an, Lại nghe mõ đánh ngoài làng kêu xâu => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Sáu giác: (Tiếng địa phương) sáu cắc, sáu hào. Công ngân là (huế thực dân đánh trực tiếp vào từng người dân mỗi năm. (Trong Nam gọi là Thuế Thân) (Câu số 27964 ) Con cò lặn lội bờ sông (2) Mẹ đi tưới nước cho bông ra đài. Trông trời, trông đất, đông mây, Trông cho lúa chín, hột sây nặng nhành, Trông cho rau muống mau xanh, Để em cắt nấu bát canh mặn mà, Mát lòng sau bữa rau cà, Con ơi mau lớn nước nhà cậy trông. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27966 ) Con ơi nhớ lấy câu này:
- Cướp đêm là giấc, cướp ngày là quan. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27970 ) Con ơi, con nín mẹ ru : Cha con còn ở biên khu chưa về. Con ơi đừng khóc ủ ê Đợi cha con về chung hưởng tự do. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27971 ) Con ơi, giữ trọn lời thề Tự do, Độc lập, không nề hy sinh ! => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27972 ) Con ngựa tía ăn quanh Đèo Cả, Bóng trăng rằm sắp ngả về đông, Chẳng thà giục mã về không, Chớ không thèm cướp vợ tranh chồng người ta. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27969 ) Còn trời, còn nước, còn non, Còn người mù chữ, ta còn phải lo. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27973 ) Con vua thì ở đất vua, Ra đi một bước phải mua đất làng, Đò dọc phải sợ đò ngang, => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27974 ) Dân mình như hòn đá trên non Trời lay không chuyển, gió lòn không xuê. Nó xúc bên ni, nó đổ bên tê Phá rào, vượt lối, ta về làng ta. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Câu ca dao trên phản ánh
- tinh thần nhân dân miền Nam và Chính sách dồn dân vào "ấp chiến lược"99" (Câu số 27976 ) Dù cho cạn nước Thu Bồn Hải Vân hóa cát, biển đông thành đèo. Dù cho cay đắng trăm chiều Cũng không lay được tình keo nghĩa dày. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27983 ) Dù cho... cho đến bao giờ Lòng đây, dạ đấy vẫn trơ như đồng. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27984 ) Dù em con bế con bồng, Thi đua yêu nước quyết không lơ là. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27985 ) Em nhìn xuống Đông, Ròng ròng nước mắt, Em trông ra Bắc, Nước mắt đòi cơn. Ông cha mình gầy dựng giang sơn, Biết bao nhiêu xương, Biết bao nhiêu máu, Bao nhiêu tủi, bao nhiêu hờn mới nên ? Ơn nghĩa chất chồng Con cháu sao nở đành quên Để cho quân Hồ lỗ Đặt nền đô hộ Lên đất nước nhà. Giống nòi lắm nỗi xót xa,
- Tính năm nô lệ nay đà tám mươi. Lên đất nước nhà. Giống nòi lắm nỗi xót xa, Tính năm nô lệ nay đà tám mươi. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Những địa danh trên thuộc tỉnh Khánh Hòa. (Câu số 27987 ) Em về thưa mẹ cùng cha Anh vào quân đội, mai ra chiến trường. Anh đi bảo vệ biên cương, Mai ngày đất nước huy hoàng có nhau. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27988 ) Già thì già tóc, già râu Tinh thần cách mạng thì dâu có già. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27990 ) Gái quốc sắc như con sóng lượn Trai anh hùng như chiếc xuồng be. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28439 ) Hải Vân cao ngấ từng mây, Giặc đi đến đó bỏ thây không về. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27991 ) Hết Hòn Vay đến Hòn Trả, Hết Hòn Trả, lại đến Hòn Hành. Tấc dạ cam đành, Dắt con cùng vợ. Biết bao giờ trả nợ dương trần ? Nợ dương trần, tay lần tay vác, Tay vịn, chân trèo,
- Ta về xứ ta! Biết bao giờ trở lại quê nhà ? => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27992 ) Hở môi, răng lạnh ai ơi ! Chính quyền có vững ta thời mới yên, Đua nhau kẻ gạo, người tiền, Giúp vùng mới chiếm, giữ miền tự do. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27993 ) Hỡi trời cao đất đày, Thuế sao nặng thế này ! Làng xóm đành bóp bụng, Bán đìa nộp thuế Tây => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27994 ) Khoan khoan chân bước lên voi, Thương cha nhớ mẹ, quan đòi phải đi. Kể từ ngày mộ lính đi Tây, Tiền Tây em không chuộng, Bạc Tây em không màng. Anh đi bỏ mẹ ai nuôi, => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27996 ) Lấy chi mà trả ái ân, Lấy chi mà nộp còng ngân cho chàng ? Phần thì quan bắt đắp đàngl Đào sông Câu Nhí, bòn vàng Bồng Miêu. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27999 ) Làm trai cho đáng nên trai, Thanh gươm, yên ngựa, dặm dài lướt xông.
- Vẫy vùng nam, bắc, tây, đông, Lấy thân che chở non sông nước nhà. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27998 ) Làm quan phải xét cho dân, Không tin ngài xuống, ngài mần, ngài coi. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 27997 ) Loạn từ phủ Chúa loạn ra, Loạn từ ngã Bảy, ngã Ba loạn về. Mẹ già ở chốn lều tranh Đói no không biết, rách lành không hay. Vậy cho nên tôi mới biểu (bảo) con vợ tôi rằng : Em ơi I ở đây làm chi cho vua quan, sưu thuế nặng nề => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28000 ) Một lòng theo ngọn cờ đào, Thề cùng bạch quỷ (1) có tao không mày: Muốn xây Độc lập, Tự do, Phải góp đảm phụ (2) phải lo quốc phòng. Giàu góp của, khó góp công, Máu xương không tiếc, năm đồng (3) tiếc chi! => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Bạch quỷ: Bọn xâm lược Tây Dương da trắng. Câu ca dao xuất hiện thời kỳ Cần vương. Đảm phụ: "Đảm phụ quốc phòng' trong kháng chiến chống Pháp (1946 1954) mỗi suất năm nông, tiền tin phiếu lúc bấy giờ (Câu số 28001 ) Nước sông Hàn đời mô cho hết mặn, Rừng Sơn Trà ai đốn cho hết cây, Lời nguyền anh đó, em đây, Anh đừng đi lính cho Tây em chờ
- Ô Loan nước lặng như tờ, Thương người chiến sĩ dựng cờ Cần vương (1) Trải bao gối đất nằm sương, Một lòng vì nước nêu gương anh hùng. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28009 ) Nằm thời lấy đất làm giương, Lấy trời làm chiếu, lấy sương làm màn. Xâu làng bắt xuống, gọi lên, Trầy da, tróc thịt cái tên vẫn hoài. Ăn thì những củ cùng khoai Bữa mô kiếm được thì vài miếng cơm => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28002 ) Ngày xưa đi lính cho Tây, Ngày nay đi lính phanh thây quân thù. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28003 ) Ngó lên trên sở ông Hoàng (2) Ngó xuống Ba Hộ (3) tang hoang cửa nhà. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Lầu ông Hoàng người Pháp có tên là Dễ Monpensier xây cất vào đầu thế kỷ 20. Tương truyền khi xây lầu này thì làng An Hải (tức làng Ba Hộ) bị bệnh dịch, tiếp đó là bão lụt, làm nhiều người chết. Số người mê tín cho là ông Hoàng đã gây ra tai vạ ấy. (Câu số 28004 ) Ngó lên, ngó xuống thì vui, Ngó vùng bị chiếm ngùi ngùi nhớ thương (1) => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Câu ca dao xuất hiện trong kháng chiến chống Pháp (1946 1954) lúc bấy giờ tỉnh Quảng Nam chia làm hai vùng: bị chiếm và tự do. (Câu số 28005 )
- Nhà ai xay lúa ầm ầm, Cho xin nắm trấu về hầm bà gia. Bà gia mới chết hôm qua, Trong chạy, ngoài bội tốn ba mươi đồng. Không khóc thì tội bụng chồng, Khóc thì lạt lẽo như đưa hồng mắc mưa. Ớ chị em ơi ! Cho tôi xin tí nước mắt thừa, Tôi về tôi khóc tiễn đưa bà mẹ chồng. Khóc rồi, tôi đổ xuống sông, Cá mương, cá diếc, cá hồng ních no... ! => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28006 ) Nhà tôi mượn mái trời che, Mua tranh lợp hè thiếu trước hụt sau. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28007 ) Nhiễu điêu phủ lấy giá gương, Giúp vùng bị chiếm là thương giống nòi. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28008 ) Nuôi quân ta nộp lúa vàng, Quân no đánh thắng, giết ngàn giặc Tây. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28010 ) Qui Nhơn có biển có cầu, Có phố chú Chệt, có lầu ông Tây. Thông ngôn, ký lục lắm thầy, Chân thì giày ống, tay thì ba toong, Vợ thì đánh phấn thoa son, Nước non còn mất, mất còn không hay.
- => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Đầm Ô Loan: Một thắng cảnh cửa Phú Yên. Nơi đây, ông Tú Phương (người Phú Yên) đã lãnh đạo nghĩa quân hưởng ứng phong trào Cần vương chống Pháp. (Câu số 28013 ) Rạ đồng Chiêm có liềm thì cắt Rạ đồng mùa có măt thì coi Được mùa chớ phụ ngô khoai Đến năm Thân Dậu lấy ai bạn cùng => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Năm 1945, người Nhật muốn diệt lòng ái quốc và kháng chiến của dân Việt đã đốt hết lúa gạo làm khỏang 3 triệu người miền Bắc chết đói (Câu số 5591 ) Ru con còn ngủ đi thôi, Mẹ còn đi học kiếm đôi ba vần (1). Muốn tròn bổn phận công dân, Mà không biết chữ trăm phần nhuốc nhơ. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28014 ) Ru hời, ru hỡi là ru Cha con còn ở chiến khu chưa về. Con ơi ! Nhớ trọn lời thề Tự do, Độc lập, không nề hy sinh. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28015 ) Sông Nha Trang cát vàng, nước lục, Thảnh thơi con cá đục lội dọc lội ngang. Đã nguyên cùng nhau hai chữ đá vàng, Quí chi tách cà phê đen, ly sữa bò trắng Anh nở phụ phàng nước non. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Đi học bình dân học vụ
- sau Cách mạng tháng Tám. (Câu số 28017 ) Sông Trà Khúc, ai mà tát cạn, Rừng Trà Bồng, ai đẵn cho hết cây ? => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28018 ) Tấc đất tấc vàng, Một góc giang san, Một dòng máu đỏ. Quyết tâm không bỏ Một mảnh đất hoang, Trồng bắp, trồng lang, Tăng nguồn lương thựcặc => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28019 ) Từ ngày "Bảo hộ" đảo lai, Thuế thân đồng mốt (1) sưu sai bốn ngày. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Thuế thân: Thứ thuế đánh vào từng người dân (đàn ông) mỗi năm một trong một hào bạc Đông Dương lúc bấy giờ. (Câu số 28042 ) Từ ngày Tự Đức lên ngôi, Cơm chẳng đầy nồi, trẻ khóc như ri. Bao giờ Tự Đức chết đi, Thiên hạ bình thì (2) mới dễ làm ăn. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Bình thì: thời bình; Thì là là húy của Vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) . (Câu số 28043 ) Tai nghe súng nổ đì đùng Tàu Tây đã lại Vũng Thùng (1) hôm qua. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Vũng Thùng: Tức vũng biển Đà Nẵng. Ngày 1Đ1858, liên quân Pháp Tây Ban Nha gồm 3.000
- người cùng 14 chiến thuyền do đô đốc R. Dễ Genouilly chỉ huy đã nổ súng tấn công Đà Nẵng. (Câu số 28021 ) Tai nghe súng nổ cửa Hàn, Giận Tây không giận, giận chàng Lưu Cơ. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Pháp đánh Đà nẵng (Câu số 28020 ) Tai nghe trống đánh trên lầu, Tay cầm tràng hạt ngâm câu thiên đàng. Phen ni bỏ họ, bỏ hàng, Theo cha với cố nhẹ nhàng tấm thân ! => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28022 ) Tây bang, đi lính mộ khó về, Ngày xưa em có nói, anh chẳng hề chịu nghe. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Đệ nhất Thế chiến Pháp mộ quân thguộc địa đi đánh giặc cho Pháp (Câu số 28023 ) Thơm Vạn Giã (l) ngọt đà quá ngọt, Mía Phú Ân cái đọt cũng ngon Hởi người chưa vợ chưa con Vào đây chung gánh nước non với mình. Quản bao lên thác xuống ghềnh, Mía ngon, thơm ngọt đượm tình quê hương. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Vạn Giã, Phú ân: Những địa danh thuộc Khánh Hòa. (Câu số 28030 ) Thấy em cuốc cuốc, cào cào, Dừng chân anh hỏi: Được bao nhiêu hầm ? Mồ hôi vai áo ướt đầm, Thương em sức yếu đào hầm, cắm chông.
- => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28029 ) Thà ăn rau má, rau lang Hơn theo Bá Cừ (l) thác oan uổng đời. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Năm 1925, Lê Bá Cừ từ Huế vào Quảng Nam mộ phu đưa vào Nam Bộ làm đồn điền đồn điên cao su. (Câu số 28024 ) Thà rằng uống nước hố bom, Còn hơn theo giặc, lưng khom, chân quỳ (2). => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28025 ) Tham chi đồng bạc của Tây Mà đi lính mộ bỏ bầy con thơ. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28026 ) Tháp kia còn đứng đủ đôi (3) Cầu kia đủ cặp (4) huống chi tôi với mình. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Tháp Đôi và Câu Đôi Ở thành phố Qui Nhơn, Bình Định. (Câu số 28027 ) Tháp trải nắng sương, cau nương sắt đá, Dẫu người thiên hạ tiếng ngả lời nghiêng. Cao thâm đã chứng lòng nguyền, Còn cầu, còn tháp, còn duyên đôi đứa mình. Non sông nặng gánh chung tình. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28028 ) Tiếng đồn anh hay chữ, Lại đây em hỏi thử Đôi câu lịch sử Khánh Hòa : Từ ngày Tây cướp nước ta, Những ông nào dựng cờ khởi nghĩa
- Anh hãy nói ra cho em tường. Nghe lời em hỏi mà thương, Thương người nghĩa liệt tơ vương vấn lòng. Vì thù non sông, Họ thề không đội trời chung với giặcặc Từ Nam chí Bắc, Thiếu chi gan sắt đá đồng. Ở Khánh Hòa thì có ba ông : Ông Trần Đường giữ đèo Dốc Thị, Ông Trịnh Phong trấn nơi Biển Cù (l) Ông Nguyễn Khanh lo việc quấn nhu, Ba ông một dạ, nghìn thu danh truyền, => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Những địa danh trong câu ca dao thuộc tỉnh Khánh Hòa. (Câu số 28033 ) Tiếng anh người có học, Sao anh chẳng nghĩ suy. Tây bang, anh đi lính làm chi, Xa cha lìa mẹ, còn gì chữ ân ! Anh ơi ! Nghe lấy lời phân, Đừng đi lính mộ bỏ thân xứ người. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28032 ) Trăng rằm mây phủ còn lu, Tấm gương chị Lý (2) nghìn thu sáng ngời. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Chị Trần Thị 'Lý, quê ở GÒ Nổi, Điện Bàn, Quảng. Nam – Đà Nẵng, một tấm gương yêu nước kiên trung, bất khuất thời chiến tranh quốc Cọng, được phong danh hiệu Anh hùng: (Câu số 28034 )
- Trăng rằm sáng cả đồng xanh Có chồng nhập ngũ (bộ đội) duyên lành đẹp sao. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28035 ) Trời mưa ướt lá trầu tươi, Ướt cả áo người du kích gác đêm. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28039 ) Trời mưa ướt lá trầu vàng, Ướt em em chịu, ướt Việt Binh Đoàn em thương. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28040 ) Trời mưa ướt ngọn mía mưng, Ướt em em chịu, ướt dân quân em buồn. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28041 ) Trời mưa chi khổ rứa trời , Ướt người lính chiến không tơi, không nhà. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28037 ) Trời mưa trời gió đùng đùng (2) Cha con lão Hùng đi gánh phân trâu, Đem về bón tốt ruộng sâu, Đêm đêm đạp nước trông mau tới mùa. Phen này lão quyết thi đua Cấy hai ang giống, thu thừa trăm ang. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Ang: một đơn vị đo lường lúa gao ở Miền Trung (Câu số 28038 ) Trâu ta ăn cỏ đồng ta, Đừng ham cỏ tốt ăn qua đồng người. Hàng ta, ta bận cũng tươi, Ham chi hàng ngoại, kẻ cười người chê.
- => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 28036 ) Vọng Phu thuộc đãy Núi Bà (1) Tượng Sơn chất ngất gọi là Hòn ông. Phải chi đây vợ, đó chồng, Gánh tương tư đó nặng lòng nước non. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Ở các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa đều có núi Vọng Phu thuộc các địa điểm khác nhau, nhưng truyền thuyết thì gần giống nhau. Núi Vọng Phu trong câu ca dao trên thuộc dãy Núi Bà, huyện Phù Cát, Bình Định. (Câu số 26501 ) Trung quân ái quốc => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Câu số 18874 ) Vững vàng tháp cổ ai xây ? Bên kia Thú Thiện, bên này Dương Long (1) Nước sông trong, Dò lòng dâu bể. Tiếng anh hùng, Tạc để nghìn thu… Xa xa con én liệng mù, Tiềm long hỏi chốn vân du đợi ngày. => Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Tháp Chăm Thú Thiện và Dương Long Ở gần núi Hương Sơn (Bình Khê ) nơi phát tích của cuộc khởi nghĩa Tây Sơn và sau đó là cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng. (Câu số 28045 ) Yến sào thêm ít hạt sen, Chưng với đường phèn, bổ lắm anh ơi Em khuyên anh lời đã cạn lời Giămbông, bíptếch là mồi thực dân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án bài 12: Ôn dịch, thuốc lá - Ngữ văn 8
12 p | 708 | 52
-
Giáo án bài 9: Nói quá - Ngữ văn 8
5 p | 548 | 36
-
Ôn thi đại học môn văn – Hướng dẫn ôn tập bài thơ "Tây Tiến" (Phần 2)
7 p | 168 | 35
-
Bài 3: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
5 p | 304 | 9
-
Chứng minh rằng con người trong Người lái đò sông Đà là Ông lái đò tài hoa
2 p | 180 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tạo hứng thú cho học sinh trong các bài học thuộc chủ đề đạo đức môn Giáo dục công dân – Lớp 9
28 p | 51 | 6
-
Bài 3: Quá trình tạo lập văn bản - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
5 p | 288 | 5
-
Vẻ đẹp bi tráng của ngươi lính trong bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng
5 p | 123 | 5
-
Bình giảng đoạn thơ sau trong bài “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi: "Sáng mát trong như sáng năm xưa... Những dòng sông đỏ nặng phù sa"
4 p | 138 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn