intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các kỹ thuật mổ để bảo tồn vòng van động mạch phổi trong phẫu thuật tứ chứng Fallot

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot hiện nay đã cải thiện rất nhiều. Bảo tồn được đường thoát thất phải, bảo tồn chức năng thất phải là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của phẫu thuật. Đánh giá các kỹ thuật phẫu thuật để bảo tồn vòng van động mạch phổi tuỳ theo hình thái giải phẫu học của đường thoát thất phải và van động mạch phổi. Mô tả các kỹ thuật mổ nhằm tối ưu hoá việc bảo vệ đường thoát thất phải, hạn chế biến chứng hở van động mạch phổi sau mổ. Các kỹ thuật bảo tồn vòng van động mạch phổi trong phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot có thể áp dụng cho hầu hết các dạng giải phẫu của tứ chứng Fallot nhằm hạn chế biến chứng hở phổi ngay sau mổ và qua theo dõi lâu dài. Bảo tồn van động mạch phổi trong khi phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot là một yếu tố quan trọng góp phần chủ yếu vào kết quả phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các kỹ thuật mổ để bảo tồn vòng van động mạch phổi trong phẫu thuật tứ chứng Fallot

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> CÁC KỸ THUẬT MỔ ĐỂ BẢO TỒN VÒNG VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI<br /> TRONG PHẪU THUẬT TỨ CHỨNG FALLOT<br /> Cao Đằng Khang*, Lương Công Hiếu*, Ngô Quốc Tuấn Huy*, Vũ Trí Thanh*, Nguyễn Hoàng Định*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kết quả phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot hiện nay đã cải thiện rất nhiều. Bảo tồn được đường<br /> thoát thất phải, bảo tồn chức năng thất phải là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của phẫu thuật. Đánh<br /> giá các kỹ thuật phẫu thuật để bảo tồn vòng van động mạch phổi tuỳ theo hình thái giải phẫu học của đường thoát<br /> thất phải và van động mạch phổi. Mô tả các kỹ thuật mổ nhằm tối ưu hoá việc bảo vệ đường thoát thất phải, hạn<br /> chế biến chứng hở van động mạch phổi sau mổ. Các kỹ thuật bảo tồn vòng van động mạch phổi trong phẫu thuật<br /> sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot có thể áp dụng cho hầu hết các dạng giải phẫu của tứ chứng Fallot nhằm hạn<br /> chế biến chứng hở phổi ngay sau mổ và qua theo dõi lâu dài. Bảo tồn van động mạch phổi trong khi phẫu thuật<br /> sửa chữa tứ chứng Fallot là một yếu tố quan trọng góp phần chủ yếu vào kết quả phẫu thuật.<br /> Từ khóa: tứ chứng Fallot, bảo tồn van động mạch phổi, phẫu thuật sửa chữa toàn bộ<br /> ABSTRACT<br /> PULMONARY VALVE-SPARING SURGICAL TECHNIQUES DURING TOTAL CORRECTION OF<br /> TETRALOGY OF FALLOT<br /> Cao Dang Khang, Luong Cong Hieu, Ngo Quoc Tuan Huy, Vu Tri Thanh, Nguyen Hoang Dinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 09 – 14<br /> <br /> The result of total repair of ToF has improved and can be achieved with very low surgical risk.<br /> Preservation of pulmonary valve with the aim of preserving long-term right ventricle function is the key<br /> point for good result. Review of many pulmonary valve plasty techniques and the applicability for many<br /> forms of RVOT and pulmonary valve morphology. Description of various surgical techniques for preserving<br /> pulmonary valve during total correction of ToF. The application of pulmonary valve plasty techniques<br /> during total correction of ToF can be done in almost all morphologic forms of ToF. This could minimize the<br /> complication of severe pulmonary regurgitation in short-term and long-term post operative follow-up.<br /> Preservation of pulmonary valve function during early total repair of tetralogy of Fallot is an important<br /> surgical maneuver and the key factor of successful intervention<br /> Key words: tetralogy of fallot (ToF), preservation of pulmonary valve, total repair of ToF<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ liên thất và phì đại thất phải.<br /> Điều trị tứ chứng Fallot chủ yếu bằng phẫu<br /> Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh tím<br /> thuật, kết quả sau mổ thường tốt, bệnh nhân có<br /> thường gặp nhất (chiếm 3% đến 10% số trẻ bị<br /> thể có cuộc sống gần như bình thường. Phẫu<br /> tim bẩm sinh), với tần suất khoảng 3,9/10000 trẻ<br /> thuật sửa chữa các tổn thương bao gồm vá lỗ<br /> sinh ra còn sống(1), bệnh được mô tả có hệ thống<br /> thông liên thất đồng thời chuyển động mạch chủ<br /> lần đầu tiên bởi Etienne Louis Arthur Fallot vào<br /> cưỡi ngựa lên vách liên thất về thất trái hoàn<br /> năm 1888, một tổn thương tim bẩm sinh bao<br /> toàn và giải quyết hẹp phổi, mở rộng đường ra<br /> gồm bốn bất thường: thông liên thất, hẹp động<br /> thất phải.<br /> mạch phổi, động mạch chủ cưỡi ngựa lên vách<br /> *Khoa Phẫu thuật Tim mạch, BV Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. CK1 Cao Đằng Khang ĐT: 0918130970 Email: caodangkhang@yahoo.com<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 9<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5* 2019<br /> <br /> Những vấn đề về kỹ thuật mổ cần quan tâm khi 2/3 số đó là van động mạch phổi hai mảnh(3).<br /> phẫu thuật tứ chứng Fallot Ngược với giải phẫu bình thường, vòng van<br /> Qua hơn 70 năm kể từ trường hợp đầu tiên động mạch phổi nhỏ hơn so với vòng van động<br /> được phẫu thuật, có rất nhiều thay đổi trong mạch chủ, nhiều trường hợp vòng van động<br /> hiểu biết về cơ chế của bệnh lý này cũng như mạch phổi là rất nhỏ so với kích thước bình<br /> nhiều tiến bộ về chẩn đoán và điều trị. Mặc dù thường theo chuẩn.<br /> kết quả phẫu thuật cho tứ chứng Fallot đã cải Các lá van động mạch phổi trong tứ chứng<br /> thiện rất nhiều với tỉ lệ thành công sớm đạt gần Fallot khi có hẹp tại van thường dày, lá van<br /> 100% và tỉ lệ sống còn sau 25 năm đạt đến thường dính vào thành động mạch phổi và các<br /> 94,5%(4), tuy nhiên đây không phải là "phẫu thuật mép van dính vào nhau tạo thành van bị thiểu<br /> sửa chữa triệt để" với nhiều biến chứng cần theo sản và hẹp lỗ van cũng như hẹp trên van(3).<br /> dõi sau mổ và cũng từ các kết quả theo dõi này, Ở thể điển hình, van động mạch phổi bị hẹp<br /> ngược trở lại đã giúp thay đổi các kỹ thuật mổ. do lá van dày lên, thường dạng van hai mảnh,<br /> Mục tiêu ngắn hạn và lâu dài khi phẫu thuật dính các mép van với nhau(3). Vùng phễu thất<br /> sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot là sửa lại tất cả phải có chiều dài gần như bình thường nhưng<br /> bốn dị tật bẩm sinh của nó đồng thời phải bảo đường kính hẹp lại đáng kể, do thiểu sản của<br /> tồn được giải phẫu và chức năng thất phải. Các đường thoát và do vách nón di chuyển ra phía<br /> kỹ thuật mổ cho đến hiện tại chưa thống nhất trước sang trái gây hẹp tương đối của đường<br /> với nhau về cách thức tiếp cận mổ, thời điểm thoát, ngoài ra, phì đại các cơ bè của đường thoát<br /> mổ, cách thức bảo tồn lá van động mạch phổi cũng góp phần làm hẹp đường thoát(3). Mức độ<br /> cũng như mức độ giải phóng chỗ hẹp đường hẹp đường thoát thất phải phụ thuộc vào tổn<br /> thoát thất phải. thương giải phẫu nguyên phát thay đổi theo<br /> Nghiên cứu các thông số khác nhau từ từng trường hợp cũng như tổn thương thứ phát<br /> những kỹ thuật và cách tiếp cận mổ khác nhau do tình trạng phì đại các cơ bè và/hoặc mô xơ<br /> để xem ảnh hưởng của các biến số này trên thất thứ phát góp phần thêm vào.<br /> phải mang ý nghĩa quan trọng giúp chúng ta tìm Hình thái van động mạch phổi trong tứ chứng<br /> ra cách thức điều trị tối ưu để cho kết quả lâu dài Fallot<br /> tốt nhất cho điều trị tứ chứng Fallot. Bảng 1. Hình thái van động mạch phổi trong tứ<br /> Các biến chứng lâu dài sau mổ tứ chứng chứng Fallot<br /> Fallot hầu hết do tình trạng hở phổi sau khi xẻ Hình thái van Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> vòng van động mạch phổi trong lúc mổ sửa Van hai mảnh 93 66<br /> chữa toàn bộ. Tình trạng hở phổi sẽ dẫn đến Van ba mảnh 21 15<br /> Van bị thiểu sản nặng 14 10<br /> tăng gánh thể tích cho thất phải, lâu dần sẽ làm<br /> Không ghi nhận hình thái 13 9<br /> giãn thất phải, rối loạn chức năng thất phải và<br /> Tổn thương lá van Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> ảnh hưởng đến cơ năng của người bệnh. Dính vào thành 89 63<br /> Gần đây, các kỹ thuật mổ tập trung vào việc Dính mép van đơn thuần 20 14<br /> bảo tồn chức năng đường thoát thất phải, hạn Dính mép + Dính vào thành 8 6<br /> Van thiểu sản nặng 14 10<br /> chế biến chứng hở phổi với mục tiêu bảo tồn<br /> Teo tịt van 2 1<br /> chức năng thất phải về lâu dài(6). Không ghi nhận 8 6<br /> Hình thái van động mạch phổi trong tứ chứng Tổng 141 100<br /> Fallot Tổn thương hẹp trên van động mạch phổi<br /> Van động mạch phổi bị tổn thương trong cũng thường hay gặp trong tứ chứng Fallot, hai<br /> khoảng 75% các trường hợp tứ chứng Fallot với nhánh động mạch phổi thường hợp lưu và có<br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> một số trường hợp có hẹp ít nhiều đoạn đầu thám sát cẩn thận và đo kích thước. Thân động<br /> nhánh động mạch phổi trái ở chỗ ống động mạch phổi được xẻ dọc đến sát vòng van, lỗ van<br /> mạch nối vào do sự co thắt xơ hóa của mô ống và hình dạng van động mạch phổi được thám<br /> động mạch(3). sát tỉ mỉ.<br /> Kỹ thuật bảo tồn van động mạch phổi, hạn chế Van động mạch phổi thường có hai mảnh và<br /> hở phổi sau mổ tứ chứng Fallot dính mép như Hình 1. Đầu tiên, phẫu thuật viên<br /> Sau khi tiến hành các bước như cuộc mổ sẽ xẻ mép van tránh tổn thương lên lá van, nếu<br /> tim hở như thông thường: mở ngực đường sau thao tác này mà lỗ mở van động mạch phổi<br /> giữa xương ức, thiết lập hệ thống tuần hoàn gần như đủ lớn theo kích thước chuẩn bình<br /> ngoài cơ thể với canula vào động mạch chủ thường thì lỗ van được nong dần bằng nong<br /> lên và canula vào tĩnh mạch chủ trên và dưới, Hegar hoặc bóng(6).<br /> chạy máy tim phổi nhân tạo toàn lưu lượng để Đối với các tổn thương của lá van động<br /> tưới máu nuôi toàn bộ cơ thể. Kẹp ngang động mạch phổi, có thể giải quyết bằng các kỹ thuật<br /> mạch chủ lên, truyền dung dịch liệt tim làm mở rộng lá van, tách lá van ra khỏi lớp nội<br /> tim ngưng đập hẳn. mạc để làm tăng diện tích lá van (leaflet<br /> Tắc nghẽn dòng máu từ thất phải lên phổi ở delamination)(7). Thao tác này bắt đầu bằng<br /> nhiều tầng khác nhau là một đặc trưng của tứ cách làm mỏng lá van bị dày, xơ hoá, thiểu<br /> chứng Fallot và mức độ tắc nghẽn thay đổi khác sản, sau đó bóc lá van liên tục với lớp nội mạc<br /> nhau tùy theo trường hợp. từ phần lá van dính vào nội mạc, sử dụng một<br /> dao mổ nhỏ, kéo dài xuống tận lớp nội mạc<br /> Hẹp phễu thất phải do cơ phì đại và sự dịch<br /> của đường thoát thất phải (Hình 2).<br /> chuyển ra trước của vách nón sẽ được phẫu<br /> thuật viên cắt xẻ để giải phóng đường thoát thất<br /> phải. Hai nhánh động mạch phổi cũng sẽ được<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1.Kỹ thuật xẻ mép van động mạch phổi để làm tăng diện tích lỗ van<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 11<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5* 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kỹ thuật tách lá van ra khỏi lớp nội mạc làm tăng chiều dài lá van<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Các kỹ thuật khác nhau để bảo tồn lá van động mạch phổi<br /> <br /> <br /> 12 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Tạo hình lại mép van động mạch phổi<br /> Sau khi xẻ mép van và/hoặc bóc tách lá van Mép van sau khi tách ra có thể được đính lại<br /> làm tăng diện tích lá van, các tổn thương trên lá để tạo thành mép van mới (Hình 4).Trong trường<br /> van có thể được sửa chữa thêm như: khâu lại hợp vòng van động mạch phổi quá nhỏ, phải mở<br /> những vị trí bị rách trong lúc bóc tách lá van, nếu rộng xuyên qua vòng van, một số tác giả dùng<br /> diện tích lá van chưa đủ, có thể dùng miếng vá miếng vá để tạo hình lá van động mạch phổi<br /> để mở rộng lá van, đính lại các mép van vào một mảnh(5). Tuy nhiên, chức năng của van một<br /> những vị trí mới giúp cho các lá van áp vào nhau mảnh nhân tạo hoạt động chỉ hiệu quả trong<br /> tốt hơn (Hình 3). thời gian ngắn hạn (Hình 5).<br /> Hiện nay, đa số các phẫu thuật viên hạn chế<br /> đường mở xuyên qua vòng van động mạch phổi<br /> ít nhất có thể(2) và áp dụng tạo hình lá van nhân<br /> tạo một mảnh trong trường hợp đường xẻ qua<br /> vòng van lớn, có thể gây hở phổi nặng sau mổ.<br /> KẾT LUẬN<br /> Mức độ quan trọng của việc bảo tồn chức<br /> năng van động mạch phổi trong phẫu thuật<br /> sửa chữa toàn bộ tứ chứng Fallot ngày càng<br /> được hiểu rõ. Với đường tiếp cận qua nhĩ phải<br /> và thân động mạch phổi, nếu bảo tồn được<br /> van động mạch phổi, chức năng thất phải sẽ<br /> rất tốt trong giai đoạn sớm sau mổ và về lâu<br /> dài. Trong trường hợp vòng van quá nhỏ và<br /> mô van thiểu sản nặng, việc xẻ qua vòng van<br /> là không tránh khỏi, các kỹ thuật mổ nhằm cố<br /> gắng thu hoạch mô van từ lớp nội mạc, mở<br /> rộng lá van hoặc tạo hình lá van từ mô nhân<br /> tạo sẽ hạn chế tình trạng hở phổi nặng sau mổ,<br /> giúp kết quả sau mổ tốt hơn.<br /> <br /> Hình 5. Kỹ thuật tạo hình van động mạch phổi bằng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> miếng vá nhân tạo 1. Apitz C (2009). Tetralogy of Fallot. Lancet, 374(9699):1462-71.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 13<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5* 2019<br /> <br /> 2. Bacha E (2017). Valve-Sparing or Valve Reconstruction Options 6. Vida VL (2016). Preservation of the Pulmonary Valve During<br /> in Tetralogy of Fallot Surgery. Semin Thorac Cardiovasc Surg Early Repair of Tetralogy of Fallot: Surgical Techniques. Semin<br /> Pediatr Card Surg Annu, pp.79-83. Thorac Cardiovasc Surg Pediatr Card Surg Annu, 19(1):75-81.<br /> 3. Kouchoukos NT, Blackstone EH, Hanley FL, Kirklin JL (2012). 7. Vida VL (2016). Pulmonary valve-sparing techniques during<br /> Ventricular Septal Defect with Pulmonary Stenosis or Atresia. In: repair of tetralogy of Fallot: The delamination plasty. J Thorac<br /> Kirklin J. (eds). Kirklin/Barratt-Boyes Cardiac Surgery, 4th Cardiovasc Surg, 151(6):1757-8.<br /> edition, 2:1363-1367. Elsevier.<br /> 4. Smith CA (2019). Long-term Outcomes of Tetralogy of Fallot: A<br /> Ngày nhận bài báo: 20/07/2019<br /> Study From the Pediatric Cardiac Care Consortium. JAMA<br /> Cardiol, 1(4):34-41. Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019<br /> 5. Turrentine MW (2002). Polytetrafluoroethylene monocusp valve<br /> technique for right ventricular outflow tract reconstruction. Ann<br /> Thorac Surg, 74(6):2202-5.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2