CÁC LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP<br />
<br />
Về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, theo tôi được hiểu thì doanh nghiệp phải nộp báo cáo <br />
tài chính hằng năm. Tôi vừa mới thành lập công ty nên chưa hiểu rõ về các loại báo cáo <br />
tài chính. Luật sư có thể tư vấn cho tôi hiểu thêm về các loại báo cáo tài chính của <br />
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật? (ông L.V.D, quận 9, TP.HCM)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Về việc lập các loại báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp (DN), luật sư Hệ thống <br />
Luật Thịnh Trí trả lời chung như sau.<br />
Khái niệm BCTC<br />
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, khoản phải thu, <br />
nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác, kết quả <br />
kinh doanh và dòng tiền luân chuyển trong kỳ của DN.<br />
Nói cách khác, BCTC là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của <br />
DN cho những người quan tâm (chủ DN, nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, các cơ quan <br />
chức năng...).<br />
Mục đích của việc lập BCTC là dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình <br />
kinh doanh, các luồng tiền của DN, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ DN, cơ quan nhà nước <br />
và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. <br />
Ngoài các thông tin này, DN còn phải cung cấp các thông tin khác trong bản thuyết minh <br />
BCTC nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC và các chính sách kế <br />
toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.<br />
Các loại báo cáo tài chính<br />
Theo chế độ quy định, tất cả DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập <br />
BCTC năm. Với các công ty, tổng công ty có đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm còn phải lập <br />
BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn <br />
vị trực thuộc. Đối với các DN nhà nước và DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, ngoài <br />
BCTC năm còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. <br />
BCTC hằng năm:<br />
BCTC hằng năm được áp dụng cho tất cả loại hình DN thuộc các ngành và các thành phần <br />
kinh tế. BCTC hằng năm phải lập theo dạng đầy đủ.<br />
<br />
Theo Thông tư 151/2014/TTBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị <br />
định số 91/2014/NĐCP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị <br />
định quy định về thuế, Điều 16 quy định hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp <br />
bao gồm:<br />
<br />
Tùy vào quy mô của DN để lựa chọn chế độ kế toán: DN vừa và nhỏ áp dụng theo Thông <br />
tư 133/2016/TTBTC hướng dẫn chế độ kế toán DN vừa và nhỏ; DN lớn áp dụng theo Thông <br />
tư 200/2014/TTBTC hướng dẫn chế độ kế toán DN;<br />
<br />
Nếu DN theo chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TTBTC sẽ gồm: Bảng cân đối kế <br />
toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bảng cân đối tài <br />
khoản; Thuyết minh báo cáo tài chính.<br />
Nếu DN theo chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TTBTC sẽ gồm: Bảng cân đối kế <br />
toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo <br />
cáo tài chính.<br />
<br />
Bên cạnh BCTC năm, DN còn nộp Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu 05/QTT<br />
TNCN (nếu trong năm không phải trả lương cho bất kỳ nhân viên nào, thì không phải nộp); <br />
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu 03/TNDN.<br />
<br />
Trong tờ khai quyết toán thuế TNDN sẽ kèm theo một số phụ lục (tùy theo phát sinh thực tế <br />
tại DN), ví dụ như: Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (theo mẫu số 03<br />
1A/TNDN, mẫu số 031B/TNDN, mẫu số 031C/TNDN), phụ lục chuyển lỗ (theo m ẫu s ố <br />
032/TNDN), các phụ lục về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, phụ lục thuế thu nhập <br />
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, phụ lục thông tin về giao <br />
dịch liên kết nếu có (theo mẫu 037/TNDN).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BCTC giữa niên độ:<br />
BCTC giữa niên độ được hiểu là BCTC cho bốn quý của năm tài chính (trong đó quý IV là <br />
quý cuối cùng trong năm) và BCTC bán niên. BCTC giữa niên độ được lập theo mẫu cụ thể <br />
pháp luật quy định. BCTC giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở <br />
hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với BCTC giữa niên độ <br />
của đơn vị mình nếu không trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều <br />
chỉnh.<br />
<br />
Đặc biệt, đối với DN nhà nước và công ty niêm yết, bắt buộc phải lập BCTC giữa niên độ. <br />
Đối với các loại hình DN khác được khuyến khích nhưng không bắt buộc phải lập BCTC <br />
giữa niên độ.<br />
<br />
BCTC hợp nhất:<br />
Đối với mô hình nhóm công ty, công ty mẹ phải lập BCTC theo quy định tại khoản 1 Điều <br />
191 Luật doanh nghiệp 2014 như sau: “Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và <br />
tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây: BCTC hợp <br />
nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán; Báo cáo tổng hợp kết quả kinh <br />
doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con; Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều <br />
hành của công ty mẹ và công ty con”.<br />
<br />
Tuy nhiên, các DN trong mô hình nhóm công ty không phải là công ty mẹ thì không phải lập <br />
BCTC hợp nhất theo pháp luật về kế toán.<br />
<br />
Thời gian nộp BCTC<br />
Thời gian nộp BCTC đối với các DN nhà nước được quy định, chậm nhất là sau 20 ngày đối <br />
với báo cáo quý kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là sau 30 ngày đối với báo cáo năm <br />
kể từ sau ngày kết thúc năm tài chính. Đối với các tổng công ty, thời hạn gửi BCTC chậm <br />
nhất là 45 ngày đối với báo cáo quý kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là 90 ngày đối <br />
với báo cáo năm, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Với các đơn vị kế toán trực thuộc nộp <br />
BCTC quý, năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị cấp trên quy định.<br />
Đối với các DN tư nhân, các công ty hợp danh, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 30 <br />
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; đối với các DN khác còn lại, thời hạn gửi BCTC <br />
năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. <br />