intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các loại tảo

Chia sẻ: Phan Thanh Nhat | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:25

195
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài thuyết trình 'các loại tảo', khoa học tự nhiên, công nghệ sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các loại tảo

  1. A. PHẦN MỞ ĐẦU Rong biển ngày càng được sử dụng nhiều trên thế giới để ứng d ụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó việc sử d ụng rong đ ể làm th ực ph ẩm chiếm một vai trò đáng kể. Gần đây nguồn rong biển trở thành ngu ồn th ực phẩm quý giá và có nhu cầu ngày càng tăng, do có ý ki ến cho r ằng rong là nguồn thực phẩm có nhiều chất dinh dưỡng tốt cho cơ th ể và phòng ch ống nhiều bệnh tật. Nước ta là một nước nhiệt đới, có bờ biển dài có khí h ậu thu ận lợi cho việc nuôi trông và phát triển nhiều loại rong quý có giá trị kinh t ế cao. K ể t ừ khi du nhập vào nước ta từ năm 1993 cây rong sụn t ỏ ra thích h ợp v ới khí h ậu Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh miền trung nước ta. Hiện nay vi ệc nuôi tr ồng rong sụn đã và đang phát triển mạnh ở các t ỉnh nh ư Ninh Thu ận, Khánh Hoà, Phú Yên và ở nhiều địa phương khác. Sản lượng khai thác rong s ụn c ủa n ước ta năm 2005 là khoảng trên 1500 tấn rong khô và v ẫn còn ti ếp t ục tăng vào các năm tới. Hiện nay sản lượng rong thu được của chúng ta ch ủ yếu mới được dùng cho xuất khẩu dưới dạng khô, trong khi đó chúng ta l ại đang ph ải nhập khẩu các sản phẩm của carrageenan để phục vụ cho ngành công nghiệp trong nước.
  2. A. PHẦN MỞ ĐẦU Nước ta là một nước nhiệt đới, có bờ biển dài có khí hậu thuận lợi cho việc nuôi trông và phát triển nhiều loại rong quý có giá trị kinh tế cao. Kể từ khi du nhập vào nước ta từ năm 1993 cây rong sụn tỏ ra thích hợp với khí hậu Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh miền trung nước ta. Hiện nay việc nuôi trồng rong sụn đã và đang phát triển mạnh ở các tỉnh như Ninh Thuận, Khánh Hoà, Phú Yên và ở nhiều địa phương khác. Sản lượng khai thác rong sụn của nước ta năm 2005 là khoảng trên 1500 t ấn rong khô và vẫn còn tiếp tục tăng vào các năm tới. Hiện nay sản lượng rong thu được của chúng ta chủ yếu mới được dùng cho xu ất khẩu dưới dạng khô, trong khi đó chúng ta lại đang ph ải nh ập khẩu các sản phẩm của carrageenan để phục vụ cho ngành công nghiệp trong nước.
  3. A. PHẦN MỞ ĐẦU Cây rong sụn (Kapsycus alcaeric) là nguyên liệu chủ yếu dùng trong việc tách chiết carrageenan, một loại polimer sinh h ọc có ứng dụng rất rộng rãi trong ngành công nghiệp th ực ph ẩm, y dược… và mới đây là trong việc sản xuất phụ gia thực phẩm thay thế hàn the.Tảo bao gồm vài nhóm sinh vật khác biệt, sinh ra nguồn năng lượng thông qua quang hợp. Dễ th ấy nh ất là các loài tảo biển, là các loại tảo đa bào thông thường rất giống với thực vật trên đất liền, được tìm thấy bao gồm tảo lục, tảo đỏ và tảo nâu. Các nhóm tảo này cùng với các nhóm tảo khác cũng bao gồm các sinh vật đơn bào khác nhau.
  4. A. PHẦN MỞ ĐẦU Thực vật có phôi đã phát triển và tiến hóa t ừ t ảo l ục; c ả hai được gọi tổng thể như là thực vật xanh ( Viridaeplantae). Giới thực vật (Plantae) hiện nay thông thường được chọn lựa sao cho nó là một nhóm đơn ngành, như chỉ ra trên đây. Với một ít ngoại lệ trong nhóm tảo lục, tất cả các dạng này đều có màng tế bào chứa xenluloza và lạp lục chứa các chất diệp lục a và b, và lưu trữ nguồn thức ăn dưới dạng tinh bột. Chúng trải qua sự phân bào có tơ khép kín mà không có các trung thể, và thông thường có các ti thể với các nếp màng trong thể sợi hạt phẳng. Các lạp lục của thực vật xanh cũng được 2 màng bao quanh, gợi ý rằng chúng có nguồn gốc trực tiếp từ vi khuẩn lam nội cộng sinh. Điều này cũng đúng với tảo đỏ (xem Archaeplastida), và hai nhóm này nói chung được coi là có nguồn gốc chung. Ngược lại, phần lớn các nhóm tảo khác có các lạp lục với 3 hoặc 4 màng. Về tổng thể chúng là không có quan hệ họ hàng gần gũi với th ực vật xanh, có lẽ có được các lạp lục tách rời khỏi các nhóm tảo lục hay tảo đỏ cộng sinh.
  5. A. PHẦN MỞ ĐẦU Tảo là một nghành riêng biệt trong nhóm vi sinh vật nhân th ực. chúng là những vi sinh vật có khả năng quang h ợp nh ờ l ục lạp. chúng có thể đơn bao hoặc đa bào. Tảo đa bào có thể ở dạng phiến nư lá hoặc phân nhánh và có thể bám vào một nền rắn bằng chân bám. Cơ thể của tảo không có các bộ phận đã phân hóa (nh ư rễ, thân, lá và hạt như cây xanh ). Các tế bào của tảo là nh ững tế bào hoàn toàn chưa phân hóa thành tế bào riêng biệt, do đó tù b ất c ứ t ế bào nào c ủa tảo cũng có thể tái tạo thành những cấu trúc tảo hoàn ch ỉnh qua quá trình nuôi cấy nhân tạo. Tảo cũng có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống nhờ vào các thành phần có trong tảo như : protein, chất xơ, các acid nh ư làm thuốc, thức ăn, mĩ phẩm,…và nhiều ứng dụng khác sau đây nhóm chúng tôi xin giới thiệu sơ lược một số phần.
  6. B. PHẦN NỘI DUNG I. Khái niệm tảo:  Tảo, theo một cách hiểu nào đó,được gọi là tharrophytes, t ản th ực v ật là những thực vật thiếu rễ, thiếu lá và thân , chúng có chlorophyll đóng vai trò như sắc tố quang hợp sơ cấp và chúng thiếu lớp t ế bào b ấp th ụ đóng vai trò như lớp tế bào trợ dưỡng có nhiệm vụ bao quanh lớp tế bào sinh dục.  Tuy nhiên định nghĩa này tỏ ra không h ộp lí do là có nhi ều d ạng th ức sinh vật tuy mang những đặc tính như định nghĩa nh ưng có th ể coi nó không ph ải là tảo, ví dụ như : cyanobacteria mà ta goi là vi khu ẩn lam hay t ảo lam thì v ề mặt tiến hóa lại gần vi khuẩn prokariote hơn là tảo.  Do đó cho đến nay một định nghĩa rõ ràng về tảo v ẫn còn trong vòng tranh cải. Khi mà nhiều phương tiện khoa học kĩ thuật hiện đại xu ất hi ện ngày càng nhiều cho phép nhà nghiên cứu có co h ội đi sâu h ơn v ề các đ ặc tính sinh lí, sinh hóa, di truyền, …cùa tảo để nghiên cứu chúng, t ừ đó cho bi ết r ằng còn rất rất nhiều thú vị về tảo mà chúng ta chưa hiểu hết.
  7. B. PHẦN NỘI DUNG II. Phân loai công dụng: 1.phân loại:  Trước đây và cho đến bây giờ việc phân chia các nghành và lớp tảo vẫn dựa vào màu sắc mà chúng mang  Cianophyta mang màu lam nên gọi là nghành lam t ảo.  Rhodophyta có màu đỏ nên gọi là nghành hồng tảo.  Chlorophyta có màu xanh lá cây nên gọi là nghành lục t ảo.  Chrysophyceae có màu vàng nên gọi là lớp kim tảo.  Phaecophyceae có màu nâu nên gọi là lớp tảo nâu.
  8. B. PHẦN NỘI DUNG II. Phân loai công dụng: 1. Phân loại:  Tuy nhiên, gần đây bằng sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật sinh học hiện đại, người ta xét quan h ệ các loài t ảo dựa trên các đặc tính màng bao quanh chloroplast của chúng, do đó mà tảo có 4 nhóm chính :  Nhóm thứ nhất : không có chloroplast ;  Nhóm thứ hai : chỉ có vỏ bao chloroplast .  Chloroplast envelope )và không có màng nội chất nhám chloroplast (tức chỉ có hai lớp màng );  Nhóm thứ ba : có vỏ bao chloroplast và có thêm một màng nội chất nhám bao quanh chloroplast ( ba lớp màng ) ;  Nhóm thứ tư : có vỏ bao chloroplast và có thêm hai màng nội chất nhám bao quanh chloroplast ( bốn lớp màng );
  9. B. PHẦN NỘI DUNG 2. Công dụng : a. Đối với sức khỏe :  Tảo có nhiều sinh tố và vi lượng như betacaroten là ch ất ch6ng1 oxy hóa, tiền sinh tố A nhưng thành phần lipit th ấp nên được sử dụng dưới dạng bột để thay thế chất béo trong nhiều thực phẩm chế biến  Tảo có thể giúp người bệnh ung thư, nhất là ung thư vú do có tác dụng làm giảm lượng estrogen – nguyên nhân gây ung thư .Phụ nữ bị rối loạn chu kì kinh nguyệt nên bổ sung các loại tảo trong chế đô an hàng ngày để cân bằng lại.  Chất chiết xuất từ tảo làm được dùng làm thuốc sủi hoặc thuốc viên nang và những loại thuốc không tan trong dạ dày, chỉ phóng thích hoạt chất ở ruột non. Ngoài ra tảo còn được nghiên cứu làm thuốc cầm máu và sát trùng. 
  10. B. PHẦN NỘI DUNG 2. Công dụng : a. Đối với sức khỏe  Tảo rong nho có màu xanh lục, nhiều chất dinh dưỡng, có tác dụng chữa trị những bệnh lí như huyết áp, đường ru ột,… Một số chất của tảo cũng có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu, đồng thời cải thiện thể trạng của bệnh nhân bị tiểu đường. Ngoài ra, loại tảo này còn chứa hoạt chất giúp kích thích tiêu hóa, nhất là đối với những người hay sử dụng rượu bia, thuốc lá.
  11. B. PHẦN NỘI DUNG 2. Công dụng : b. Giúp làm đẹp :  Vì tảo chứa các chất căn bản trong trị liệu như nước,muối khoáng và dinh dưởng cho cơ thể nên th ường được s ử d ụng đ ể chăm sóc da. Tảo phóng thích các hoạt chất tác động hiệu qu ả trong nước tắm da vỏ cam.  Chất chiết suất từ tảo còn được dùng trong một số sản ph ẩm như thuốc đắp, thuốc làm mặt nạ, kem hoặc dùng để tắm. riêng tảo đỏ aspaaragopsis có tính năng diệt khuẩn, nấm, giúp chống mụn, và hiện tượng gàu.  Do thành phần khoáng chất có trong tảo tương tự thành phân cấu tạo của các chất lỏng trong cấu trúc cơ thể người nên không gây kích ứng. do vậy có thể dùng tảo để chăm sóc da tại nhà bằng cách đắp mặt nạ, chăm sóc da toàn thân…
  12. B. PHẦN NỘI DUNG 2. Công dụng : b. Giúp làm đẹp : Mỹ phẩm ứng dụng từ tảo
  13. B. PHẦN NỘI DUNG 2. Công dụng : c.Trong dinh dưỡng :  Chỉ có mười hai nhóm tảo được dùng trong ẩm thực và th ường đ ược sử dụng dưới dạng tươi để chế biến món salad, luột, hấp, nướng hoặc nấu súp. Những món ăn từ tảo rất thích hợp với người ăn chay và tiêu hóa kém.  Tảo đỏ dulse chứa nhiều vitamin a được dùng để chế biến món salad hoặc kết hợp với các thực phẩm khác như: sò, ốc, nghêu…  Tảo biển có màu đỏ porphyra dạng khô được dùng nh ư món rau trong bữa ăn hằng ngày của người trung hoa, nh ật, hàn qu ốc và người xứ wales vì chứa nhiều vitamin a, b  Tảo spirulina có dạng sợi xoắn, là nguồn thực phẩm bổ sung có hàm lượng protein cao, thành phần acid amin giống trứng gà, thành phân glucid dễ tiêu hóa như acid béo không no, mu ối khoáng như kali, photpho, sắt.. và nhiều vitamin. Người ta còn chiết màu xanh của tảo spirulina để chế biến phẩm màu thiên nhiên.
  14. B. PHẦN NỘI DUNG 2. Công dụng : c.Trong dinh dưỡng : Các món ăn từ tảo
  15. B. PHẦN NỘI DUNG 3. Một số rong tảo và công dụng: a. Rong biển.  Rong biển hay còn gọi là tảo bẹ hay cỏ biển là một loài thực vật sinh sống ở biển, thuộc nhóm tảo biển. Rong biển có thế sống ở cả hai môi trường nước mặn và nước lợ. Chúng mọc trên các rạn san hô hoặc trên các vách đá, hoặc có thể mọc dưới tầng nước sâu với điều kiện có ánh sáng mặt trời chiếu tới để quang hợp.  Rong biển đã dần trở nên phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Rong biển là thức ăn rất giàu dưỡng chất. Trong các phương pháp dưỡng sinh của nhiều dân tộc trên thế giới, rong biển được coi là thức ăn tạo sự dẻo dài, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần cho con người.
  16. B. PHẦN NỘI DUNG 3. Một số rong tảo và công dụng: a. Rong biển.  Rong biển khô rất giàu chất bột đường, chất xơ, đạm, sinh tố và chất khoáng. Phân tích giá trị thành ph ần dinh dưỡng c ủa rong biển cho thấy hàm lượng sinh tố A trong rong biển cao g ấp 2-3 lần so với cà rốt, hàm lượng canxi cao gấp 3 lần so với sữa bò, vitamin B2 cao gấp 4 lần trong trứng.  Thành phần Alga alkane mannitol có trong rong biển là loại đường có hàm lượng calo thấp, giúp nuôi dưỡng các vi khuẩn có lợi cho ruột, làm cho thức ăn tiêu hoá nhanh và sớm loại bỏ các các chất cặn bã lưu lại trong ruột. Trong rong biển hàm ch ứa m ột lượng chất khoáng rất phong phú. Thành phần quan trọng nh ất có trong rong biển là fertile clement. Đây là chất có tác d ụng đi ều tiết máu lưu thông, tiêu độc, loại bỏ các cặn bã có trong c ơ th ể. Thêm vào đó, nó còn là chất không thể thiếu của tuyến giáp trạng, nơi tiết ra hooc-môn sinh trưởng, giúp cơ thể phát triển.
  17. B. PHẦN NỘI DUNG 3. Một số rong tảo và công dụng: a.Rong biển.  Rong biển khô rất giàu chất bột đường, chất xơ, đạm, sinh tố và chất khoáng. Phân tích giá trị thành ph ần dinh dưỡng của rong biển cho thấy hàm lượng sinh tố A trong rong biển cao gấp 2-3 lần so với cà rốt, hàm lượng canxi cao gấp 3 lần so với sữa bò, vitamin B2 cao gấp 4 lần trong trứng.
  18. B. PHẦN NỘI DUNG 3. Một số rong tảo và công dụng: a. Rong biển.  Thành phần Alga alkane mannitol có trong rong biển là loại đường có hàm lượng calo thấp, giúp nuôi dưỡng các vi khuẩn có lợi cho ruột, làm cho thức ăn tiêu hoá nhanh và sớm loại bỏ các các chất cặn bã lưu lại trong ruột. Trong rong biển hàm chứa một lượng chất khoáng rất phong phú. Thành phần quan trọng nhất có trong rong biển là fertile clement. Đây là chất có tác dụng điều tiết máu lưu thông, tiêu độc, loại bỏ các cặn bã có trong cơ thể. Thêm vào đó, nó còn là chất không thể thiếu của tuyến giáp trạng, nơi tiết ra hooc- môn sinh trưởng, giúp cơ thể phát triển
  19. B. PHẦN NỘI DUNG Sản phẩm từ tảo
  20. B. PHẦN NỘI DUNG 3. Một số rong tảo và công dụng: b.Tảo mơ. Tảo mơ (danh pháp khoa học: Sargassum) là một chi rong biển trôi nổi thuộc họ Sargassaceae. Chi này có nhiều loài. Thân có phiến dẹt như lá và bộ phận tròn nh ư trái phao. T ảo này thường đơn tính, giao tử cái rất to. Tảo mơ chịu được sóng gió. Rất nhiều loài thuộc chi này khó xác định. Cây và lá có màu nâu hoặc xanh đậm, chiều dài vài mét. Một số loài thuộc chi này được dùng làm thực phẩm do tính thanh nhiệt. Tảo m ơ th ường mọc dưới nước ở những vùng ven biển nhiệt đới c.Tảo đỏ. Tảo đỏ là những sinh vật quang tự dưỡng thuộc ngành Rhodophyta. Phần lớn các loài rong đều thuộc nhóm này. Các thành viên trong ngành có đặc điểm chung là màu đỏ tươi hoặc tía. Màu sắc của chúng là do các hạt sắc tố phycobilin tạo thành. Phycobilin là sắc tố đặc trưng cho tảo đỏ và vi khuẩn lam. Người ta cho rằng lục lạp của tảo đỏ có nguồn gốc từ vi khuẩn lam cộng sinh với tảo mà thành.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2