Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CỦA<br />
CÔNG NHÂN KHI CHỌN KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG<br />
ĐỂ LÀM VIỆC<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Võ Thành Khởi*<br />
<br />
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của công<br />
nhân khi chọn khu công nghiệp Giao Long để làm việc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê<br />
mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố. Số liệu trong nghiên cứu được<br />
thu thập từ 462 công nhân đang làm việc tại khu công nghiệp Giao Long. Kết quả nghiên cứu cho<br />
thấy, có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn khu công nghiệp Giao<br />
Long để làm việc là (1) nhân tố doanh nghiệp; (2) nhân tố điều kiện sinh hoạt tại khu công nghiệp<br />
và (3) nhân tố đặc điểm của khu công nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến<br />
nghị nhằm tăng cường việc thu hút và giữ chân công nhân tại khu công nghiệp Giao Long trong<br />
thời gian tới.<br />
Từ khóa: công nhân, quyết định, khu công nghiệp, Giao Long<br />
<br />
THE FACTORS AFFECTING TO THE WORKERS’ DECISION TO CHOOSE<br />
GIAO LONG INDUSTRIAL ZONE TO WORK<br />
ABTRACT<br />
The objective of this study was to determine the factors that affected to the workers’ decision<br />
to choose Giao Long industrial zone to work. The study used descriptive statistical methods, testing<br />
Cronbach’s Alpha reliability and factor analysis. The data in the study were collected from 462<br />
employees, working at Giao Long industrial zone. The results showed that the main factors affecting<br />
the workers’ decision to select the Giao Long industrial zone to work were (1) business factors; (2)<br />
living conditions factors in industrial zones and (3) characteristic factors of the industrial zone. On<br />
the basis of analysis, the solutions are proposed in order to enhance the attraction and retention of<br />
workers in Giao Long industrial zone in the near future.<br />
Keywords: workers, decision, industrial zone, Giao Long<br />
*<br />
<br />
TS. GV. Trường Cao đẳng Bến Tre<br />
<br />
102<br />
<br />
Các nhân tố . . .<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Quá trình công nghiệp hóa của nước ta<br />
ngày càng diễn ra nhanh chóng dẫn đến việc<br />
phát triển các khu công nghiệp ngày càng<br />
nhiều thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.<br />
Khu công nghiệp Giao Long thuộc địa bàn xã<br />
An Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.<br />
Vị trí của khu công nghiệp Giao Long thuận<br />
lợi về giao thông đường thủy, bộ do nằm trên<br />
đường tỉnh 883, cách Quốc lộ 60 khoảng 04<br />
km và nằm cách khu quy hoạch cảng Giao<br />
Long khoảng 02 km. Trong năm 2015 khu<br />
công nghiệp Giao Long có 19 dự án cấp giấy<br />
chứng nhận đầu tư còn hiệu lực với tổng số<br />
vốn đăng ký 1.484,931 tỷ đồng với tỷ lệ lấp<br />
đầy là 63,970/70,11 ha, đạt 91,25% diện tích<br />
có khả năng cho thuê. Khu công nghiệp Giao<br />
Long mỗi năm không chỉ đóng góp vào GDP<br />
của tỉnh mà còn giải quyết được rất nhiều việc<br />
làm cho người lao động. Hiện nay, các doanh<br />
nghiệp trong Khu công nghiệp đã đưa ra mức<br />
lương hấp dẫn để thu hút người lao động.<br />
Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong Khu<br />
công nghiệp Giao Long vẫn chưa giải quyết<br />
được tình trạng thiếu hụt lao động phổ lành<br />
nghề thường xuyên xảy ra. Do đó, để hiểu rõ<br />
vấn đề trên thì tác giả tiến hành nghiên cứu<br />
“các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của<br />
công nhân khi chọn Khu công nghiệp Giao<br />
Long để làm việc” nhằm mục đích tìm ra các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc<br />
của người lao động để từ đó có chính sách thu<br />
hút và giữ chân công nhân tốt nhất.<br />
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU<br />
CÓ LIÊN QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1 Tổng quan các công trình nghiên<br />
cứu trong và ngoài nước có liên quan<br />
Nghiên cứu của Timothy A. Judge et al<br />
(1994) đã chỉ ra quyết định lựa chọn công<br />
<br />
việc bị ảnh hưởng bởi nhận thức của ứng viên<br />
về sự công bằng của quy trình lựa chọn, mức<br />
lương, cơ hội thăng tiến, sự luân chuyển công<br />
việc. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra các<br />
yếu tố như kinh nghiệm làm việc, trình độ<br />
học vấn và giới tính cũng có ảnh hưởng rất<br />
lớn đến quyết định lựa chọn công việc của<br />
người lao động. Sau đó, Timothy A. Judge<br />
& Robert D. Bretz (1992) trong nghiên cứu<br />
của mình lại tiếp tục khẳng định các yếu tố về<br />
tiền lương, cơ hội thăng tiến, phúc lợi khen<br />
thưởng, chính sách công việc và quy tắc hoạt<br />
động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn<br />
đến quyết định lựa chọn công việc của người<br />
tìm việc.<br />
Nghiên cứu của David G. Allen et al<br />
(2007) cho rằng quyết định xin vào doanh<br />
nghiệp của người lao động bị ảnh hưởng bởi<br />
các yếu tố về hình ảnh, thông tin về công ty<br />
và công việc họ sẽ làm. Bên cạnh đó, nghiên<br />
cứu của Scott Highhouse et al (2003) đã chỉ ra<br />
ba nhân tố ảnh hưởng đến thu hút của tổ chức<br />
đối với người xin việc là sự hấp dẫn chung,<br />
dự định làm việc cho tổ chức và uy tín của tổ<br />
chức.<br />
Nghiên cứu trong nước của Huỳnh<br />
Trường Huy và Ông Thế Vinh (2009) cho<br />
rằng yếu tố môi trường sống, môi trường làm<br />
việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc<br />
lựa chọn khu công nghiệp của công nhân. Bên<br />
cạnh đó, nghiên cứu còn phát hiện các yếu<br />
tố trình độ học vấn, tay nghề là yếu tố ảnh<br />
hưởng trực tiếp đến thu nhập của công nhân.<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2010) đã<br />
chỉ ra những yếu tố tác động đến quyết định<br />
lựa chọn khu công nghiệp của công nhân như:<br />
nhà trọ tại khu công nghiệp thoải mái và an<br />
toàn thì công nhân càng mong muốn làm việc<br />
ở đó và gắn bó lâu dài hơn với công việc; yếu<br />
tố dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng tại khu<br />
103<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
công nghiệp giúp cho môi trường sống của<br />
công nhân trở nên tốt hơn cho nên các dịch vụ<br />
công cộng và cơ sở hạ tầng khu công nghiệp<br />
càng tốt thì công nhân sẽ càng gắn bó lâu hơn<br />
với khu công nghiệp; các yếu tố về chính sách<br />
hỗ trợ nhà trọ, quan hệ đồng nghiệp trong<br />
doanh nghiệp, thời gian làm việc, chính sách<br />
bảo hộ lao động, chính sách bảo hiểm đều có<br />
ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi<br />
lựa chọn nơi làm việc.<br />
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Nguyễn<br />
Quốc Nghi (2010), nghiên cứu của Nguyễn<br />
Quốc Nghi và ctg (2012) đã nghiên cứu phân<br />
tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định<br />
của công nhân khi chọn khu công nghiệp Hòa<br />
Phú để làm việc kết quả nghiên cứu chỉ ra có<br />
5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn<br />
khu công nghiệp của công nhân bao gồm: (1)<br />
nhân tố điều kiện khu công nghiệp; (2) nhân<br />
tố quan hệ và hỗ trợ; (3) nhân tố đảm bảo an<br />
toàn; (4) nhân tố lợi ích kinh tế và (5) nhân tố<br />
chính sách công ty.<br />
Thông qua phần tổng quan các công trình<br />
nghiên cứu có liên quan kết hợp với sử dụng<br />
phương pháp thảo luận nhóm 18 công nhân<br />
và phỏng vấn thử 15 công nhân thì tác giả xác<br />
<br />
định được 22 tiêu chí ảnh hưởng đến quyết<br />
định lựa chọn khu công nghiệp Giao Long của<br />
công nhân, bao gồm 2 nhóm chính: Thứ nhất,<br />
yếu tố về khu công nghiệp bao gồm: vị trí<br />
khu công nghiệp, môi trường xung quanh khu<br />
công nghiệp, có nhiều nhà trọ cho công nhân<br />
thuê, có nhiều điểm vui chơi giải trí, vấn đề an<br />
ninh, an toàn tại khu công nghiệp, các dịch vụ<br />
công cộng (điện, nước, ...), cơ sở hạ tầng (y tế,<br />
đường xá, ....), khu công nghiệp gần trung tâm<br />
thành phố. Thứ hai, yếu tố về doanh nghiệp<br />
bao gồm: chế độ lương, thưởng, phụ cấp của<br />
doanh nghiệp; nhà ở cho công nhân; mối<br />
quan hệ với đồng nghiệp; chính sách quản lý<br />
nhân sự của doanh nghiệp; thời gian làm việc;<br />
trang thiết bị nơi làm việc; bảo hộ lao động;<br />
bảo hiểm cho công nhân; mức độ an toàn lao<br />
động; công việc yêu cầu về trình độ học vấn;<br />
công việc yêu cầu về trình độ tay nghề; được<br />
tập huấn kỹ năng nghề nghiệp; doanh nghiệp<br />
có chương trình tập huấn kỹ năng sống; danh<br />
tiếng, uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,<br />
tác giả còn sử dụng thang đo Likert 5 mức độ<br />
để công nhân nhận xét theo quy ước đánh giá<br />
mức độ tăng dần từ 1: Rất không quan trọng <br />
5: Rất quan trọng.<br />
<br />
Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Tên biến<br />
<br />
Thang đo<br />
<br />
(1) Yếu tố về khu công nghiệp<br />
INPARK1<br />
INPARK2<br />
INPARK3<br />
INPARK4<br />
INPARK5<br />
INPARK6<br />
INPARK7<br />
INPARK8<br />
<br />
Vị trí khu công nghiệp được chọn làm việc.<br />
Môi trường xung quanh khu công nghiệp.<br />
Có nhiều điểm vui chơi giải trí.<br />
Có nhiều nhà trọ cho công nhân thuê.<br />
Vấn đề an ninh, an toàn tại khu công nghiệp.<br />
Các dịch vụ công cộng (điện, nước, ….)<br />
Khu công nghiệp gần trung tâm thành phố.<br />
Cơ sở hạ tầng (y tế, đường xá,…).<br />
<br />
(2) Yếu tố về doanh nghiệp<br />
<br />
104<br />
<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
<br />
Các nhân tố . . .<br />
COM1<br />
COM2<br />
COM3<br />
COM4<br />
COM5<br />
COM6<br />
COM7<br />
COM8<br />
COM9<br />
COM10<br />
COM11<br />
COM12<br />
COM13<br />
COM14<br />
<br />
Chế độ lương, thưởng, phụ cấp của doanh nghiệp.<br />
Nhà ở cho công nhân.<br />
Mối quan hệ với đồng nghiệp.<br />
Chính sách quản lý nhân sự của doanh nghiệp.<br />
Thời gian làm việc.<br />
Trang thiết bị nơi làm việc.<br />
Bảo hộ lao động.<br />
Bảo hiểm cho công nhân.<br />
Mức độ an toàn lao động.<br />
Công việc yêu cầu về trình độ học vấn.<br />
Công việc yêu cầu về trình độ tay nghề.<br />
Được tập huấn kỹ năng nghề nghiệp.<br />
Doanh nghiệp có chương trình tập huấn kỹ năng sống.<br />
Danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp.<br />
<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Likert 1 5<br />
Nguồn: Tác giả đề xuất.<br />
<br />
2.2 Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp thu thập số liệu: Tác giả<br />
sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng<br />
kết hợp với ngẫu nhiên được sử dụng để thu<br />
thập số liệu sơ cấp từ 462 công nhân đang làm<br />
việc tại khu công nghiệp Giao Long, tỉnh Bến<br />
Tre. Tác giả tiến hành khảo sát trong khoảng<br />
thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 7/2015<br />
với các đối tượng nghiên cứu được chọn theo<br />
các tiêu chí: quê quán, loại hình doanh nghiệp<br />
đang làm việc. Số liệu thứ cấp của nghiên cứu<br />
được tác giả thu thập từ Ban quản lý khu công<br />
nghiệp Giao Long.<br />
Phương pháp phân tích số liệu: Tác giả<br />
sử dụng các phương pháp thống kê mô tả với<br />
các tiêu chí như tần suất, trung bình và tỷ lệ<br />
để mô tả đặc điểm của công nhân tại khu công<br />
nghiệp Giao Long, tỉnh Bến Tre. Các phương<br />
pháp kiểm định Cronbach’s Alpha và phân<br />
tích nhân tố được tác giả sử dụng để xác định<br />
các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết<br />
định của công nhân khi chọn khu công nghiệp<br />
Giao Long để làm việc.<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
3.1 Đặc điểm của công nhân tại khu<br />
công nghiệp Giao Long<br />
<br />
Từ kết quả khảo sát thực tế cho thấy,<br />
độ tuổi của công nhân ở khu công nghiệp<br />
Giao Long phần lớn là từ 40 tuổi trở xuống<br />
chiếm 99,8% còn 0,2% còn lại là những<br />
công nhân có độ tuổi ở khoảng 41 tuổi đến<br />
45 tuổi chiếm rất ít. Xét về giới tính thì phần<br />
lớn công nhân là nữ chiếm 59,7% còn lại là<br />
nam chiếm 40,3% từ đó cho thấy sự chênh<br />
lệch giữa giới tính nam và nữ ở khu công<br />
nghiệp Giao Long khá cao nguyên nhân là<br />
do các công ty tại khu công nghiệp ưu tiên<br />
tuyển công nhân nữ vì họ tính khéo léo, cẩn<br />
thận cao hơn nam giới. Đối với trình độ học<br />
vấn thì công nhân có trình độ học vấn trung<br />
học cơ sở trở xuống chiếm khá cao với trên<br />
70% và công nhân có trình độ trung học phổ<br />
thông chiếm 26,5% còn lại là công nhân có<br />
trình độ trung cấp, cao đẳng với 3,5%. Bên<br />
cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho thấy<br />
công nhân đang làm việc tại khu công nghiệp<br />
Giao Long đã lập gia đình chiếm 48,5% và<br />
51,5% công nhân chưa lập gia đình.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công nhân<br />
từ nơi khác đến làm việc tại khu công nghiệp<br />
Giao Long chiếm 51,3% và 48,7% là công<br />
nhân ở địa phương. Bên cạnh đó, từ kết quà<br />
105<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
khảo sát thực tế cho thấy nguồn thông tin<br />
công nhân biết được khu công nghiệp Giao<br />
Long thông qua sự giới thiệu của người thân<br />
và bạn bè chiếm cao nhất với 47,2%; tiếp theo<br />
là công nhân tự tìm đến khu công nghiệp Giao<br />
Long chiếm 33,1% còn lại 19,7% là công<br />
nhân biết được thông qua các phương tiện<br />
truyền thông.<br />
<br />
Thu nhập của công nhân là tiêu chí rất<br />
quan trọng phản ánh chính xác nhất cuộc<br />
sống của họ. Nếu như công nhân nào có<br />
mức thu nhập cao thì cuộc sống họ sẽ ổn<br />
định hơn và ngược lại nếu công nhân nào<br />
có mức thu nhập thấp hơn thì cuộc số sẽ<br />
khó khăn.<br />
<br />
Bảng 2: Thu nhập và chi phí của công nhân<br />
<br />
Đơn vị tính: đồng/tháng<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
Thu nhập của công nhân<br />
<br />
5.000.000<br />
<br />
2.500.000<br />
<br />
2.900.000<br />
<br />
0,641<br />
<br />
Chi phí của công nhân<br />
<br />
2.300.000<br />
<br />
1.500.000<br />
<br />
1.830.000<br />
<br />
0,299<br />
<br />
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015.<br />
<br />
Qua kết quả điều tra, thu nhập của công<br />
nhân giao động từ 2.500.000 đồng/tháng đến<br />
5.000.000 đồng/tháng. Thu nhập trung bình<br />
trong tháng của công nhân là 2.900.000 đồng.<br />
Bên cạnh đó, chi phí của công nhân giao động<br />
từ 1.500.000 đồng/tháng đến 2.300.000 đồng/<br />
tháng và chi phí trung bình của một công nhân<br />
trong tháng là 1.830.000 đồng. Như vậy, với<br />
sự chênh lệch của thu nhập so với chi phí<br />
trong một tháng của công nhân khá cao thì họ<br />
sẽ đủ trang trải các loại chi phí sinh hoạt hằng<br />
ngày và có thể tích lũy một số vốn để gửi về<br />
gia đình.<br />
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho<br />
thấy có 81,4% công nhân cảm thấy hài lòng<br />
với các doanh nghiệp tại khu công nghiệp<br />
Giao Long. Nguyên nhân là do công nhân có<br />
mức thu nhập ổn định đủ trang trải các loại chi<br />
phí sinh hoạt và có dư một khoản để tiết kiệm<br />
dẫn đến họ sẽ cảm thấy hài lòng hơn với các<br />
doanh nghiệp tại khu công nghiệp Giao Long<br />
còn lại 18,6% công nhân cảm thấy không hài<br />
lòng do một số nguyên nhân về chính sách<br />
<br />
nhân sự của từng doanh nghiệp.<br />
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết<br />
định chọn khu công nghiệp Giao Long của<br />
công nhân<br />
Tác giả tiến hành kiểm định độ tin của<br />
thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha<br />
nhiều lần để tìm được thang đo có độ tin<br />
cậy cao nhất. Kết quả sau 2 lần kiểm định<br />
Cronbach’s Alpha cho thấy các biến COM5,<br />
COM12, COM13 và COM14 có hệ số tương<br />
quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nếu loại các<br />
biến này thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ tăng<br />
lên. Vì thế, để đảm bảo độ tin cậy của thang<br />
đo, tác giả sẽ loại biến COM5, COM12,<br />
COM13 và COM14 ra khỏi mô hình. Sau<br />
khi kết thúc kiểm định độ tin cậy thang đo<br />
Cronbach’s Alpha thì số biến còn lại là 18<br />
biến quan sát với hệ số Cronbach’s Alpha<br />
là 0,925 > 0,9 cho thấy các thang đo có ý<br />
nghĩa và các nhân tố còn lại là đáng tin cậy<br />
trong việc đo lường các nhân tố ảnh hưởng<br />
đến quyết định chọn khu công nghiệp Giao<br />
Long của công nhân.<br />
<br />
106<br />
<br />