intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Chia sẻ: Quang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

83
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 302 sinh viên đang học tập tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam

  1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam Nguyễn Xuân Hưng - Đặng Ngọc Thảo - - Nguyễn Thị Thu Trang - Nguyễn Thị Thắm - Lê Hải Yến Viện Thương mại & Kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Ngày nhận: 06/05/2021 - Ngày nhận bản sửa: 14/05/2021 - Ngày duyệt đăng: 19/05/2021 Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 302 sinh viên đang học tập tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng mô hình IPO về hiệu quả nhóm, kỹ thuật phân tích PLS- SEM trên phần mềm smart pls, đồng thời chọn lọc được 6 yếu tố đầu vào: Kiến thức và kỹ năng, Thái độ làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học công nghệ, Sự hỗ trợ. Thời gian khảo sát từ tháng 06/02/2021 đến tháng 06/3/2021, kết quả chỉ ra rằng ngoại trừ Mối quan hệ là không có tác động, 05 yếu tố còn lại đều tác động tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm. Mặc dù, theo các nghiên cứu trước đây, mối quan hệ có vai trò đáng kể trong quá trình làm việc nhóm. Từ khóa: làm việc nhóm, hiệu quả, sinh viên, nhân tố, ảnh hưởng Factors affecting teamwork effectiveness of students in Hanoi city, Vietnam Abstract: This study is conducted to evaluate the impact of these factors on students’ group work efficiency. Data are collected from a survey of 302 students studying at universities/Colleges in Hanoi. Research on using IPO model of group effectiveness, PLS - SEM analysis technique on smartpls software, at the same time, select 6 input factors: Knowledge and skills, Work attitude, Leadership, Relationship, Science and Technology, Support. The study period is more than 6 months, from 10/2020 to 04/2021, the results show that the above factors have a positive impact on team work efficiency, except Relationship. Although, according to previous studies, relationships play a significant role in the teamwork process. Keywords: teamwork, efficiency, factors, influence, students. JEL classification: D61, O15 * Corresponding author. E-mail address: hungnx@neu.edu.vn (Nguyen, X. H.) ngocthaovnnvn85@gmail.com (Dang, N. T.) thutrang0501neu@gmail.com (Nguyen, T.T. T.) thamnguyenktqd@gmail.com (Nguyen, T. T.) yenhaisl267@gmail.com (Le, H. Y.) Organization of all: The National Economics University, School of Trade and International Economics Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 229- Tháng 6. 2021 50 ISSN 1859 - 011X
  2. NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN 1. Giới thiệu có tới 78% sinh viên thừa nhận rằng mình hoạt động nhóm chưa hiệu quả (Nguyễn Trong cuộc sống hiện đại, làm việc theo Hiếu và cộng sự, 2018). nhóm được xem là một yêu cầu quan trọng Do đó, với bối cảnh khoa học công nghệ đối với tất cả mọi người. Khi cả thế giới ngày càng phát triển như hiện nay, nhóm đang hướng tới nền kinh tế công nghiệp nghiên cứu đã dựa trên mô hình IPO (từ hóa- hiện đại hóa, lượng tri thức ngày càng nghiên cứu về hiệu quả đội nhóm của tác phát triển thì yêu cầu về chất lượng làm giả Hackman, 1983) và chọn ra 6 nhân tố việc của con người ngày càng nâng cao và phù hợp để đánh giá tác động của chúng nhu cầu làm việc nhóm càng trở nên cần tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên, thiết hơn bao giờ hết. Điều này dẫn đến một bao gồm: Kiến thức và Kỹ năng, Thái độ yêu cầu cấp thiết là làm cách nào để nâng làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học cao hiệu quả làm việc nhóm, đặc biệt là ở công nghệ và Sự hỗ trợ. Nghiên cứu mong đối tượng học sinh, sinh viên- thế hệ tương muốn giúp sinh viên hiểu rõ hơn về bản lai rất được kỳ vọng. chất cũng như nắm bắt được các nhân tố Tại Việt Nam, làm việc nhóm được biết đến ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng như một phương pháp chứ chưa trở thành nhân tố, từ đó lựa chọn những giải pháp phù một hình thức học tập được áp dụng rộng hợp để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm. rãi. Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên còn nhiều hạn chế. Kết quả 2. Tổng quan nghiên cứu khảo sát trong nghiên cứu “Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trên địa Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động bàn thành phố Hà Nội” được thực hiện vào “teamwork”, hay còn gọi là làm việc nhóm. năm 2018 của nhóm nghiên cứu thuộc Đại Scarnati (2001) cho rằng: “Teamwork is a học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, co-operative process that allows ordinary Nguồn: Hackman (1983) Hình 1. Khung nghiên cứu hiệu quả đội nhóm dạng IPO Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 51
  3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam people to achieve extraordinary results” cách toàn diện. (tạm dịch: Làm việc nhóm là một quá trình Kết quả nghiên cứu của Hackman đã chỉ ra hợp tác giúp những người bình thường cả 3 nhóm yếu tố đầu vào đều có tác động đạt được những kết quả phi thường). Còn tích cực tới hiệu quả nhóm. Dựa trên khung Harris (1996) giải thích rằng làm việc nhóm nghiên cứu cơ sở của Hackman, nhiều là khi “các thành viên hợp tác với nhau theo nghiên cứu về sau cũng tiến hành kiểm đuổi mục tiêu chung, qua đó phát huy được định lại các giả thuyết, tuy nhiên lựa chọn thế mạnh cá nhân và phát triển mối quan hệ các biến đầu vào có sự khác nhau. theo hướng có lợi cho tất cả”. Tại Việt Nam, khối lượng bài nghiên cứu Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về hiệu về hiệu quả đội nhóm theo khung nghiên quả đội nhóm, phổ biến nhất là xem khái cứu dạng IPO không nhiều. Trong các niệm này như đầu ra (output) của một quá nghiên cứu trước đây được nhóm tác giả trình làm việc theo mô hình dạng IPO tìm hiểu, chỉ có 3 nghiên cứu sử dụng (Hình 1). Mcgrath (1964) là người đưa ra khung nghiên cứu này, trong đó có tác giả mô hình IPO (Input- Process- Output) đầu Huỳnh Thị Minh Châu (2015) với chủ đề tiên về hiệu quả nhóm. Mô hình dạng này “Mô hình lý thuyết về hiệu quả đội nhóm được đánh giá là nhấn mạnh được tính quy trong doanh nghiệp Việt Nam”. Các nghiên luật của quá trình làm việc nhóm so với các cứu còn lại chủ yếu là theo mô hình truyền mô hình dạng chỉ có các biến độc lập tác thống gồm các biến độc lập tác động lên 1 động lên một biến phụ thuộc duy nhất là biến phụ thuộc là hiệu quả nhóm. Bên cạnh hiệu quả nhóm. đó, các biến được lựa chọn trong mô hình Quá trình này gồm 3 giai đoạn rõ ràng: (i) khá nhiều, cụ thể, trong bài nghiên cứu về Thu nhận các yếu tố đầu vào, (ii) Vận hành hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp nói nhóm, (iii) Sinh ra kết quả. Cách đo lường trên, tác giả Huỳnh Thị Minh Châu đã sử hiệu quả nhóm phổ biến hơn cả là coi nó như dụng tổng cộng 25 biến cho yếu tố đầu vào. một khái niệm đa hướng vì nó có thể được Tuy đã có sự kế thừa từ những nghiên cứu đo lường bằng nhiều tiêu chí. Theo Mcgrath nước ngoài đồng thời có lựa chọn, bổ sung, (1984), hiệu quả nhóm được đánh giá bằng việc sử dụng nhiều biến độc lập như vậy có thành tích và khả năng tồn tại trong các điều thể gây khó khăn cho quá trình thực hiện kiện hoàn cảnh khác nhau của nhóm. Theo nghiên cứu, dẫn đến thiếu tính chọn lọc. Mohrman (1995), hiệu quả nhóm được đo Quan trọng hơn cả, yếu tố khoa học công bằng sản lượng (khối lượng công việc hoàn nghệ bị coi là yếu tố ngoại sinh và không có thành), mức độ gắn bó với nhau và sự hài tác động tới quá trình làm việc, điều này đi lòng của thành viên về nhóm; còn theo ngược lại với nhận định “sự phát triển của Cooney (2004), hiệu quả nhóm được xét cuộc cách mạng 4.0 ngày càng mạnh mẽ trên thành tích và chất lượng sống của thành và gây ảnh hưởng lên mọi lĩnh vực của đời viên (thường là trong doanh nghiệp)… sống” (D. Caspersz, 2003). Trong mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả nhóm, Hackman (1983) sử dụng 3 3. Các giả thuyết nghiên cứu nhóm yếu tố đầu vào gồm: yếu tố cá nhân, yếu tố tập thể và yếu tố môi trường tác Từ khoảng trống nghiên cứu trên, nhóm động tới quá trình tương tác trong nhóm. nghiên cứu lựa chọn khung mô hình dạng Đây được xem là mô hình mẫu mực nhất IPO và 6 yếu tố đầu vào với các giả thuyết để đánh giá quá trình làm việc nhóm một nghiên cứu như sau: 52 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
  4. NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN 3.1. Kiến thức và kỹ năng mình các chuẩn mực về tác phong làm việc và cách ứng xử giữa các thành viên. Chuẩn Kiến thức (Knowledge) là mức độ hiểu mực này giúp nhóm phát triển các phương biết của cá nhân, thường bao gồm kiến pháp làm việc hiệu quả đồng thời để đối thức chuyên môn (kiến thức có liên quan phó với các hành vi khó chấp nhận (hành vi trực tiếp đến công việc) và kiến thức xã có thể dẫn đến sự khó chịu cho mọi người hội (tính sáng tạo, khả năng tư duy logic). hoặc khiến hoạt động nhóm tiến triển xấu) Katzenbach & Smith (1993) khẳng định của thành viên. Việc thiết lập rõ ràng các rằng, nhờ có kiến thức mà “các thành viên chuẩn mực liên quan đến các giá trị được trong nhóm có thể trình bày ý kiến của chia sẻ trong nhóm có thể khuyến khích các mình một cách rõ ràng, tích cực lắng nghe kết quả tích cực như: thành viên thể hiện và đưa ra những gợi ý hữu ích cho người trách nhiệm chung, quyền sở hữu, ra quyết khác”. định cẩn thận và tập trung làm việc hướng Kỹ năng (Skill) bao gồm khả năng vận đến mục tiêu chung. dụng kiến thức cũng như kinh nghiệm sử H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích dụng kiến thức đó vào công việc. Kỹ năng cực đến hiệu quả làm việc nhóm cũng được chia thành kỹ năng chuyên môn (kỹ năng liên quan trực tiếp đến công việc) 3.3. Lãnh đạo và kỹ năng xã hội, hay còn gọi là kỹ năng mềm. Parrish (2001) đã lập luận rằng, một Harris (2003) khẳng định rằng, trong giai nhóm cần phải có các kỹ năng bổ trợ như kỹ đoạn hình thành, yếu tố vô cùng quan trọng năng chuyên môn cũng như kỹ năng giao có thể quyết định thành công của nhóm là tiếp giữa các cá nhân, giải quyết vấn đề và lựa chọn người lãnh đạo (Leader) và cần ra quyết định để có thể làm việc tốt cùng đảm bảo sự tôn trọng của các thành viên. nhau. Dựa trên nhiều nghiên cứu trước đó, Lãnh đạo cần hiểu rõ vai trò cũng như điểm người ta đã xác định rằng: kỹ năng mềm mạnh, điểm yếu của các thành viên trong có phần quan trọng hơn cả kỹ năng chuyên nhóm để từ đó truyền đạt kế hoạch một môn và là yêu cầu cần thiết để làm việc cách tốt nhất. Lãnh đạo cũng là người có nhóm thành công. trách nhiệm giám sát và theo dõi tiến trình H1: Kiến thức và kỹ năng có ảnh hưởng công việc, chú ý tới các vấn đề phát sinh để tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm kịp thời giải quyết những sai sót có thể làm hỏng hiệu suất của nhóm. 3.2. Thái độ làm việc H3: Lãnh đạo tốt ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm Thái độ làm việc của cá nhân bao gồm tác phong làm việc và cách đối xử với các thành 3.4. Mối quan hệ viên còn lại trong nhóm. Romig (1996) tin rằng thái độ làm việc tốt của thành viên là Mối quan hệ (Relationship) thực chất là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tích mức độ gắn kết về mặt tinh thần giữa các cực đến kết quả của nhóm. Các giá trị liên thành viên trong nhóm. Beatty & Barker- quan đến cách cư xử và điều chỉnh hành vi Scott (2004) đề xuất rằng các nhóm có mối nên được thiết lập sớm ngay từ giai đoạn quan hệ và khả năng giao tiếp tốt có thể hình thành nhóm. Beatty & Barker-Scott sử dụng các phương pháp động não để làm (2004) cho rằng, nhóm nên xây dựng cho rõ mục tiêu, quy trình, vai trò và nhiệm vụ Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 53
  5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam của họ, từ đó hiểu rõ hơn những gì họ đang công nghệ hỗ trợ trong quá trình làm việc, cố gắng hoàn thành. Trong các nhóm hiệu một nhóm chỉ thực hiện những phương quả, các thành viên giao tiếp và làm việc tốt pháp truyền thống. Kết quả cho thấy nhóm cùng nhau, đồng thời thách thức lẫn nhau sinh viên áp dụng khoa học công nghệ vào một cách tích cực để nâng cao cơ hội học làm việc nhóm đạt được hiệu quả cao hơn. tập (Hays, 2004). H5: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích Mối quan hệ có thể được xây dựng trước cực đến hiệu quả làm việc nhóm khi bước vào giai đoạn hình thành nhóm hoặc trong quá trình làm việc nhóm. Để 3.6. Sự hỗ trợ xây dựng một mối quan hệ mới cần có thời gian, do vậy nhiều người cho rằng việc các Beatty & Barker-Scott (2004) cho rằng: thành viên đã sẵn có mối quan hệ tốt sẽ làm các nhóm cần xây dựng mối quan hệ tương việc nhóm thuận lợi hơn (Hackman,1983; tác với người phụ trách quản lý (cấp doanh Ilgen, 2005). Trong mô hình nghiên cứu đề nghiệp) hoặc giảng viên hướng dẫn (môi xuất, mối quan hệ đóng vai trò là yếu tố trường giáo dục) để góp phần đạt được đầu vào, giả thiết được cho là “các thành mục tiêu của mình. Hơn nữa, các nhóm khi viên đã xây dựng mối quan hệ trước đó”. chưa có ý tưởng rõ ràng về phạm vi kiến Còn mối quan hệ được xây dựng và phát thức và giới hạn công việc sẽ khó đáp ứng triển trong quá trình làm việc được nằm yêu cầu nhiệm vụ hơn, do đó họ cần sự hỗ trong yếu tố Quá trình làm việc chứ không trợ từ người có chuyên môn và trách nhiệm nằm trong yếu tố đầu vào. Vì vậy, đặt ra giả hướng dẫn để có hành động phù hợp cho thuyết rằng, nếu các thành viên đã có mối các quyết định quan trọng. quan hệ tốt trước đó thì quá trình làm việc Có những nhiệm vụ đòi hỏi cao về kiến thức nhóm diễn ra tốt hơn. cũng như khả năng hợp tác. Do đó, điều H4: Mối quan hệ tốt có ảnh hưởng tích cực quan trọng là phải xác định xem nhóm có đến hiệu quả làm việc nhóm gặp vấn đề khó để tự giải quyết hay không và liệu các thành viên trong nhóm có cảm 3.5. Khoa học công nghệ thấy họ được hỗ trợ bởi các cá nhân khác có khả năng hay không. Những đóng góp về Trong thời đại hiện nay, các thiết bị khoa thông tin và phản hồi nhận được thông qua học công nghệ như điện thoại thông minh, mối quan hệ tương tác với cá nhân khác có máy tính bảng, laptop,... đang ngày càng thể giúp nhóm giải quyết vấn đề khúc mắc được sử dụng rộng rãi trong chương trình cũng như có thêm nhiều ý tưởng bổ ích cho giảng dạy cũng như trong các hoạt động nhiệm vụ. của sinh viên tại trường học, giúp cho mọi H6: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích hoạt động trở nên nhanh chóng và dễ dàng cực đến hiệu quả làm việc nhóm hơn trước. Bên cạnh đó, sự tiện lợi và thông minh của các thiết bị hỗ trợ bởi khoa học 3.7. Quá trình làm việc công nghệ trong quá trình tìm kiếm thông tin và giải quyết vấn đề là không thể phủ Dựa theo mô hình quy trình, làm việc nhóm nhận. thực chất là một quá trình thu nạp những Nghiên cứu của Hays (2004) đã tiến hành yếu tố đầu vào, vận hành chúng thông qua khảo sát 2 nhóm sinh viên, một nhóm được những cơ chế được xác định một cách ngẫu sử dụng các thiết bị và công cụ khoa học nhiên hoặc có kế hoạch bởi những thành 54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
  6. NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN Nguồn: Nhóm tác giả Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất viên trong nhóm và hướng tới những kết 4.2. Mô hình nghiên cứu quả tốt nhất (Hackman, 1983). Nói cách khác, quá trình làm việc đóng vai trò trung Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa gian để đạt đến hiệu quả nhóm. Mathieu trên khung nghiên cứu hiệu quả đội nhóm (2008) đưa ra kết luận rằng quá trình làm dạng IPO và 3 nhóm yếu tố đầu vào, trong việc có tác động trực tiếp và mạnh mẽ, tuy đó: Nhóm yếu tố cá nhân (gồm Kiến thức không phải là quyết định đến hiệu quả làm và Kỹ năng, Thái độ làm việc); Nhóm yếu việc nhóm. tố tập thể (gồm Lãnh đạo, Mối quan hệ); H7: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích Nhóm yếu tố bên ngoài (gồm Khoa học cực đến hiệu quả nhóm. công nghệ, Sự hỗ trợ). Mũi tên tác động 1 chiều: từ yếu tố đầu 4. Phương pháp nghiên cứu vào đến quá trình vận hành nhóm (tức yếu tố đầu vào tác động tới quá trình làm việc 4.1. Mẫu nghiên cứu nhóm), từ quá trình vận hành nhóm đến kết quả nhóm đạt được (tức quá trình làm việc Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát sinh tác động đến hiệu quả nhóm); 7 giả thuyết viên các trường Đại học/Cao đẳng trên địa nghiên cứu từ H1 đến H7. bàn Hà Nội qua hai hình thức: phát bảng hỏi giấy và khảo sát online thông qua 4.3. Xử lý dữ liệu Google biểu mẫu. Thời gian khảo sát diễn ra từ ngày 06/02/2021- 06/3/2021 với số - Kiểm định độ tin cậy nhân tố Cronbach’s phiếu khảo sát phát ra là 310, thu về là 306, Alpha: Nhân tố đạt yêu cầu về độ tin cậy trong đó 302 phiếu hợp lệ. khi: Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 55
  7. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam + Hệ số tương quan biến tổng> 0,3 + Kiểm định độ tin cậy và tính hội tụ của + Các hệ số của biến quan sát> 0,6 nhân tố - Phân tích nhân tố khám phá EFA. Các + Kiểm định tính phân biệt giữa các nhân tố tiêu chí đánh giá gồm có: bằng tiêu chuẩn Fornell-Larcker + Hệ số KMO: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 + Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến: VIF ≤ 2 + Kiểm định Bartlett: sig Bartlett’s test < + Kiểm tra sự phù hợp của mô hình: 0,05 R-squared ≥ 50% + Trị số Eigenvalue: ≥ 1 + Xác định mức ảnh hưởng khi loại biến + Tổng phương sai trích: ≥ 50% ngoại sinh khỏi mô hình qua chỉ số f-square + Hệ số tải nhân tố: ≥ 0,5 + Kiểm tra ước lượng mô hình bằng phương + Phân tích kết quả từ ma trận xoay nhân tố. pháp Bootstrap: P-value ≤ 0,05 - Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM: 4.4. Xây dựng thang đo nghiên cứu Bảng 1. Các biến và đo lường biến Ký hiệu Biến quan sát Thang đo* Các yếu tố đầu vào Kiến thức và kỹ năng (KAS) KAS1 Thành viên có kiến thức chuyên môn tốt KAS2 Thành viên có nhiều ý tưởng sáng tạo Likert với 5 KAS3 Thành viên đã có kinh nghiệm làm việc mức độ KAS4 Thành viên có kỹ năng chuyên môn tốt KAS5 Thành viên có kỹ năng mềm tốt Thái độ làm việc (AT) AT1 Thành viên có thái độ tích cực AT2 Thành viên có tinh thần trách nhiệm cao Likert với 5 AT3 Thành viên cư xử đúng mực và tôn trọng mọi người mức độ AT4 Thành viên liên tục trau dồi và phát triển bản thân Lãnh đạo (LS) LS1 Leader có kinh nghiệm dẫn dắt đội nhóm Likert với 5 LS2 Leader quyết đoán, thống nhất được các vấn đề quan trọng mức độ LS3 Leader phát huy được lợi thế của các thành viên LS4 Leader tôn trọng và tiếp thu ý kiến của các thành viên Likert với 5 LS5 Leader được mọi người tôn trọng và tin tưởng mức độ Mối quan hệ (RS) RS1 Các thành viên là bạn thân với nhau RS2 Các thành viên thường xuyên tương tác với nhau Likert với 5 RS3 Các thành viên đã làm việc với nhau trước đó mức độ RS4 Các thành viên quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau 56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
  8. NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN Ký hiệu Biến quan sát Thang đo* Khoa học công nghệ (SAT) SAT1 Thiết bị điện tử giúp công việc được thực hiện dễ dàng hơn SAT2 Mạng internet cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết Likert với 5 SAT3 Mạng xã hội giúp kết nối và chia sẻ thông tin thuận tiện hơn mức độ SAT4 Các ứng dụng giao lưu trực tuyến thuận tiện Sự hỗ trợ (SP) SP1 Nhóm được hướng dẫn và hỗ trợ bởi thầy cô giáo Nhóm nhận được góp ý, hỗ trợ từ các chuyên gia, người có hiểu biết SP2 hoặc từ người đã có kinh nghiệm Likert với 5 SP3 Nhóm nhận được góp ý, hỗ trợ từ người thân và bạn bè mức độ Nhóm nhận được sự hợp tác, ủng hộ từ mọi người xung quanh khi tiến SP4 hành phỏng vấn, khảo sát, trải nghiệm thực tế,… Quá trình làm việc (TIP)- biến trung gian TIP1 Nhóm xây dựng được kế hoạch và định hướng công việc rõ ràng TIP2 Các thành viên được phân công nhiệm vụ phù hợp TIP3 Các thành viên hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau Likert với 5 TIP4 Nhóm linh hoạt giải quyết các vấn đề phát sinh mức độ TIP5 Các thành viên hiếm khi gây xích mích TIP6 Các thành viên nỗ lực vì mục tiêu chung của nhóm Hiệu quả nhóm (TE) TE1 Nhiệm vụ được hoàn thành đúng hạn, đầy đủ TE2 Nhóm đạt thành tích tốt (điểm cao, giải cao, được khen ngợi,…) Likert với 5 TE3 Nhóm giải quyết ổn thỏa những mâu thuẫn hay vấn đề phát sinh mức độ TE4 Các thành viên ngày càng tiến bộ, học hỏi thêm kinh nghiệm TE5 Các thành viên hài lòng về nhóm *Trong đó: + Thang đo Likert với 5 mức độ: 1- Rất yếu; 2- Yếu; 3- Bình thường; 4- Mạnh; 5- Rất mạnh cho các biến quan sát của 6 biến (yếu) tố đầu vào. + Thang đo Likert cho yếu tố quá trình làm việc và hiệu quả nhóm với 5 mức độ: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý. Nguồn: Nhóm nghiên cứu. 5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA - Với biến độc lập (KAS, AT, LS, RS, Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha: SAT, SP): Hệ số KMO= 0,901> 0,5, vậy Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố- phân tích nhân tố thích hợp với tập dữ liệu Cronbach’s Alpha cho thấy các thành phần nghiên cứu; Giá trị Sig= 0,000 < 0,05, đạt của thang đo đều có hệ số tin cậy > 0,6 và yêu cầu về độ tương quan của các biến hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3. Kết luận quan sát trong nhân tố. 8 thang đo đều đạt độ tin cậy. Trị số Eigenvalues của 5 nhân tố đầu tiên> Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 57
  9. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam 1 nên có 5 nhân tố được giữ lại trong mô tố ban đầu. hình. Như vậy có sự thay đổi về cách sắp + 2 nhân tố KAS và LS được xếp vào xếp các biến quan sát vào các nhân tố so chung một nhóm, tạo thành nhân tố mới với mô hình ban đầu (gồm 6 nhân tố). gồm 7 biến quan sát. Nguyên nhân được Tổng phương sai trích đạt 63,476%> 50% cho là có sự tương quan mạnh mẽ giữa 2 có nghĩa là 5 nhân tố độc lập trích được nhân tố này. Cụ thể, nếu nhìn một cách toàn 63,476% từ 22 biến quan sát. Mô hình sau diện, Lãnh đạo chính là một trong những khi phân tích EFA với biến độc lập được kỹ năng của cá nhân và cũng xuất phát từ đánh giá là phù hợp. cá nhân với vai trò trưởng nhóm. Như vậy, Bảng 2 cho thấy có 5 nhân tố hình thành nhân tố Lãnh đạo có thể nằm chung nhóm sau khi phân tích ma trận xoay từ 6 nhân với nhân tố Kiến thức và Kỹ năng, đóng vai Bảng 2. Ma trận nhân tố xoay với biến độc lập Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 LS2 ,706 LS3 ,691 KAS2 ,667 KAS1 ,649 LS4 ,633 LS5 ,627 KAS5 ,614 SAT3 ,807 SAT2 ,795 SAT1 ,723 SAT4 ,614 SP3 ,824 SP2 ,699 SP1 ,673 SP4 ,635 AT3 ,793 AT4 ,684 AT2 ,649 AT1 ,596 RS1 ,858 RS3 ,777 RS2 ,626 Nguồn: Trích xuất từ phần mềm SPSS. 58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
  10. NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN trò là một phần của yếu tố Kỹ năng. Kết quả sau khi phân tích EFA: Từ 6 biến + 15 biến quan sát tương ứng với 4 nhân tố độc lập ban đầu được hiệu chỉnh còn 5 biến: còn lại: AT, RS, SAT, SP không thay đổi. trong đó 2 nhân tố KAS và LS được gộp Các biến quan sát đều đạt yêu cầu về hệ số lại. Căn cứ vào tính chất của các nhân tố và tải nhân tố. biến quan sát, nhóm tác giả đặt tên nhân tố - Với biến trung gian (TIP): Hệ số KMO mới là Năng lực cá nhân (bao gồm cả kiến = 0,866 > 0,5 nên phân tích nhân tố thích thức và kỹ năng tổng hợp của cá nhân), ký hợp với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig hiệu là IA (Individual Ability). = 0,000 < 0,05 kết luận đạt yêu cầu về độ tương quan của các biến quan sát trong Các giả thuyết mới sau khi hiệu chỉnh như sau: nhân tố. H1: Năng lực cá nhân tốt ảnh hưởng tích Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên > 1 cực đến hiệu quả làm việc nhóm; nên 1 nhân tố được giữ lại và số lượng nhân H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích tố mới không có sự thay đổi; Tổng phương cực đến hiệu quả làm việc nhóm; sai trích đạt 54,297% > 50% có nghĩa là H3: Mối quan hệ tốt ảnh hưởng tích cực nhân tố trích được 54,297% từ 5 biến quan đến hiệu quả làm việc nhóm; sát. Mô hình sau khi phân tích EFA với H4: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích biến trung gian được đánh giá là phù hợp. cực đến hiệu quả làm việc nhóm; - Với biến phụ thuộc (TE): Hệ số KMO= H5: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích 0,827> 0.5 vậy phân tích nhân tố thích hợp cực đến hiệu quả làm việc nhóm; với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig= H6: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích 0,000< 0,05, đạt yêu cầu về độ tương quan cực đến hiệu quả làm việc nhóm. của các biến quan sát trong nhân tố. Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên > Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến 1 nên có 1 nhân tố được giữ lại, như vậy số tính SEM lượng nhân tố mới không có sự thay đổi. Bảng 3 cho thấy có 6 nhân tố đạt yêu Tổng phương sai trích đạt 57,499%> 50% cầu hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7. Nhân có nghĩa là nhân tố trích được 57,499% từ tố RS không đạt yêu cầu, nhưng có hệ số 5 biến quan sát. Mô hình sau khi phân tích Cronbach’s Alpha= 0,688 gần với 0,7 nên EFA với biến phụ thuộc được đánh giá là có thể chấp nhận được; các nhân tố đều đạt phù hợp. yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp CR với mức Bảng 3. Kiểm định độ tin cậy và tính hội tụ của nhân tố Composite Average Variance Cronbach’s Alpha Rho_A Reliability (CR) Extracted (AVE) AT 0,796 0,812 0,867 0,620 IA 0,874 0,878 0,903 0,570 RS 0,688 0,740 0,786 0,557 SAT 0,829 0,832 0,887 0,663 SP 0,808 0,812 0,873 0,633 TIP 0,814 0,820 0,871 0,575 TE 0,854 0,855 0,896 0,632 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ kết quả nghiên cứu. Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 59
  11. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam Bảng 4. Kiểm định tính phân biệt Fornell-Larcker AT IA RS SAT SP TE TIP AT 0,788 IA 0,684 0,755 RS 0,294 0,349 0,747 SAT 0,453 0,573 0,329 0,814 SP 0,501 0,611 0,272 0,507 0,796 TE 0,575 0,688 0,226 0,576 0,595 0,758 TIP 0,645 0,745 0,351 0,576 0,629 0,751 0,795 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ kết quả nghiên cứu. Bảng 5. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R-square R-square Adjusted TE 0,564 0,563 TIP 0,661 0,655 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu. Bảng 6. Mức độ ảnh hưởng khi loại biến ngoại sinh khỏi mô hình F-square Mức độ tác động AT => TIP 0,049 Nhỏ IA => TIP 0,212 Trung bình RS => TIP 0,007 Không tác động SAT => TIP 0,032 Nhỏ SP => TIP 0,066 Nhỏ TIP => TE 1,293 Lớn Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu. dao động từ 0,786 – 0,903. Nhân tố RS có dự đoán không vi phạm giả định về đa cộng độ tin cậy thấp nhất; các nhân tố đảm bảo tuyến, vì tất cả các hệ số VIF đều nằm trong được tính hội tụ với hệ số AVE > 0.5, mức khoảng chấp nhận (nhỏ hơn 2) – xử lý bởi dao động từ 0,557 – 0,663. Nhân tố RS có phần mềm smartpls. tính hội tụ thấp nhất. Bảng 5 cho thấy 56,4% sự biến thiên của Từ Bảng 4 có căn bậc hai AVE của 6 nhân tố: nhân tố TE và 66,1% sự biến thiên của AT, IA, RS, SAT, SP và TE đều lớn hơn tất nhân tố TIP được giải thích bởi các biến cả hệ số tương quan của nhân tố đó với các ngoại sinh có trong mô hình. Mô hình hồi nhân tố còn lại. Như vậy, các nhân tố trong quy có hệ số xác định lớn hơn 0,5 nên được mô hình được đảm bảo về tính phân biệt. xem là phù hợp. Từ Bảng 6, khi loại bỏ biến ngoại sinh RS Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến của mô khỏi mô hình thì không có tác động đến hình (Multicollinearity) cho thấy kết quả biến nội sinh TIP. Như vậy, biến RS hoặc của VIF chỉ ra sự liên kết giữa các nhân tố có tác động không đáng kể, hoặc không 60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
  12. NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN Nguồn: Nhóm tác giả trích xuất từ phần mềm SmartPLS Hình 3. Kết quả phân tích Bootstrap trên smartpls tác động tới biến nội sinh trong mô hình, thống kê. Các biến IA, AT, SAT và SP đều hay yếu tố Mối quan hệ không đóng vai trò có tác động trực tiếp và thuận chiều lên biến quan trọng trong quá trình làm việc nhóm. TIP; mức tác động lần lượt là 0,428; 0,179; Ý nghĩa thống kê của các mối quan hệ trong 0,132 và 0,197 (với mức ý nghĩa 1%). Xét mô hình sẽ được kiểm định bằng phương về tổng thể, 4 biến độc lập này giải thích pháp Bootstrap (hình 3). được 56,4% sự biến thiên của biến TIP Mô hình sau hiệu chỉnh với 5 biến độc lập, (R-squared = 0,564 – theo Bảng 5). Như 1 biến trung gian và 1 biến phụ thuộc được vậy 4 biến độc lập này đều có ảnh hưởng tiến hành phân tích Bootstrap. Kết quả kiểm tích cực trong quá trình làm việc nhóm. định 2 mối quan hệ gồm trực tiếp và gián Về mô hình SEM tổng thể, biến trung gian tiếp. Trong đó, ý nghĩa thống kê của các mối TIP có tác động trực tiếp và thuận chiều lên quan hệ trực tiếp trong mô hình là cơ sở để biến phụ thuộc TE, với mức tác động 0,751 kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. (P-value = 0,000). Xét về tổng thể, biến Mối quan hệ trực tiếp giữa RS với TIP có TIP giải thích được 66,1% sự biến thiên P-value = 0,186 > 0,05, vậy không có ý của biến TE (R-squared = 0,661 – theo nghĩa thống kê, hay biến RS không có tác Bảng 5). Như vậy quá trình làm việc có ảnh động trực tiếp lên biến TIP. Giả thuyết H3 hưởng tích cực đối với hiệu quả nhóm. không được chấp nhận. Mối quan hệ giữa RS và TE không có ý Các mối quan hệ giữa biến độc lập còn nghĩa thống kê (P-value = 0,181 > 0,05). lại với biến trung gian TIP đều có ý nghĩa Như vậy biến RS không có tác động gián Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61
  13. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam Bảng 7. Kết quả thống kê các mối quan hệ trực tiếp Original Sample (O) Sample Mean (M) T Statistics (|O/STDEV|) P Values IA => TIP 0,428 0,429 7,202 0,000 AT => TIP 0,179 0,180 3,453 0,001 RS => TIP 0,052 0,055 1,324 0,186 SAT => TIP 0,132 0,128 2,640 0,009 SP => TIP 0,197 0,197 3,621 0,000 TIP => TE 0,751 0,748 22,144 0,000 Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS Bảng 8. Kết quả thống kê các mối quan hệ gián tiếp Original Sample Sample Mean T Statistics P Values (O) (M) (|O/STDEV|) IA => TIP => TE 0,321 0,321 6,827 0,000 AT => TIP => TE 0,134 0,135 3,387 0,001 RS => TIP => TE 0,039 0,041 1,339 0,181 SAT => TIP => TE 0,099 0,096 2,605 0,009 SP => TIP => TE 0,148 0,148 3,603 0,000 Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS Bảng 9. Kết quả kiểm định giả thuyết Giả thuyết nghiên cứu Kết quả kiểm định H1: Năng lực cá nhân đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Chấp nhận H2: Thái độ làm việc đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Chấp nhận H3: Mối quan hệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Không chấp nhận H4: Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc Chấp nhận nhóm H5: Sự hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Chấp nhận H6: Quá trình làm việc có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả nhóm Chấp nhận Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả tiếp đến biến TE thông qua biến TIP, hay thông qua quá trình làm việc. yếu tố Mối quan hệ không có ảnh hưởng Yếu tố Lãnh đạo nằm trong yếu tố lớn Năng đến hiệu quả nhóm. lực cá nhân, cho thấy thành viên cần trang Các mối quan hệ còn lại có ý nghĩa thống bị một cách toàn diện cả về kiến thức lẫn kỹ kê. Trong đó: các biến IA, AT, SAT và SP năng chuyên môn và kỹ năng mềm. Ở môi đều có tác động đến biến TE thông qua biến trường giáo dục đại học, sinh viên ai cũng TIP với mức độ tác động lần lượt là 0,321; có thể tự rèn luyện cho mình kỹ năng lãnh 0,134; 0,099 và 0,148 (mức ý nghĩa 1%). đạo vì đòi hỏi về chuyên môn công việc và Như vậy các yếu tố Năng lực cá nhân, Thái quy mô không lớn như trong môi trường độ làm việc, Khoa học công nghệ và Sự hỗ doanh nghiệp. Các giải pháp cần tập trung trợ đều có ảnh hưởng đến hiệu quả nhóm vào phát triển yếu tố này ngay từ ban đầu 62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
  14. NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN để đạt được kết quả tốt nhất. hệ giữa các biến trong mô hình. Bằng cách Yếu tố Mối quan hệ được xây dựng trước sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu hiện đó không đóng vai trò quan trọng trong quá đại (SPSS 22, Smart PLS 3.0), bài báo đã trình làm việc nhóm và không ảnh hưởng đánh giá được độ tin cậy nhân tố, phân tích tới hiệu quả nhóm. Với đặc điểm là sinh ma trận nhân tố khám phá và kiểm định mô viên nên các thành viên dù chưa từng quen hình cấu trúc tuyến tính một cách toàn diện, biết hoặc không thân thiết với nhau trước từ đó đánh giá được tính đúng đắn của các đó không có ảnh hưởng lớn tới quá trình giả thuyết nghiên cứu và đề xuất một mô làm việc cùng nhau, và mối quan hệ hoàn hình nghiên cứu mới hoàn chỉnh hơn, phù toàn có thể được xây dựng và phát triển sau hợp hơn. đó. Các giải pháp cần tập trung phát triển Về mặt hạn chế, nghiên cứu mới được thực yếu tố này trong quá trình vận hành nhóm. hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo đủ số mẫu đối với các sinh viên 6. Kết luận thuộc một số đại học trên địa bàn Hà Nội. Nếu nghiên cứu được tiếp tục thực hiện tại Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố các thành phố khác tại Việt Nam với đầy đủ đầu vào tác động tích cực tới hiệu quả làm các trường đại học và các khối ngành khác việc nhóm của sinh viên gồm: Năng lực nhau, với một phương pháp chọn mẫu có cá nhân, Thái độ làm việc, Khoa học công tính đại diện cao hơn thì kết quả sẽ chính nghệ và Sự hỗ trợ. Ngoài ra, quá trình làm xác hơn. Ngoài ra, do sự bùng phát trở lại việc đóng vai trò quan trọng để đạt được của dịch COVID-19 trong bối cảnh đầu kết quả tốt, vì vậy các khuyến nghị được năm 2021, phiếu điều tra thu về hầu hết từ đưa ra sẽ tập trung vào phát triển các yếu tố khảo sát trực tuyến, vì vậy tỷ lệ phản hồi kể trên để nâng cao hiệu quả nhóm. có thể chưa ổn định và chưa đáng tin cậy Về đóng góp cho lĩnh vực nghiên cứu, do không kiểm soát được cụ thể đối tượng bài báo đã cung cấp những kết quả thực điền phiếu khảo sát so với phương pháp nghiệm cho một khung nghiên cứu xác khảo sát trực tiếp. Các nghiên cứu trong định các nhân tố chính tác động đến hiệu tương lai sẽ được thực hiện tốt hơn để giải quả nhóm thông qua việc mô tả mối quan quyết những hạn chế còn tồn tại. ■ Tài liệu tham khảo Beatty, H., & Barker, S. (2004), Teamwork as an essential component of high-reliability organizations, Health Services Research, 41(4), 1576-1598. Caspersz, D. & Wu, M. (2003), Factors influencing effective performance of university, Australasia: Higher Education Research and Development Society of Australasia. Cooney, R. & Sohal, A. (2004), ‘Teamwork and total quality management: a durable partnership’, Total Quality Management and Business Excellence, 15(8), pp. 1131-1142. Harris, R.P. (2003), ‘Managing effectively through teams’, Team Performance Management: An International Journal, 2(3), pp. 23-36. Hays (2004), Building high-performance teams: A practitioner’s guide, Canberra: Argos Press. Huỳnh Thị Minh Châu (2015), ‘Mô hình lý thuyết về hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Trường đại học mở TP.Hồ Chí Minh, số 3, trang 63-77. Ilgen, D.R., Hollenbeck, J.R., Michael Johnson, M. & Jundt, D. (2005), Team in organizations: from input-process- output models to IMOI models, Annual Revision Psychologist, pp. 517-543. Hackman, J.R. (1983), A normative model of work team effectiveness, New Haven: Yale school of Organization and Management. Katzenbach, H., & Smith, A. (1993), The effect of personality type on team performance. Journal of Management Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
  15. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam Development, 16(5), pp. 337-353 Mohrman, M. (1995), A temporally based framework and taxonomy of team processes, The Academy of Management Review, 26(3), pp. 356-376. Mathieu, J., Maynard, M. T., Rapp, T., & Gilson, L. (2008), ‘Team effectiveness 1997-2007: a review of recent advancements and a glimpse into the future’, Journal of Management, 34(03), pp. 410-467. McGrath, J.E. (1964), Social psychology, Social Psychology: A Brief Introduction, New York: Holt, Rinehart and Winston. McGrath, J.E. (1984), Groups: Interaction and Performance, Englewood Cliffs: Prentice-Hall. Nguyễn Hiếu, Trần Đức Minh và Nguyễn Thị Bích Ngọc (2018), ‘Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội’, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Parrish, J. (2001), Does diversity affect group efficacy? The intervening role of cohesion and task interdependence. Small Group Research, 32(4), pp. 426-450. Romig, A.G. (1996), The relation between group cohesiveness and performance: An integration. Psychological Bulletin, pp. 210-227. Scarnati, M. (2001), ‘On teams, teamwork, and team performance: discoveries and developments’, Human Factors: The Journal of the Human Factors and Ergonomics Society, 50(3), pp. 540-547. 64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1