![](images/graphics/blank.gif)
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Nghiên cứu này khảo sát thực trạng các yếu tố tác động đến động lực làm việc của công chức phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đối tượng khảo sát là 06 công chức làm việc tại phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố đều tác động tích cực lẫn tiêu cực đến động lực làm việc của họ. Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một đã và đang thực tốt các hoạt động liên quan đến các yếu tố tác động đến động lực làm việc nhằm duy trì và tạo động lực làm việc cho công chức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC PHÒNG NỘI VỤ THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG Trần Thị Thanh Thêm1 1. Lớp D20QLNN01, Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Nghiên cứu này khảo sát thực trạng các yếu tố tác động đến động lực làm việc của công chức phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đối tượng khảo sát là 06 công chức làm việc tại phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố đều tác động tích cực lẫn tiêu cực đến động lực làm việc của họ. Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một đã và đang thực tốt các hoạt động liên quan đến các yếu tố tác động đến động lực làm việc nhằm duy trì và tạo động lực làm việc cho công chức. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế làm giảm động lực làm việc. Từ khóa: Công chức, động lực, động lực làm việc. 1. GIỚI THIỆU Động lực làm việc đóng vai trò quan trọng đối với việc nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc cho cá nhân và tổ chức. Đối với bất kỳ tổ chức nào điều này luôn luôn hợp lý, nhưng đối với cơ quan nhà nước điều này đặc biệt quan trọng hơn. Mặc dù công việc trong cơ quan nhà nước luôn ổn định, nhưng áp lực làm việc lại đa dạng và phức tạp. Cho nên, nếu cán bộ công chức, viên chức không có động lực làm việc hoặc động lực làm việc không tích cực sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực không chỉ cho chính tổ chức của mình mà còn tác động sâu sắc đến cả xã hội. Động lực làm việc tác động mạnh mẽ đến hiệu quả làm việc của công chức, viên chức, cho nên để nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc trước hết cần phải quan tâm, chú trọng đến vấn đề động lực làm việc của cán bộ công chức, viên chức (Thanh, 2018). Thực tế, công ty tư nhân luôn có sức hấp dẫn khi chú trọng các yếu tố như mức lương hấp dẫn, chế độ thưởng hậu hĩnh, môi trường làm việc chuyên nghiệp, cơ hội thăng tiến và các vấn đề khác rất tốt (Thanh, 2018). Cho nên không tránh khỏi tình trạng so sánh, tác động đến tâm lý, phát sinh suy nghĩ chuyển đổi công việc và mất dần động lực làm việc. Nếu đây là một thói quen kéo dài có thể dẫn đến mất động lực làm việc, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc quan trọng hơn là ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và thực hiện nhiệm vụ không đúng theo yêu cầu. Trong khu vực công, đặc biệt là trong hệ thống bộ máy nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước nói riêng việc khích lệ, tạo niềm khao khát, đam mê và nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc không phải là vấn đề mới, nhưng lại là vấn đề nan giải khi gặp phải nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan phức tạp trong thời điểm hiện tại. 2. KHUNG LÝ THUYẾT “Công chức là công dân Việt Nam, người được bổ nhiệm, tuyển dụng theo từng chức danh, chức vụ hoặc từng ngạch phù hợp với những vị trí việc làm nhất định. Làm việc tại các cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, của Đảng Cộng sản Việt Nam, những tổ chức chính trị – xã hội tại cấp trung ương, cấp tỉnh hay cấp huyện. Các đơn vị, cơ quan của Quân đội nhân Việt Nam. Đơn vị, cơ quan của Công an nhân dân Việt. Công chức được hưởng chế độ biên chế và được ngân sách nhà nước chi trả tiền lương” (Quốc Hội, 2008). 506
- 2.1. Vai trò của động lực làm việc Động lực làm việc là động cơ tạo ra sự cống hiến, nhiệt tình, sự khao khát, sự hứng thú và sự tập trung vào công việc của người lao động nhằm đạt mục đích và mục tiêu chung của tổ chức. Cá nhân trong tổ chức có động lực làm việc cao sẽ thúc đẩy sự nỗ lực, sự tập trung và hiệu quả trong công việc giúp tổ chức đạt mục tiêu hơn so với đối thủ cạnh tranh. Cá nhân trong tổ chức có động lực làm việc tốt họ sẽ có năng lượng, động cơ và mục tiêu cá nhân đối với việc đạt được thành tựu trong công việc. Ngoài ra, người lao động có xu hướng sáng tạo hơn trong công việc khi họ có động lực làm việc (Thanh, 2018). 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc 2.2.1. Đặc điểm công việc Đặc điểm công việc bao gồm tất cả các khía cạnh của công việc như: Phân công công việc, sự ổn định công việc, tính chất công việc, …có tác động đến thái độ, nhận thức và nỗ lực của nhân viên (Hoàn, 2018) 2.2.2. Đào tạo Đào tạo là sự trao dồi về kiến thức và kỹ năng làm việc giúp cho người lao động thực hiện tốt hơn công việc của mình (Huyền, 2022). Việc lựa chọn nhân viên nào được đi đào tạo không những ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ mà còn ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của những người khác. Chính sách đào tạo càng rõ ràng, càng hấp dẫn thì càng dễ dàng kích thích, thúc đẩy được người lao động làm việc hiệu quả (Tú, 2020). Do đó, để đạt được hiệu quả tối đa trong việc tạo động lực cho người lao động, tổ chức cần kết hợp việc cung cấp đào tạo với các hình thức khác nhau. Chỉ khi đó, mọi nhu cầu của người lao động về mặt mục tiêu và sự thoả mãn có thể được đáp ứng đầy đủ. 2.2.3. Thăng tiến Thăng tiến được hiểu là đạt được một vị trí cao hơn trong công việc. Thăng tiến đem lại sự công nhận và tôn trọng từ mọi người đối với người đạt được nó. Điều này đáp ứng nhu cầu của con người trong việc được tôn trọng. Thăng tiến là một yếu tố quan trọng trong mục tiêu cá nhân của mỗi người. Nhân viên sẽ có động lực làm việc nếu họ có nhiều cơ hội để thăng tiến. Để đạt được điều này, tổ chức cần thiết lập một môi trường công bằng với cơ hội thăng tiến cho tất cả nhân viên. Kế hoạch thăng tiến được xây dựng bởi bộ phận quản lý nhân sự và các đơn vị liên quan thông qua quy trình rõ ràng, công bằng và chuẩn mực. Đồng thời, tổ chức cần có chính sách phát triển nguồn nhân lực bền vững để tạo điều kiện cho nhân viên có đóng góp, năng lực và thành tích xuất sắc trong công việc được xem xét để được quy hoạch, thăng chức và bổ nhiệm (Đức, 2011). 2.2.4. Tiền lương Tiền lương bao gồm các thành phần như lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng và các nguồn thu nhập khác mà người lao động nhận được. Tiền lương thể hiện qua các nhu cầu sinh lý và an toàn trong thuyết tháp nhu cầu của Maslow, cũng như là yếu tố duy trì trong lý thuyết của Herberg. Đóng vai trò quan trọng, tiền lương được sử dụng để khuyến khích vật chất cho người lao động. Ngoài ra, tiền lương còn phản ánh đóng góp xã hội và thể hiện giá trị xã hội trong cuộc sống của người lao động (Giang, 2019). Vì vậy, mức lương công bằng sẽ đóng vai trò là động lực để người lao động làm việc hiệu quả và đáp ứng nhu cầu công việc của họ. Những người nhận được một mức lương hấp dẫn họ sẽ làm việc tốt hơn mang lại hiệu quả làm việc cao hơn và sẽ có sự cống hiến nhiệt tình hơn. Đồng thời, cần phải xác định đúng đắn mối quan hệ giữa tiền lương với sự cống hiến của người lao động để nâng cao sự kích thích lao động thông qua tiền lương. 2.2.5. Phúc lợi Phúc lợi là các khoản tiền thù lao mà người lao động nhận thêm ngoài mức lương cơ bản từ tổ chức, nhằm hỗ trợ cho cuộc sống của họ. Phúc lợi có vai trò quan trọng trong việc giúp người lao động đảm bảo một mức sống tối thiểu, tạo sự an tâm trong công việc và nâng cao năng suất lao động. 507
- Các khoản phụ cấp mà người lao động nhận được có thể coi là một phần bổ sung cho lương cơ bản, mặc dù chúng không được tính vào lương cơ bản. Chính sách phúc lợi tốt sẽ là công cụ hữu hiệu, giúp tổ chức thu hút và giữ chân nhân viên (Lộc & Nghi, 2014). 2.2.6. Cấp trên Cấp trên đề cập đến những người đảm nhiệm các vị trí và chức vụ cao hơn trong cơ cấu tổ chức. Họ là những người lãnh đạo trực tiếp nhân viên cấp dưới. Để đạt được sự cam kết tối đa từ phía người lao động đối với tổ chức, sự quan tâm từ phía lãnh đạo đối với nhân viên cấp dưới là vô cùng quan trọng. Cấp trên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn những người lao động để đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả, đồng thời duy trì một môi trường làm việc thuận lợi (Toàn, 2021). 2.2.7. Đồng nghiệp Đồng nghiệp bao gồm tất cả những người làm việc cùng nhau trong tổ chức, có sự hiểu biết, hỗ trợ và sẵn lòng chia sẻ tình cảm và trao đổi ý kiến. Họ sẵn sàng hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm với nhau khi cần thiết, tạo ra một môi trường làm việc đồng đội và hỗ trợ lẫn nhau. Đòi hỏi mọi thành viên trong môi trường làm việc phải có mối quan hệ tốt, hòa đồng và tôn trọng lẫn nhau, đồng thời hỗ trợ nhau để hoàn thành công việc chung của tổ chức. Sự hỗ trợ từ đồng nghiệp trong môi trường làm việc được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến động lực làm việc (Kim, 2022). 2.2.8. Điều kiện làm việc Điều kiện làm việc đề cập đến trạng thái của môi trường làm việc của tổ chức. Điều kiện làm việc là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến động lực làm việc. Môi trường làm việc được đánh giá là một yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và chất lượng công việc của nhân viên. Điều kiện làm việc tốt đóng góp vào việc người lao động có thể tận dụng tối đa khả năng làm việc của mình. Khi làm việc trong môi trường đáp ứng mong đợi, nhân viên sẽ cảm thấy được kích thích, có đầy đủ cảm hứng sáng tạo và được truyền động lực để hoàn thành công việc của mình một cách tốt nhất (Hoàn, 2018). 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế nghiên cứu Hướng nghiên cứu của đề tài là phương pháp tổng hợp và phương pháp định tính. Thông qua việc thu thập các thông tin từ bảng khảo sát dành cho đối tượng là các công chức đang làm việc tại Phòng Nội vụ thành Phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, đưa được những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của những công chức này. Quy trình nghiên cứu của đề tài bao gồm các bước như sau: Xác định vấn đề, mục tiêu mà nghiên cứu hướng đến, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập, xử lý thông tin phù hợp, thu thập thông tin thông qua bảng khảo sát, ghi nhận và xử lý thông tin thu được, nhập dữ liệu và lập bảng. Thông qua kết quả thu được từ bảng khảo sát, tác giả sẽ có được thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu này là 06 công chức của phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một. Trong đó, có giới tính nam 4 người chiếm 66,7%, giới tính nữ 2 người chiếm 33,3%. Chức vụ, chức danh bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó trưởng phòng và 4 chuyên viên. 3.3. Thu thập dữ liệu Phiếu khảo sát được phát cho công chức phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một. Công chức tham gia nghiên cứu trả lời phiếu khảo sát trong thời gian 15 phút và gửi lại sau khi đã hoàn thành. 508
- 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm công việc Kết quả khảo sát yếu tố đặc điểm công việc ảnh hưởng đến động lực làm việc được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 1. Kết quả khảo sát yếu tố “đặc điểm công việc” ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một Tiêu chí Hoàn toàn Không đồng Hoàn toàn đồng Bình thường Đồng ý không đồng ý ý ý SL % SL % SL % SL % SL % Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, kỹ năng giúp ông/bà 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 có động lực làm việc Công việc được quy định rõ ràng từng chức danh công việc trong bảng mô tả công việc giúp ông/bà 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 làm việc hiệu quả hơn Công việc được quy định rõ ràng tiến độ thực hiện giúp ông/bà có 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 động lực làm việc Công việc ổn định giúp ông/bà ổn 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 định tâm lý, tập trung làm việc Ông/bà sẽ phát huy năng lực của bản thân nếu được làm công việc 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 ổn định Ông/bà không có hứng thú làm việc khi công việc có tính chất lặp 0 0 0 0 1 16.7 0 0 5 83,3 đi lặp lại hằng ngày Công việc thú vị, có thử thách 0 0 0 0 0 0 2 33,4 4 66,6 giúp ông/bà say mê làm việc Đa số công chức đều đồng ý và hoàn toàn đồng ý với các tiêu chí về đặc điểm công việc ảnh hưởng đến động lực làm việc Điều này cho thấy đặc điểm công việc của Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một hoàn toàn phù hợp với công chức tại đây, đã và đang có tác động tích cực đến động lực làm việc của công chức. Bên cạnh đó vẫn có 1/42 ý kiến dừng lại ở mức độ bình thường cho rằng đặc điểm công việc không ảnh hưởng đến động lực làm việc. 4.2. Đào tạo Kết quả khảo sát yếu tố đào tạo ảnh hưởng đến động lực làm việc được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 2. Kết quả khảo sát yếu tố “đào tạo” ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một Hoàn toàn Không Hoàn toàn Tiêu chí không đồng Bình thường Đồng ý đồng ý đồng ý ý SL % SL % SL % SL % SL % Ông/bà sẽ có động lực làm việc nếu ông/bà là người 0 0 0 0 0 0 2 33,4 4 66,6 được chọn đi đào tạo Tổ chức của ông/bà có người được chọn đi đào tạo 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 thì ông/bà sẽ noi gương nỗ lực làm việc 509
- Đối với hai tiêu chí nếu là người được chọn đi đào tạo sẽ có động lực làm việc hơn và tổ chức có người được chọn đi đào tạo thì họ sẽ noi gương nỗ lực làm việc. có 33,4% công chức ở mức độ đồng ý. 66,6% ý kiến hoàn toàn đồng ý. Việc này cho thấy rằng khi công chức được cung cấp nhiều cơ hội phát triển nghề nghiệp như qua các khóa đào tạo thì họ sẽ có thêm động lực và lòng tận tụy trong công việc. 4.3. Thăng tiến Kết quả khảo sát yếu tố thăng tiến ảnh hưởng đến động lực làm việc được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 3. Kết quả khảo sát yếu tố “thăng tiến” ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một Hoàn toàn Không Hoàn toàn Tiêu chí không đồng Bình thường Đồng ý đồng ý đồng ý ý SL % SL % SL % SL % SL % Ông/bà sẽ có động lực làm việc nếu có nhiều cơ hội 0 0 0 0 0 0 2 33,34 4 66,66 thăng tiến Nếu ông/ bà có nhiều cống hiến, có năng lực và nhiều thành tích trong công việc sẽ 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 được đưa vào danh sách quy hoạch, đề bạt và bổ nhiệm thì ông/bà sẽ nỗ lực làm việc Công chức nhận thức được vấn đề thăng tiến tác động đến động lực làm việc của họ. Công chức phòng Nội vụ tích cực cống hiến và đạt được nhiều thành tích trong công việc để được đưa vào danh sách quy hoạch, đề bạt và bổ nhiệm điều này khiến họ nỗ lực làm việc, 100% ý kiến đồng ý và hoàn toàn đồng ý. 4.4. Tiền lương Kết quả khảo sát yếu tố tiền lương ảnh hưởng đến động lực làm việc được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 4. Kết quả khảo sát yếu tố “tiền lương” ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một Hoàn toàn Không Hoàn toàn Tiêu chí không đồng Bình thường Đồng ý đồng ý đồng ý ý SL % SL % SL % SL % SL % Được trả lương tương xứng với kết quả làm việc của 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 mình giúp ông/bà có động lực làm việc Ông/bà sẽ làm việc có hiệu quả hơn, cống hiến nhiều 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 hơn nếu được trả lương hậu hĩnh Được nâng lương khi có thành tích xuất sắc giúp 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 ông/bà nỗ lực làm việc 510
- Mức lương hiện tại ương ứng với các đơn vị hoạt động 0 0 0 0 1 16,7 2 33,34 3 49,99 trên cùng lĩnh vực giúp ông/bà có động lực làm việc Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài Được trả lương tương xứng với kết quả làm việc của mình giúp họ có động lực làm việc. Từ đó họ sẽ làm việc có hiệu quả hơn, cống hiến nhiều hơn. Được nâng lương khi có thành tích xuất sắc khiến họ có động lực làm việc hơn có 100% ý kiến hoàn toàn đồng ý. Mức lương hiện tại ương ứng với các đơn vị hoạt động trên cùng lĩnh vực giúp có động lực làm việc bình thường là 16,7% còn lại là đồng ý và hoàn toàn đồng ý. 4.5. Phúc lợi Kết quả khảo sát yếu tố phúc lợi ảnh hưởng đến động lực làm việc được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 5. Kết quả khảo sát yếu tố “phúc lợi” ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một Hoàn toàn Không Hoàn toàn Tiêu chí không đồng Bình thường Đồng ý đồng ý đồng ý ý SL % SL % SL % SL % SL % Khi đau, ốm sẽ được chăm sóc y tế kịp thời giúp ông/bà 0 0 0 0 0 0 4 66,66 2 33,34 tập hài lòng đối với công việc Tiền thưởng tương xứng với mức độ thành tích đóng góp 0 0 0 0 0 0 1 16,67 5 83,33 giúp ông/bà có động lực làm việc Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài Công chức tại phòng Nội vụ khi đau, ốm sẽ được chăm sóc y tế kịp thời và tiền thưởng tương xứng với mức độ thành tích đóng góp của họ điều này giúp họ tăng động lực làm việc đồng ý và hoàn toàn đồng ý là tuyệt đối. 4.6. Cấp trên Kết quả khảo sát yếu tố cấp trên ảnh hưởng đến động lực làm việc được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 6. Kết quả khảo sát yếu tố “cấp trên” ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một Hoàn toàn Không Hoàn toàn Tiêu chí không đồng Bình thường Đồng ý đồng ý đồng ý ý SL % SL % SL % SL % SL % Lãnh đạo luôn hỗ trợ, quan tâm, động viên, tôn trọng, đối xử công bằng với nhân viên 0 0 0 0 1 16,67 2 33,34 3 49,99 giúp ông/bà hứng thú làm việc 511
- Sự kiểm tra, giám sát của lãnh đạo đối với nhân viên thường xuyên, rõ ràng, minh bạch, 0 0 0 0 1 16,67 0 0 5 83,33 giúp đỡ nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giúp ông/bà có động lực làm việc Lãnh đạo luôn ghi nhận đóng góp, khen ngợi nhân viên khi 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 thực hiện tốt công việc giúp ông/bà có động lực làm việc Lãnh đạo luôn chia sẽ tâm tư tình cảm, tạo bầu không khí 0 0 0 0 0 0 2 33,34 4 66,66 thân thiện giúp ông/bà hăng say làm việc Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài Lãnh đạo phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu luôn hỗ trợ, quan tâm, động viên, tôn trọng, đối xử công bằng với nhân viên. Kiểm tra, giám sát nhân viên thường xuyên, rõ ràng, minh bạch, giúp đỡ nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bên cạnh đó lãnh đạo luôn ghi nhận đóng góp, khen ngợi nhân viên khi thực hiện tốt công việc, chia sẽ tâm tư tình cảm, tạo bầu không khí thân thiện, những điều này giúp công chức phòng Nội vụ có hứng thú và động lực làm việc, đa số công chức đồng ý và hoàn toàn đồng ý. 4.7. Đồng nghiệp Kết quả khảo sát yếu tố đồng nghiệp ảnh hưởng đến động lực làm việc được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 7. Kết quả khảo sát yếu tố “đồng nghiệp” ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một Hoàn toàn Không Hoàn toàn Tiêu chí không đồng Bình thường Đồng ý đồng ý đồng ý ý SL % SL % SL % SL % SL % Đồng nghiệp hòa đồng, tôn trọng lẫn nhau giúp ông/bà 0 0 0 0 0 0 2 33,34 4 66,66 có hứng thú làm việc Có sự giúp đỡ từ đồng nghiệp giúp ông/bà có động 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 lực làm việc Mối quan hệ tốt đẹp giữa các đồng nghiệp giúp ông/bà 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 giảm căng thẳng, thoải mái và vui vẻ khi làm việc Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài Công chức phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một hòa đồng, tôn trọng lẫn nhau, giúp đỡ nhau trong công việc. Tạo nên các mối quan hệ tốt giữa đồng nghiệp với nhau để giảm căng thẳng tạo nên sự thoải mái và vui vẻ khi làm việc từ đấy hình thành động lực làm việc 100% công chức đều đồng ý và hoàn toàn đồng ý. 4.8. Điều kiện làm việc Kết quả khảo sát yếu tố điều kiện làm việc ảnh hưởng đến động lực làm việc được thể hiện trong bảng dưới đây: 512
- Bảng 8. Kết quả khảo sát yếu tố “điều kiện làm việc” ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một Hoàn toàn Không Hoàn toàn Tiêu chí không đồng Bình thường Đồng ý đồng ý đồng ý ý SL % SL % SL % SL % SL % Được cung cấp các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật(máy móc thiết bị, công cụ, dụng 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 cụ, phương tiện...) giúp ông/bà làm việc hiệu quả Nơi làm việc được thiết kế và bố trí hợp lý, sạch sẽ, 0 0 0 0 0 0 0 0 6 100 thoáng mát giúp ông/bà có động lực làm việc Ông/bà sẽ chán nản nếu làm việc trong một môi trường 0 0 0 0 0 0 1 16,67 5 83,33 kém Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài Khi đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất và kỹ thuật bao gồm máy móc, công cụ, thiết bị và phương tiện phục vụ công việc, việc này giúp tạo động lực cho công chức trong phòng Nội Vụ. Hơn nữa, khi môi trường làm việc được thiết kế và bố trí một cách hợp lý, với sự sạch sẽ và thoáng mát, cũng đóng góp vào việc tạo động lực làm việc cho công chức làm tăng hiệu quả làm việc, công chức đồng ý và hoàn toàn đồng ý là tuyệt đối. 5. KẾT LUẬN Hiện nay, yếu tố vật chất và tinh thần đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức. Tuy nhiên, chế độ và chính sách đãi ngộ của nhà nước vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả, không tạo được động lực làm việc và chưa khai thác hết tiềm năng của đội ngũ cán bộ công chức. Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần tìm ra những giải pháp để tạo động lực thúc đẩy sự nỗ lực, nâng cao ý thức trách nhiệm và tự giác cũng như khai thác tối đa trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ công chức. Vấn đề động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương còn gặp nhiều hạn chế: Vấn đề về lương, thưởng còn thấp không đáp đảm bảo được nhu cầu cuộc sống cho công chức. Cơ hội thăng tiến và phát triển cho công chức Phòng Nội vụ chưa thực sự mở. Các hoạt động ngoại khóa, các chương trình tập thể chưa được tổ chức và chưa tạo được sự phấn khởi cho công chức. Tạo động lực cho công chức là một vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” đã đề ra một số kiến nghị và được tiến hành phân tích, làm rõ để chứng minh tính khả thi của mỗi kiến nghị. Điều này sẽ đóng góp vào việc thu hút và giữ chân đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm và tận tâm trong công việc, cùng với phẩm chất đạo đức tốt. Điều này phù hợp với mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc tạo ra một đội ngũ cán bộ công chức xuất sắc “vừa hồng vừa chuyên”. 513
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đức, T. M. (2011). Ứng dụng mô hình định lượng đánh giá mức độ tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty Trách nhiệm Hữu hạn ERICSSON tại Việt Nam. Nnu journal of economics and business, 27. 2. Giang, V. T. (2019, 8 07). Tiền lương và vai trò của tiền lương trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Retrieved from Tạp chí Công thương: https://tapchicongthuong.vn/tien-luong-va-vai-tro-cua-tien-luong-trong-viec-nang-cao-hieu-qua-san- xuat-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-64368.htm 3. Hoàn, N. Đ. (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. Nghiên cứu trường hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 71-78. 4. Huyền, N. T. (2022, 8 16). Giải pháp tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam. Retrieved from Tạp chí Công thương: https://tapchicongthuong.vn/giai-phap-tao-dong-luc-cho- nguoi-lao-dong-trong-cac-doanh-nghiep-viet-nam-97843.htm 5. Kim, N. H. (2022). Vai trò của cảm nhận sự hỗ trợ từ tổ chức và đồng nghiệp trong việc nâng cao hành vi hỗ trợ sinh thái. Tạp chí khoa học đại học mở thành phố Hồ Chí Minh-kinh tế và quản trị kinh doanh, 96-109. 6. Lộc, H. T., & Nghi, N. Q. (2014). Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ, 97-105. 7. Quốc Hội. (2008). Luật cán bộ, công chức. Hà Nội. 8. Thanh, B. T. (2018). Các động lực thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên: vai trò điều tiết hỗn hợp của động lực hướng đến xã hội. Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 23-34. 9. Toàn, P. T. (2021). Tác động của lãnh đạo chuyển dạng và lãnh đạo phụng sự đến hoạt động của tổ chức: Vai trò của tổ chức học tập. Tạp chí khoa học đại học mở thành phố Hồ Chí Minh-kinh tế và quản trị kinh doanh, 69-82. 10. Tú, D. M. (2020, 7 26). Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của người lao động. Retrieved from Tạp chí Công thương: https://tapchicongthuong.vn/mot-so-nhan-to-anh-huong-den- hieu-qua-cong-viec-cua-nguoi-lao-dong-73575.htm 514
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
36 p |
2246 |
351
-
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG TRUNG QUỐC CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
7 p |
778 |
141
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến định giá bất động sản
10 p |
508 |
79
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
4 p |
598 |
41
-
Bài giảng Quản trị chất lượng thực phẩm: Chương 1 - Bùi Hồng Quân
17 p |
306 |
40
-
Bài giảng Quản trị giá trong doanh nghiệp: Chương 1
22 p |
244 |
29
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược giá
7 p |
201 |
26
-
Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực
7 p |
788 |
25
-
Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh (Trần Thị Hương) - Chương 2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
42 p |
231 |
21
-
Bài giảng Quản trị chất lượng: Chương 2
41 p |
494 |
21
-
Bài giảng Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định mua vé máy bay qua mạng - ThS. Trần Trí Dũng
9 p |
213 |
19
-
Thủ thuật Seo: Những yếu tố ảnh hưởng đến thứ hạng website
5 p |
95 |
12
-
Bài thuyết trình Nghiệp vụ Marketing: Nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu và những yếu tố ảnh hưởng đến việc mua sắm sản phẩm nước giải khát Coca-Cola
11 p |
97 |
10
-
Bài giảng Marketing căn bản: Bài 9 - TS. Đinh Tiến Minh
14 p |
123 |
9
-
Bài giảng môn Quản trị sản xuất - Chương 3: Định vị doanh nghiệp
29 p |
31 |
6
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 4 - Th.S. Nguyễn Ngọc Long
13 p |
106 |
6
-
Khoá luận tốt nghiệp: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua ô tô cá nhân
89 p |
51 |
5
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số ngành dệt may – Trường hợp tại các công ty dệt may vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
18 |
5
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)