intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan biến chứng xuất huyết nặng trong bệnh sốt xuất huyết dengue ở người lớn

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

102
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh sốt xuất huyết dengue người lớn khác trẻ em với biểu hiện xuất huyết thường gặp và người bệnh có thể tử vong nếu xuất huyết nặng. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả và xác định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan biến chứng xuất huyết nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan biến chứng xuất huyết nặng trong bệnh sốt xuất huyết dengue ở người lớn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG LIÊN QUAN<br /> BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT NẶNG TRONG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT<br /> DENGUE Ở NGƯỜI LỚN<br /> Nguyễn Văn Hảo*, Dương Bích Thủy**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề-Mục tiêu nghiên cứu: Bệnh sốt xuất huyết Dengue người lớn khác trẻ em với biểu hiện xuất<br /> huyết thường gặp và người bệnh có thể tử vong nếu xuất huyết nặng. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả<br /> và xác định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan biến chứng xuất huyết nặng.<br /> Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu những bệnh nhân ≥ 15 tuổi<br /> nhập khoa Hồi sức Tích cực Chống độc người lớn-Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trong khoảng thời gian từ 1/2010<br /> đến 1/2012 được chẩn đoán SXH-D nặng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới 2009. So sánh nhóm xuất<br /> huyết nặng với nhóm không xuất huyết nặng tìm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết nặng 42/197 (21,3%). Kết quả điều trị có<br /> 21/42 (50%) bệnh nhân tử vong. Những dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng có liên quan với biểu hiện xuất<br /> huyết nặng: rối loạn tri giác (OR=75,9); mạch nhanh  120 lần/phút (OR=6,2); nhịp thở nhanh  28 lần/phút<br /> (OR=14); biểu hiện tái sốc (OR=4,7); xuất huyết tiêu hóa (OR=191,2); xuất huyết âm đạo (OR=12,3); chảy máu<br /> mũi (OR=44,8); dung tích hồng cầu giảm  40% (OR=13,3); thời gian prothombin kéo dài  20 giây (OR=7,2);<br /> APTT kéo dài  60 giây (OR=6,1); lactate máu  5 mEq/L (OR=29,1).<br /> Kết luận: Xuất huyết nặng là một biến chứng nguy hiểm góp phần gia tăng tỷ lệ bệnh nặng và tử vong cho<br /> bệnh nhân SXH-D người lớn. Nếu bệnh nhân SXH-D người lớn có biểu hiện rối loạn tri giác, mạch nhanh  120<br /> lần/phút, nhịp thở nhanh  28 lần/phút, tái sốc, DTHC có xu hướng giảm  40%, thời gian Prothombin kéo dài <br /> 20 giây, APTT kéo dài  60 giây và lactate máu  5 mEq/L; các bác sỹ lâm sàng cần lưu ý các vị trí xuất huyết ở<br /> đường tiêu hóa, âm đạo, mũi để có hướng chẩn đoán và xử trí kịp thời các trường hợp xuất huyết nặng nhằm góp<br /> phần giảm tỷ lệ tử vong của bệnh.<br /> Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue nặng, xuất huyết nặng và tử vong<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND PARA-CLINICAL FACTORS RELATING TO COMPLICATION OF SEVERE<br /> BLEEDING IN ADULT DENGUE HEAMORRHAGIC FEVER<br /> Nguyen Van Hao, Duong Bich Thuy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 165 - 172<br /> Background-Objectives: Dengue hemorrhagic fever (DHF) in adult is different from that in children<br /> because of more common bleeding manifestations and patients will die in case of severe hemorrhage. The research<br /> objectives are to describe and identify the clinical and para-clinical factors relating to complication of bleeding.<br /> Method: A prospective cross sectional research was conducted on patients more than 15 years old admitted<br /> to the Adult Intensive Care Unit of the Hospital for Tropical Diseases from January 2010 to January 2012 with<br /> <br /> * Bộ Môn Nhiễm Trường Đại Học Y Dược TPHCM<br /> ** Khoa cấp cứu Hồi sức tích cực Chống độc người lớn bệnh viện Nhiệt đới TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Văn Hảo, ĐT: 0913857025, Email: haodiep61@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 165<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> diagnosis of severe DHF according to 2009 WHO criteria. A comparison between major bleeding group and nonmajor one was studied to find out the clinical and laboratory factors relating to hemorrhage.<br /> Results: The proportion of severe bleeding patients was 21.3% (42/197). 21/42 (50%) patients died. The<br /> clinical and para-clinical factors relating to major bleeding were mental disorder (OR=75.9), tachycardia  120<br /> times/min (OR=6.2), tachypnea  28 times/min (OR=14), recurrent shock (OR=4.7), digestive hemorrhage<br /> (OR=191.2), vaginal bleeding (OR=12.3), epistaxis (OR=44.8), decrease in hematocrit  40% (OR=13.3),<br /> prolonged Prothrombin time  20 sec (OR=7.2), prolonged APTT  60 sec (OR=6.1) and lactatemia  5 mEq/L<br /> (OR=29.1).<br /> Conclusion: Severe bleeding is a hazard complication contributing to the development of severe cases and<br /> death in DHF adult patients. If DHF adult patients have mental disorder, tachycardia  120times/min, tachypnea<br />  28times/min, recurrent shock, decrease in hematocrite  40%, prolonged Prothrombin time  20sec, prolonged<br /> APTT  60sec and lactatemia  5mEq/L, clinical doctors should pay attention to digestive, vaginal and nasal<br /> bleeding in order to give diagnosis and treatment timely the major heamorrhagic cases to decrease mortality rate.<br /> Keywords: Severe Dengue haemorrhagic fever, severe bleeding and death<br /> bệnh nhân rơi vào vòng lẫn quẫn của sốc<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> không đáp ứng với truyền dịch, quá tải dịch<br /> Những năm gần đây, bệnh sốt xuất huyết<br /> truyền, rối loạn chuyển hóa và rối loạn chức<br /> Dengue (SXH-D) không chỉ ảnh hưởng đến trẻ<br /> năng đa cơ quan(5,11). Xác định nhu cầu truyền<br /> em mà có xu hướng gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ở<br /> máu và truyền máu kịp thời cho bệnh nhân rất<br /> các nhóm tuổi lớn hơn và lan nhanh sang<br /> quan trọng nhằm giảm thiểu tối đa diễn biến<br /> nhiều khu vực trên toàn thế giới(10). Tại Việt<br /> xấu của bệnh, ngăn ngừa các biến chứng tổn<br /> Nam, theo số liệu của Viện Pasteur thành phố<br /> thương tạng khó kiểm soát. Đặc biệt trong<br /> Hồ Chí Minh (TPHCM) từ năm 1998 đến năm<br /> điều kiện thực tế ở nước ta, tình hình dự trữ<br /> 2008 cho thấy số lượng bệnh nhân người lớn<br /> máu khan hiếm, nên việc tiên đoán sớm nhu<br /> chiếm khoảng 1/3 trong tổng số bệnh nhân<br /> cầu truyền máu của bệnh nhân rất cần thiết.<br /> mắc SXH-D ở 20 tỉnh thành phía Nam Việt<br /> Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi<br /> Nam, số lượng tử vong ở người lớn cũng<br /> tiến hành đề tài nghiên cứu “Các yếu tố lâm<br /> chiếm khoảng 1/3 số lượng tử vong hàng<br /> sàng và cận lâm sàng liên quan biến chứng<br /> năm(9). Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều<br /> xuất huyết nặng trong bệnh sốt xuất huyết<br /> điểm chưa rõ về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh<br /> Dengue người lớn” với mục tiêu mô tả và xác<br /> nặng, cũng như mối tương quan giữa các biến<br /> định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng có<br /> đổi sinh học trong bệnh cảnh SXH-D nặng<br /> liên quan xuất huyết nặng.<br /> người lớn. Theo nhận định của nhiều tác giả,<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> đặc điểm bệnh SXH-D người lớn khác trẻ em,<br /> với biểu hiện xuất huyết nặng thường gặp hơn<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> và dễ gây tử vong cho người bệnh(3,4). Ngoài<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu<br /> ra, trong bệnh cảnh SXH-D nặng, bệnh nhân<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> thường có tình trạng sốc do thoát huyết tương<br /> Dân số đích<br /> trước đó nên trị số dung tích hồng cầu<br /> (DTHC) thường tăng cao. Vì vậy các bác sỹ<br /> Tất cả các bệnh nhân ≥ 15 tuổi được chẩn<br /> lâm sàng sẽ rất khó nhận biết biểu hiện xuất<br /> đoán và điều trị SXH-D tại BVBNĐ TPHCM.<br /> huyết nặng vì không thể dựa vào trị số DTHC,<br /> Dân số nghiên cứu<br /> việc điều trị xuất huyết nặng sẽ rất trễ nếu chờ<br /> Tất cả các bệnh nhân ≥ 15 tuổi được chẩn<br /> DTHC giảm thấp. Xuất huyết nặng xảy ra khi<br /> <br /> 166<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đoán và điều trị SXH-D nặng tại khoa<br /> CCHSTCCĐNL BVBNĐ từ 1/2010 đến 1/2012.<br /> <br /> mạch  5 mEq/L.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bệnh nhân ≥ 15 tuổi. Được chẩn đoán<br /> SXH-D nặng theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế<br /> thế giới (TCYTTG) (2009) (10. Có xét nghiệm<br /> MAC-ELISA (+) hoặc NS1 (+). Đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Bằng phần mềm SPSS 20.0. So sánh các<br /> biến định lượng có phân phối chuẩn bằng<br /> phép kiểm t student, các biến định lượng<br /> không có phân phối chuẩn bằng Mann<br /> Whitney U, các biến định tính bằng phép kiểm<br /> 2, tính OR khi so sánh các biến định tính, sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với p  0,05. Sử<br /> dụng phương pháp hồi quy logistic khi phân<br /> tích đa biến nhằm hiệu chỉnh các giá trị OR,<br /> khoảng tin cậy (KTC) 95%.<br /> <br /> Định nghĩa<br /> Tổn thương gan nặng: AST hoặc ALT <br /> 1000 U/L(10).<br /> Tổn thương thận: Khi creatinine máu tăng <br /> 2 lần giới hạn trên theo tuổi, đối với người lớn <br /> 2,5mg% (221 mmol/L).<br /> Sốc do thoát huyết tương: khi bệnh nhân có<br /> biểu hiện tụt huyết áp (huyết áp tâm thu < 90<br /> mmHg) hoặc huyết áp kẹp (hiệu số huyết áp tối<br /> đa và huyết áp tối thiểu  20 mmHg), mạch<br /> nhanh > 90 lần/phút với các dấu hiệu giảm tưới<br /> máu ngoại vi như kéo dài thời gian đổ đầy mao<br /> mạch ( 2 giây), chi mát và có DTHC tăng  20%<br /> trị số căn bản(10).<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> <br /> Tái sốc: sau khi xử trí chống sốc ban đầu tình<br /> trạng huyết động ổn định ≥ 6 giờ, bệnh nhân có<br /> biểu hiện rối loạn huyết động trở lại, và có nhu<br /> cầu phải chống sốc bằng dịch truyền.<br /> <br /> Từ 1/2010 đến 1/2012, khoa Cấp cứu Hồi sức<br /> Tích cực Chống độc người lớn (CCHSTCCĐNL)BVBNĐ tiếp nhận và điều trị 197 bệnh nhân<br /> SXH-D nặng, xác định bằng IgM ELISA hoặc<br /> NS1 dương tính. Có 42/197 (21,3%) bệnh nhân<br /> xuất huyết nặng. Kết quả điều trị có 21/42 (50%)<br /> bệnh nhân tử vong. 18 trường hợp chết trong<br /> bệnh cảnh sốc, xuất huyết nặng và tổn thương<br /> tạng, có 3 trường hợp chết do tổn thương tạng và<br /> xuất huyết nặng. Tất cả trường hợp tử vong đều<br /> có liên quan với xuất huyết nặng (18 ca chết ở<br /> nhóm sốc, 03 ca chết ở nhóm không sốc).<br /> <br /> Xuất huyết tiêu hóa khi có biểu hiện ói máu<br /> hoặc tiêu máu, hoặc có máu, dịch nâu đen trong<br /> ống thông dạ dày.<br /> <br /> So sánh đặc điểm lâm sàng lúc mới nhập<br /> viện của nhóm xuất huyết nặng với nhóm<br /> không xuất huyết nặng<br /> <br /> Xuất huyết âm đạo khi bệnh nhân nữ có biểu<br /> hiện ra huyết âm đạo bất thường, không đúng<br /> chu kỳ kinh hoặc có kinh với lượng nhiều và kéo<br /> dài hơn bình thường.<br /> <br /> Bảng 1. So sánh dấu hiệu sinh tồn lúc mới nhập viện<br /> của nhóm xuất huyết nặng với nhóm không xuất<br /> huyết nặng<br /> <br /> Xuất huyết nặng: xuất huyết được xem là<br /> nặng khi có chỉ định truyền máu phù hợp, gồm:<br /> a) Tình trạng huyết động của bệnh nhân không<br /> ổn định mặc dù đã được bồi hoàn đủ dịch ( 4060 ml/kg) mà CVP vẫn còn thấp và DTHC có xu<br /> hướng giảm nhanh hoặc b) Bệnh nhân có biểu<br /> hiện xuất huyết ồ ạt trên lâm sàng như ói ra máu<br /> hoặc ra huyết âm đạo lượng lớn.<br /> <br /> Xuất huyết không xuất<br /> P<br /> nặng n=42 huyết nặng<br /> OR<br /> n=155<br /> KTC 95%<br /> Sốc do thoát huyết<br /> tương; n (%)<br /> Tái sốc; n (%)<br /> <br /> Rối loạn tri giác;<br /> n (%)<br /> <br /> 31 (73,8)<br /> <br /> 131 (84,5)<br /> <br /> 19/31 (61,3) 40/131 (30,5)<br /> <br /> 15 (35,7)<br /> <br /> 7 (4,5)<br /> <br /> 0,107<br /> 0,001<br /> 3,6<br /> 1,5-8,1<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2