intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2) ở người lớn tỉnh Bình Dương, năm 2006 2007

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm khảo sát mối liên quan của các yếu tố nguy cơ trên các bệnh mạn tính không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2) ở người lớn (≥ 30 tuổi) tại tỉnh Bình Dương năm 2006-2007. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2) ở người lớn tỉnh Bình Dương, năm 2006 2007

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY<br /> (TĂNG HUYẾT ÁP, ÐÁI THÁO ÐƯỜNG TÝP 2) Ở NGƯỜI LỚN<br /> TỈNH BÌNH DƯƠNG, NĂM 2006-2007<br /> Lê Hoàng Ninh*, Đinh Văn Khai**, Nguyễn Văn Hóa***, Nguyễn Thị Hiền****,<br /> Phùng Đức Nhật* và cộng sự,<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bệnh mạn tính không lây đang tăng nhanh gồm các bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư,<br /> loãng xương và các bệnh liên quan sức khỏe tâm thần. Các yếu tố liên quan của các bệnh không lây là lối sống,<br /> thói quen ăn uống, vận động. Nghiên cứu này dùng thiết kế nghiên cứu phân tích (bệnh chứng) để xác định các<br /> yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường tại tỉnh Bình Dương, đại diện khu vực Đông Nam Bộ.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan của các yếu tố nguy cơ trên các bệnh mạn tính không lây<br /> (tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2) ở người lớn (≥ 30 tuổi) tại tỉnh Bình Dương năm 2006-2007.<br /> Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp theo tuổi và giới cho 704 trường hợp được<br /> chọn tại 3 bệnh viện điều trị tại tỉnh Bình Dương. Có 176 trường hợp tăng huyết áp và 176 ca chứng, 176<br /> trường hợp đái tháo đường týp 2 và 176 ca chứng.<br /> Kết quả: Trong nhóm bệnh và chứng của bệnh THA các yếu tố có uống rượu bia trong 12 tháng qua và tần<br /> suất uống rượu bia thường xuyên, tỷ lệ béo phì và béo bụng, ăn mặn (được người khác cho là ăn mặn) là các yếu<br /> tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Trong nhóm bệnh và chứng của bệnh ĐTĐ, các yếu tố uống rượu bia<br /> hàng ngày, béo phì là các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.<br /> Kết luận: Nghiên cứu cho thấy độ mạnh mối liên quan giữa các hành vi uống rượu bia, ăn mặn với nguy cơ<br /> bệnh tăng huyết áp, mối liên quan giữa hành vi uống rượu bia với nguy cơ bệnh đái tháo đường týp 2, mối liên<br /> quan chỉ số nhân trắc BMI với hai bệnh trên.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RISK FACTORS OF NON-COMMUNICABLE DISEASES (HYPERTENSION, TYPE-2 DIABETES)<br /> IN ADULT (≥ 30 YEARS OLD) IN BINH DUONG PROVINCE, IN 2006-2007<br /> Le Hoang Ninh, Đinh Van Khai, Nguyen Van Hoa, Nguyen Thi Hien, Phung Đuc Nhat et al.,<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 95 - 101<br /> Introduction: Non-communicable diseases emerging fastly including vardio-vascular diseases, diabetes,<br /> cancer, osteomalacia and mental health related diseases. Risk factors for these diseases are lifestyle, eating habit,<br /> physical activity. This study is a case-control study aim to deteermine the strength of relationships between those<br /> risk factors with hypertension, type 2 diabetes in Binh Duong province in East Southern region.<br /> Objective: determine the relationships between risk fators and non-communicable diseases such as<br /> hypertension, type 2 diabetes in adult from and above 30 years old in Binh Duong province, in 2006-2007.<br /> Materials and Methodology: age and gender matched case control study recruited 704 individuals in<br /> three hospitals in Binh Duong province, including 176 hypertensives and controls, 176 type 2 diabetes cases and<br /> controls.<br /> <br /> * Viện Vệ sinh Y tế công cộng, TP. Hồ Chí Minh **.BV. Đa khoa tỉnh Bình Dương,<br /> *** BV. Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tỉnh Bình Dương, ****.BV. Đa khoa huyện Thuận An<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: In hypertensives and controls alcohol consumption and high frequent of alcohol use, salty eating<br /> habit are risk factors, in type 2 diabetic cases and controls daily alcohol consumption is risk factor. In both types of<br /> diseases, overweight is a strong risk factor.<br /> Conclusion: The study determines the strength of relationship of alcohol consumption, salty eating habit<br /> and high risk of hypertension; alcohol consumption and high risk of type 2 diabetes and the relationship of<br /> overweight with both hypertension and type 2 diabetes.<br /> này cũng là do lối sống, thói quen ăn uống và<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> vận động(3,15,16).<br /> Bệnh mạn tính không lây đang tăng nhanh<br /> Sự bùng nổ của các bệnh mãn tính không lây<br /> trên toàn thế giới bao gồm các bệnh tim mạch,<br /> đang xảy ra ở các nước Nam Á trong đó có Việt<br /> đái tháo đường, ung thư, loãng xương và các<br /> nam. Trong hơn thập kỷ gần đây, các bệnh<br /> bệnh liên quan sức khỏe tâm thần. Các bệnh<br /> không nhiễm trùng mãn tính có chiều hướng gia<br /> mạn tính đang đã được tính toán là đóng góp<br /> tăng rõ rệt(5,6,7,9). Theo số liệu thống kê cuả Bộ Y<br /> vào khoảng 60% của 56,5 triệu ca tử vong được<br /> tế, năm 2003, các bệnh này chiếm đến 64 % trong<br /> báo cáo trên khắp thế giới và khoảng 46% gánh<br /> cấu hình bệnh tật tại Việt Nam. Xu thế gia tăng<br /> nặng toàn cầu năm 2001(19). Tỷ lệ gánh nặng của<br /> này so với các nước trong khu vực, các nước có<br /> các bệnh mạn tính được ước tính sẽ tăng lên tới<br /> điều kiện kinh tế giống Việt Nam, thì các bệnh<br /> 67% vào năm 2020. Gần một nửa tổng số ca tử<br /> không lây mãn tính tại Việt Nam có xu thế tăng<br /> vong do các bệnh mạn tính là do các bệnh tim<br /> rất nhanh(1,8). Sự gia tăng này do tỷ lệ người lớn<br /> mạch. Đái tháo đường cũng cho thấy một xu<br /> tuổi ngày một gia tăng trong dân số, tình trạng<br /> hướng đáng lo ngại, không chỉ bởi các bệnh này<br /> kinh tế được cải thiện rõ rệt, một số hộ gia đình<br /> ảnh hưởng một bộ phân lớn dân cư, mà còn vì<br /> từ nghèo đói chuyển qua sung túc khá nhanh<br /> chúng đã được bắt đầu xuất hiện sớm hơn trong<br /> nhưng nhưng hành vi văn hoá về mặt sức khoẻ<br /> cuộc đời(1,(12).<br /> chuyển biến không theo kịp với những thay đổi<br /> Tổ chức Y tế Thế giới cũng phát hiện các yếu<br /> do kinh tế mang lại, trở thành những rào cản,<br /> tố liên quan của các bệnh không truyền nhiễm<br /> những yếu tố bất lợi về mặt sức khoẻ một bộ<br /> (bệnh tim, đột quị, tiểu đường, ung thư và bệnh<br /> phận dân cư. Do vậy, các bệnh mãn tính sẽ là<br /> hô hấp) đã được ghi nhận như lối sống, thói<br /> vấn đề sức khoẻ cộng đồng mà hệ thống y tế<br /> quen ăn uống, vận động ở các nước phát triển<br /> phải đối phó trong nhiều thập niên tới.<br /> cũng như các nước đang phát triển trên thế<br /> Có khá nhiều nghiên cứu được thiết kế theo<br /> giới(17,18).<br /> kiểu điều tra cắt ngang, nhằm xác định tầm vóc<br /> Trên thế giới hiện nay, bệnh đái tháo đường<br /> một số bệnh mãn tính không lây như huyết áp<br /> týp 2 phát triển rất nhanh. Bệnh có xu hướng<br /> cao, tiểu đường(2,4,11,13). Tuy nhiên chúng tôi vẫn<br /> tăng rõ rệt theo thời gian và sự tăng trưởng kinh<br /> chưa tìm thấy nghiên cứu nào dùng thiết kế<br /> tế, ở các nước công nghiệp phát triển, đái tháo<br /> phân tích để xác định các yếu tố nguy cơ mắc các<br /> đường týp 2 chiếm tới 70-90% tổng số bệnh nhân<br /> bệnh mãn tính, bệnh huyết áp cao và tiểu đường<br /> bị đái tháo đường. Tại châu Á, tuỳ thuộc vào tốc<br /> tại các tỉnh phía Nam. Ðây chính là nền tảng cho<br /> độ phát triển kinh tế mà tỷ lệ mắc bệnh khác<br /> việc xác định vấn đề nghiên cứu này. Kết quả có<br /> nhau: Hàn quốc 2%, Malaysia 3%, Thái lan 3,5%,<br /> được từ công trình này sẽ là chứng cứ khoa học<br /> Philippinnes 4,2% ở người trên 30 tuổi. Tại<br /> cho những chương trình can thiệp về sau. Can<br /> Singapore năm 1975 tỷ lệ mắc bệnh là 1,9% đến<br /> thiệp trên những yếu tố nguy cơ này là cơ sở góp<br /> năm 1984 là 4,7%, năm 1992 là 8,6% và đến năm<br /> phần vào việc hạ thấp, khống chế các bệnh mãn<br /> 1998 tỷ lệ này lên tới 9%. Nguy cơ của các bệnh<br /> tính không lây, làm tăng chất lượng cuộc sống<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> người dân nói chung đặc biệt là những người<br /> cao tuổi tại Việt Nam.<br /> <br /> Câu hỏi nghiên cứu<br /> Hút thuốc, uống rượu, thói quen ăn uống,<br /> thói quen vận động có là các yếu tố nguy cơ của<br /> các bệnh không lây Tăng huyết áp, Đái tháo<br /> đường týp 2? Các Chỉ số nhân trắc và Chỉ số<br /> sinh hóa có liên quan thế nào đến các bệnh<br /> không lây Tăng huyết áp, Đái tháo đường týp 2?<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát vai trò cuả các yếu tố nguy cơ trên<br /> các bệnh mãn tính không lây (tăng huyết áp, tiểu<br /> đường týp 2) ở người lớn (≥ 30 tuổi) tại tỉnh Bình<br /> Dương năm 2006.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Xác định vai trò cuả các yếu tố sau đây trên<br /> nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp ở người lớn (≥<br /> 30 tuổi) tại tỉnh Bình Dương: hút thuốc, uống<br /> rượu, thói quen ăn uống, thói quen vận động,<br /> các chỉ số nhân trắc<br /> Xác định vai trò cuả các yếu tố sau đây trên<br /> nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người lớn (≥ 30<br /> tuổi) tại tỉnh Bình Dương: hút thuốc, uống rượu,<br /> thói quen ăn uống, thói quen vận động, các chỉ<br /> số nhân trắc<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện tại<br /> tỉnh Bình Dương từ 12/2005-07/2007, 1 nghiên<br /> cứu bệnh - chứng với bệnh tăng huyết áp và 1<br /> nghiên cứu bệnh chứng với bệnh đái tháo<br /> đường týp 2.<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Người lớn (≥ 30 tuổi) có hộ khẩu cư trú (cho<br /> cả nhóm bệnh và nhóm chứng) đang điều trị và<br /> sinh sống tại tỉnh Bình Dương.<br /> <br /> Cách chọn mẫu<br /> Đây là một thiết kế nghiên cứu bệnh chứng.<br /> Trong đó:<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ca Bệnh: Các ca bệnh sẽ được chọn từ các<br /> đối tượng đã khám, chẩn đoán và điều trị hoặc<br /> huyết áp, hoặc tiểu đường tại các cơ sở y tế của<br /> tỉnh Bình Dương (bao gồm cả nội và ngoại trú).<br /> Ca Chứng: Các trường hợp đến khám tổng<br /> quát tại các cơ sở y tế cuả tỉnh Bình Dương, được<br /> đưa vào nhóm chứng khi được xác định là<br /> không có tiền sử tiểu đường, huyết áp hiện đang<br /> dùng thuốc, hoặc không dùng thuốc.<br /> Mặt khác, các ca bệnh và chứng sẽ được bắt<br /> cặp theo tuổi và giới tính.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Áp dụng công thức tính mẫu cho kiểm định<br /> tæ số chênh OR với độ chính xác tương đối, OR<br /> ước tính =2. Với hai nhóm bệnh chứng ta có số<br /> lượng mẫu cần thiết là:<br /> Ðối với bệnh tăng huyết áp: 176 ca bệnh và<br /> 176 ca chứng<br /> Ðối với bệnh tiểu đường: 176 ca bệnh và 176<br /> ca chứng.<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Tiêu chí chọn vào<br /> Ca bệnh: Các đối tượng đã khám, chẩn đoán<br /> và điều trị hoặc huyết áp, hoặc tiểu đường tại các<br /> cơ sở y tế của tỉnh Bình Dương (bao gồm cả nội<br /> và ngoại trú), được phát hiện bệnh lần đầu trong<br /> năm 2006 và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Ca chứng: Các trường hợp đến khám tổng<br /> quát tại các cơ sở y tế của tỉnh Bình Dương, được<br /> đưa vào nhóm chứng khi được xác định là<br /> không có tiền sử tiểu đường, huyết áp hiện đang<br /> dùng thuốc, hoặc không dùng thuốc.<br /> <br /> Công cụ thu thập<br /> Bảng câu hỏi cấu trúc soạn sẵn, đo ghi huyết<br /> áp, đo ghi các chỉ số huyết thanh về đường<br /> huyết, cholesterol và nồng độ lipid máu (bốn chỉ<br /> tiêu: cholesterol, triglycerides, LDLP, HDLP), đo<br /> ghi nhân trắc<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu sẽ được nhập bằng chương trình<br /> Epidata 3.02 và sau đó được phân tích bằng<br /> phần mềm Stata 8.0 và SPSS 10.0.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dân số học của đối tượng nghiên<br /> cứu<br /> Điều tra triển khai tại 3 đơn vị: Bệnh viện<br /> Đa khoa tỉnh Bình Dương, bệnh viện Điều<br /> dưỡng và Phục hồi chức năng, bệnh viện<br /> huyện Thuận An (tỉnh Bình Dương). Thời gian<br /> từ tháng 6 năm 2006 đến tháng 3 năm 2007, có<br /> 704 phiếu được đưa vào phân tích, đạt tỉ lệ là<br /> 100% tổng số phiếu.<br /> Tuổi của đối tượng từ 30 đến 86 tuổi, trung<br /> bình là 51,78±11,97 tuổi. Nhóm tuổi trên 45<br /> chiếm tỉ lệ đa số là 75,57%. Nam chiếm tỉ lệ<br /> 42,05%, nữ chiếm tỉ lệ 57,95%. Về dân tộc, người<br /> Kinh chiếm đa số (97,2%), kế đến là người Hoa<br /> (2,7%), các dân tộc khác chiếm tỉ lệ không đáng<br /> kể. Về trình độ học vấn: Đa số có trình độ học<br /> vấn từ tiểu học trở xuống chiếm tỉ lệ 63,58%, tỉ lệ<br /> học vấn cấp 2-cấp 3 là 31,58%, tỉ lệ đại học, sau<br /> đại học là 4,84%. Thời gian đi học trung bình của<br /> nhóm đối tượng này là 8,0±5,1 năm. Thành phần<br /> dân tộc có khác so với nghiên cứu của tác giả<br /> Phạm Hùng Lực điều tra năm 2002 trên địa bàn<br /> đồng bằng sông Cửu Long trong đó người Kinh<br /> là 88,5%, người Khmer là 11% và người Hoa là<br /> 0,5%(10). Lý do là Phạm Hùng Lực điều tra ở các<br /> khu vực vùng ven trong khi người Hoa lại sống<br /> tập trung nhiều ở thị trấn.<br /> <br /> Phân tích liên quan giữa các yếu tố liên<br /> quan rượu bia với bệnh THA<br /> Bảng 1: Phân bố đặc điểm uống rượu bia với bệnh<br /> THA<br /> Tăng huyết áp<br /> Yếu tố tiếp xúc<br /> <br /> Bệnh Chứng<br /> <br /> 60<br /> (34,29)<br /> 115<br /> Không<br /> (65,71)<br /> 22<br /> Tần suất Thường xuyên (12,57)<br /> uống rượu<br /> Không thường 153<br /> bia<br /> xuyên<br /> (87,43)<br /> <br /> Uống rượu<br /> bia trong<br /> 12 tháng<br /> qua<br /> <br /> Có<br /> <br /> 46<br /> (26,29)<br /> 129<br /> (73,71)<br /> <br /> OR<br /> (KTC<br /> 95%)<br /> <br /> P<br /> <br /> 2,16<br /> (1,054,71)<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 7 (4,0)<br /> <br /> 3,5<br /> (1,36- 0,004<br /> 168 (96) 10,5)<br /> <br /> So sánh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng thì<br /> tỷ lệ uống rượu, bia trong 12 tháng qua của<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhóm bệnh (34,29%) cao hơn nhóm chứng<br /> (26,29%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> (p=0,02).<br /> Những đối tượng ở nhóm cao huyết áp có tỉ<br /> lệ uống bia rượu thường xuyên cao gấp 3,5 lần<br /> so với nhóm chứng (p=0,04).<br /> Điều này cùng kết quả với các nghiên cứu:<br /> Trong nghiên cứu của tác giả Phạm Hùng Lực<br /> tại đồng bằng sông Cửu Long năm 2002 kết quả<br /> có mối liên quan giữa thói quen uống rượu và<br /> tình trạng THA, người có thói quen uống rượu<br /> có nguy cơ THA gấp 1,2 lần so với nhóm không<br /> có thói quen uống rượu(10). Tác giả Vũ Bảo Ngọc<br /> trong nghiên cứu ở quận 4, TP. Hồ Chí Minh<br /> năm 2004 cũng có phát hiện tương tự với người<br /> có uống rượu bia có nguy cơ THA gấp 2,82 lần<br /> và người nghiện rượu, uống thường xuyên hàng<br /> ngày có có nguy cơ THA gấp 4,87 lần so với<br /> người không uống rượu bia(14).<br /> <br /> Phân tích liên quan giữa yếu tố dinh<br /> dưỡng với bệnh THA<br /> Bảng 2: Tần suất sử dụng các loại thức ăn trong một<br /> tuần với bệnh THA<br /> Tăng huyết áp<br /> Yếu tố tiếp xúc<br /> =<br /> 5ngày/tuần<br /> =<br /> 5ngày/tuần<br /> Mọi người<br /> cho là ăn<br /> mặn<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Bệnh<br /> <br /> Chứng<br /> <br /> OR<br /> (KTC<br /> 95%)<br /> <br /> P<br /> <br /> 135<br /> 132<br /> (77,14) (75,43)<br /> 0,9<br /> 0,7<br /> (0,5-1,5)<br /> 40<br /> 43<br /> (22,86) (24,57)<br /> 76<br /> 59<br /> 0,64<br /> (43,68) (33,71)<br /> (0,39- 0,055<br /> 98<br /> 116<br /> 1,03)<br /> (56,32) (66,29)<br /> 83<br /> 56 (32,0) 1,9<br /> (47,43)<br /> (1,2- 0,004<br /> 92<br /> 119<br /> 3,06)<br /> (52,57) (68,0)<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối liên<br /> quan giữa ăn nhiều đồ chiên xào và đồ kho ram<br /> mặn với THA (p>0,05). Tuy nhiên, tỉ lệ người bị<br /> người khác cho là ăn mặn hơn những người<br /> trong gia đình ở nhóm THA cao gấp 1,9 lần so<br /> với nhóm chứng bắt cặp theo tuổi và giới với<br /> p=0,004. Điều này không khác với nghiên cứu<br /> của tác giả Phạm Hùng Lực tại đồng bằng<br /> sông Cửu Long năm 2002. Tác giả này không<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tìm thấy mối tương quan giữa thói quen ăn<br /> mặn và tình trạng THA(10).<br /> <br /> lần so với nhóm chứng bắt cặp theo tuổi và giới<br /> với p=0,0001.<br /> <br /> Phân tích liên quan giữa yếu tố hoạt động<br /> thể lực với bệnh THA<br /> <br /> Tích tụ mỡ trên eo (béo bụng) là yếu tố nguy<br /> cơ mạnh hơn tích tụ mỡ ở dưới eo (béo đùi). Kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ chỉ số vòng<br /> eo/vòng mông cao ở nhóm THA cao gấp 2 lần<br /> nhóm chứng được bắt cặp theo tuổi và giới với<br /> p=0,003.<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố đặc điểm hoạt động thể lực trong<br /> công việc với bệnh THA<br /> Tăng huyết áp<br /> Yếu tố tiếp xúc<br /> <br /> Bệnh<br /> <br /> Chứng<br /> <br /> OR<br /> (KTC<br /> 95%)<br /> <br /> P<br /> <br /> 109<br /> 123<br /> 0,65<br /> Hoạt động<br /> Có<br /> (62,29)<br /> (70,29)<br /> thể lực nhẹ<br /> (0,38- 0,08<br /> chung<br /> Không 66 (37,71) 52 (29,71) 1,09)<br /> Hoạt động<br /> 118<br /> 123<br /> Có<br /> 0,86<br /> (67,43)<br /> (70,29)<br /> thể lực nhẹ<br /> 0,55<br /> trong công<br /> (0,52-1,4)<br /> Không<br /> 57<br /> (32,57)<br /> 52<br /> (29,71)<br /> việc<br /> 160<br /> 172<br /> Hoạt động<br /> Có<br /> 0,2<br /> (91,43)<br /> (98,29)<br /> 0,005<br /> thể lực nhẹ<br /> (0,03-0,7)<br /> trong giải trí Không 15 (8,57) 3 (1,71)<br /> <br /> Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về hoạt<br /> động giải trí nhẹ với THA (p=0,005), nhóm THA<br /> có tỉ lệ giải trí chủ yếu là nằm ngồi thấp hơn<br /> đáng kể so với nhóm chứng là 0,2 lần.<br /> Đối với hoạt động thể lực nhẹ (chủ yếu là<br /> ngồi, đứng một chỗ) cả trong công việc và giải trí<br /> thì nhóm Tăng huyết áp có tỉ lệ hoạt động nhẹ<br /> thấp hơn bằng 0,65 lần so với nhóm chứng, chưa<br /> tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê trong<br /> nghiên cứu với p=0,08. Không tìm thấy mối liên<br /> quan trong hoạt động thể lực nhẹ trong công<br /> việc với THA (p>0,05).<br /> <br /> Phân tích liên quan giữa chỉ số nhân trắc<br /> với THA<br /> Bảng 4: Phân bố tỉ lệ béo phì theo BMI và béo bụng<br /> với bệnh THA<br /> Tăng huyết áp<br /> OR (KTC<br /> p<br /> 95%)<br /> Bệnh<br /> Chứng<br /> >=23<br /> 87 (50) 42 (24,0) 3,5 (2,04Chỉ số BMI<br /> 0,0001<br /> < 23<br /> 87 (50) 133 (76,0) 6,28)<br /> Chỉ số<br /> Cao 72 (41,14) 47 (26,86)<br /> 2,08<br /> vòng<br /> (1,24- 0,003<br /> Bình<br /> 103<br /> 128<br /> eo/vòng<br /> 3,59)<br /> thường (58,86)<br /> (73,14)<br /> mông<br /> Chỉ số nhân trắc<br /> <br /> Chỉ số khối cơ thể là một trong những cách<br /> khá chính xác để xác định tình trạng cân nặng<br /> dư thừa. Tỉ lệ các đối tượng nghiên cứu có chỉ số<br /> BMI trên 23 trong nhóm bệnh (50%) cao gấp 3,5<br /> <br /> Phân tích liên quan giữa yếu tố uống rượu<br /> bia với bệnh ĐTĐ<br /> Bảng 5: Phân bố đặc điểm các yếu tố liên quan uống<br /> rượu bia với bệnh ĐTĐ<br /> Đái tháo đường<br /> Yếu tố tiếp xúc<br /> <br /> Bệnh<br /> <br /> Chứng<br /> <br /> OR<br /> (KTC<br /> 95%)<br /> <br /> p<br /> <br /> Có 50 (28,25) 37 (20,9) 2,18<br /> Uống rượu<br /> (1,02- 0,02<br /> bia trong 12<br /> 127<br /> 140<br /> tháng qua Không (71,75)<br /> 4,9)<br /> (79,1)<br /> Thường<br /> 17 (9,6) 4 (2,26)<br /> xuyên<br /> Tần suất<br /> 7,5<br /> uống rượu Không<br /> (1,74- 0,0016<br /> 160<br /> 173<br /> bia<br /> 67,59)<br /> thường<br /> (90,4)<br /> (97,74)<br /> xuyên<br /> <br /> Tỷ lệ uống rượu bia trong 12 tháng qua và tỷ<br /> tần suất uống rượu bia thường xuyên ở nhóm<br /> bệnh cao hơn nhóm chứng và sự liên quan có ý<br /> nghĩa thống kê (p=23 90 (50,85) 47 (26,55) 2,86 (1,70,0001<br /> < 23 87 (49,15) 130 (73,45) 4,8)<br /> <br /> Chỉ số nhân trắc<br /> Chỉ số<br /> BMI<br /> <br /> Chỉ số Cao 102(57,63) 54 (30,51)<br /> 10,6(4,2vòng<br /> 0,00001<br /> eo/vòng Bình 75 (42,37) 123 (69,49) 33,9)<br /> thường<br /> mông<br /> <br /> Có sự khác biệt về tình trạng béo phì giữa<br /> nhóm bệnh và nhóm chứng. Nhóm bệnh có tỉ lệ<br /> béo phì cao hơn hẳn nhóm chứng và sự khác biệt<br /> này có ý nghĩa thống kê (p< 0,005). Có sự khác<br /> biệt về tình trạng béo bụng giữa nhóm bệnh<br /> ĐTĐ và nhóm chứng. Nhóm bệnh có tỉ lệ béo<br /> bụng cao hơn hẳn nhóm chứng. (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2