intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của nhồi máu não ở người trẻ

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát tỉ lệ các nguyên nhân theo phân loại TOAST và yếu tố nguy cơ của nhồi máu não người trẻ. Tìm mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân nhồi máu não người trẻ phân nhóm theo TOAST.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của nhồi máu não ở người trẻ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHỒI MÁU NÃO Ở<br /> NGƯỜI TRẺ<br /> Vũ Anh Nhị*, Nguyễn Kinh Lương**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhồi máu não ở người trẻ thì ít gặp và là vấn đề chưa được chú ý đến. Nguyên nhân và yếu tố<br /> nguy cơ nhồi máu não người trẻ có rất nhiều và không thống nhất như dân số lớn tuổi<br /> Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ các nguyên nhân theo phân loại TOAST và yếu tố nguy cơ của nhồi máu não người<br /> trẻ. Tìm mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân nhồi máu não người trẻ phân nhóm theo<br /> TOAST.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu 122 bệnh nhân bị nhồi máu<br /> não trong độ tuổi 18 – 45 tuổi ở bệnh viện Nhân Dân 115, thời gian từ 11/2014 đến 5/2015. Chúng tôi ghi nhận<br /> và tìm mối tương quan giữa các nguyên nhân theo phân loại TOAST và các yếu tố nguy cơ tìm được.<br /> Kết quả: Có 122 bệnh nhân từ 18 - 45 tuổi, nam (68,9%) và nữ (31,1%), tuổi trung bình là 38,32  6,43<br /> tuổi. Phân loại nguyên nhân theo TOAST: không xác định được nguyên nhân (36,1%), bệnh lý mạch máu nhỏ<br /> (29,5%), xơ vữa động mạch lớn (19,7%), thuyên tắc từ tim (9,8%) và các nguyên nhân khác xác định được<br /> (4,9%). Các yếu tố nguy cơ gặp chủ yếu là tăng huyết áp (65,6%), tăng lipid máu (61,5%), hút thuốc lá (36,1%),<br /> tiền căn đột quỵ (24,6%), các bệnh tim khác (14,8%), tiền sử gia đình bị đột quỵ (13,1%), bệnh đái tháo đường<br /> (11,5%), bệnh động mạch vành (8,2%), đau nửa đầu Migraine (7,4%), uống thuốc ngừa thai (4,9%), rung nhĩ<br /> (3,3%), béo phì (3,3%), bệnh lý máu tăng đông (3,3%). Mất ngủ (19,7%) đang được xem là một yếu tố nguy cơ<br /> mới của nhồi máu não người trẻ. Khi tìm sự tương quan giữa nguyên nhân và yếu tố nguy cơ: nguyên nhân do<br /> xơ vữa động mạch lớn có liên quan với rối loạn lipid máu (p = 0,047, OR = 6,18) và đau đầu Migraine (p = 0,01,<br /> OR = 6,18); nguyên nhân do thuyên tắc từ tim có liên quan với rung nhĩ (p = 0,003, OR = 36,33); nguyên nhân<br /> do bệnh lý mạch máu nhỏ có liên quan với tăng huyết áp (p = 0,02, OR = 2,84) và hút thuốc lá ở giới nam (p =<br /> 0,01, OR = 4,0); nguyên nhân khác xác định được có liên quan với bệnh lý máu tăng đông (p = 0,001, OR = 115);<br /> nguyên nhân không xác định được có liên quan với tăng huyết áp (p = 0,002, OR = 0,4).<br /> Kết luận: Có sự tương quan giữa nguyên nhân theo TOAST và các yếu tố nguy cơ của nhồi máu não<br /> người trẻ<br /> Từ khoá: Nhồi máu não, người trẻ, TOAST, yếu tố nguy cơ nhồi máu não.<br /> ABSTRACT<br /> ISCHEMIC STROKE IN YOUNG ADULTS: ETIOLOGY AND RISK FACTORS<br /> Vu Anh Nhi, Nguyen Kinh Luong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 40 - 48<br /> <br /> Background: Ischemic stroke is relative rare and the problem has not been noticed. Etiologies and risk factors<br /> of ischemic stroke in young adults are generally considered to be very different from those of older patients.<br /> Objective: Survey ratio etiologies according to TOAST classification and risk factors of ischemic stroke<br /> young people. Find the correlation between the risk factors and etiology of ischemic stroke according to TOAST<br /> subtypes.<br /> Methods: we evaluated 122 ischemic stroke patients aged 18 to 45 admitted to People 115 Hospital, 11/2014<br /> *<br /> Khoa Y - ĐHYD TP.HCM ** BV. Chợ Rẫy,<br /> Tác giả liên hệ: BS. Nguyễn Kinh Lương ĐT: 0983207475, Email: nguyenkinhluong@gmail.com<br /> 40 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> to 5/2015. We recognize and find the correlation between the etiologies according to TOAST classification and the<br /> risk factors.<br /> Results: 122 patients aged 18 - 45 years, males (68.9%) and female (31.1%), average age 38.32  6.43.<br /> Etiologies classification according TOAST: undetermined (36.1%), small - vessel disease (29.5%), large -artery<br /> atherosclerosis (19.7%), cardioembolism (9.8%) and other determined (4.9%). The risk factor finded: hypertension<br /> (65.6%), hyperlipidemia (61.5%), smoking (36.1%), previous history of stroke (24.6%), other cardiac diseases<br /> (14.8%), stroke family history (13.1%), diabetes (11.5%), coronary artery disease (8.2%), Migraine (7.4%), oral<br /> contraceptive drugs (4.9%), atrial fibrillation (3.3%), obesity (3.3%), hypercoagulate state (3.3%). Insomnia<br /> (19.7%) was finded as a new risk factor for ischemic stroke of young adults. When looking for a correlation<br /> between the causes and risk factors: large -artery atherosclerosis was associated with hyperlipidemia (p = 0.047,<br /> OR = 6.18) and Migraine (p = 0.01, OR = 6.18); cardioembolism was associated with atrial fibrillation (p = 0.003,<br /> OR = 36.33); small - vessel disease was associated with hypertension (p = 0.02, OR = 2.84) and smoking in men (p<br /> = 0.01, OR = 4.0); other determined was associated with hypercoagulate state (p = 0.001, OR = 115);<br /> undetermined cause was associated with hypertension (p = 0.002, OR = 0.4).<br /> Conclusion: There is a correlation between the etiologies according to TOAST and the risk factors of<br /> ischemic stroke in young adults.<br /> Keywords: cerebral infarction, young adults, TOAST, risk factors.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nhồi máu não người trẻ (NMNNT) trong độ Nghiên cứu mô tả cắt ngang – tiến cứu<br /> tuổi từ 15 - 45 chiếm trên 10% các trường hợp Có 122 bệnh nhân trong độ tuổi từ 18 - 45<br /> nhồi máu não. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ tuổi được nhập viện điều trị đột quỵ thiếu máu<br /> nhồi máu não người trẻ có rất nhiều và không cục bộ tại khoa đột quỵ bệnh viện Nhân Dân 115<br /> thống nhất như dân số lớn tuổi. Nguyên nhân từ tháng 11/2014 đến tháng 5/2015. Bệnh nhân<br /> này thay đổi tùy theo vùng địa lý, tình trạng huyết khối tĩnh mạch não, đột quỵ thiếu máu cục<br /> kinh tế xã hội và yếu tố môi trường. Tỉ lệ các bộ thứ phát do xuất huyết dưới nhện, hoặc cơn<br /> nhóm nguyên nhân cũng khác nhau giữa các thiếu máu não thoáng qua (được định nghĩa là<br /> nghiên cứu và các quốc gia do tiêu chuẩn chẩn có đợt cấp rối loạn chức năng thần kinh do thiếu<br /> đoán chưa thống nhất và do không chú ý đến máu não cục bộ tạm thời mà không có bằng<br /> những nguyên nhân ít gặp. Vì vậy, xác định chứng của nhồi máu não trên hình ảnh não) bị<br /> nguyên nhân và yếu tố nguy cơ là vấn đề thách loại trừ. Chẩn đoán đột quỵ thiếu máu cục bộ<br /> thức trong chẩn đoán. Đột quỵ thiếu máu não ở dựa trên đặc điểm lâm sàng và CT - scan (hoặc<br /> những người dưới 45 tuổi thì ít gặp hơn người MRI não nếu cần) ở tất cả các bệnh nhân. Mỗi<br /> lớn tuổi nhưng có tác động rất lớn đến cá nhân bệnh nhân trải qua khám lâm sàng thần kinh và<br /> và xã hội. được kiểm tra theo quy trình tại khoa đột quỵ<br /> Ở Việt Nam, nhồi máu não người trẻ là một của bệnh viện (Bệnh viện Nhân Dân 115), theo<br /> vấn đề ít được chú ý đến. Do vậy, chúng tôi thực dõi điện tâm đồ và xét nghiệm máu thường quy.<br /> hiện nghiên cứu “Nguyên nhân và yếu tố nguy Các bệnh nhân được siêu âm tim qua thành<br /> cơ của nhồi máu não ở người trẻ” với các mục ngực (hoặc siêu âm tim qua thực quản) và siêu<br /> tiêu sau: khảo sát tỉ lệ các nguyên nhân theo âm Doppler động mạch cảnh (hoặc CTA/MRA<br /> phân loại TOAST và yếu tố nguy cơ của nhồi hoặc DSA). Ở những bệnh nhân không tìm thấy<br /> máu não người trẻ, sau đó là tìm mối tương nguyên nhân đột quỵ hoặc yếu tố nguy cơ rõ<br /> quan giữa các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân<br /> tìm được.<br /> <br /> <br /> Thần kinh 41<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> ràng, xét nghiệm yếu tố đông máu và viêm mạch chúng tôi sử dụng phân loại theo TOAST (the<br /> có thể được thực hiện. Trial of Org 10172 in Acute Stroke Treatment).<br /> Loại nhồi máu và định khu vùng nhồi máu Phương pháp thống kê<br /> trên CT - scan hoặc MRI được ghi nhận, cũng Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần<br /> như tiền sử của đột quỵ và / hoặc hình ảnh thiếu mềm SPSS 22.0 và Microsoft Exel 2007.<br /> máu cục bộ não có thể nhìn thấy trên MRI. Hơn<br /> nữa, đặc điểm của mỗi bệnh nhân và các yếu tố<br /> KẾT QUẢ<br /> nguy cơ [còn lỗ bầu dục (PFO), sa hai lá van, Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> rung nhĩ, tiền căn của bệnh động mạch vành Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện<br /> và/hoặc bệnh động mạch ngoại biên, tăng huyết từ 12/2014 đến 5/2015, có 122 trường hợp thỏa<br /> áp (có tiền sử điều trị hoặc đang tăng huyết áp mãn tiêu chuẩn nghiên cứu, trong đó nam giới<br /> lúc nhập viện), tăng lipid máu (có tiền sử điều trị có 84 (68,9%) và 38 nữ (31,1%). Tuổi trung<br /> hoặc tăng cholesterol cao), bệnh đái tháo đường bình của mẫu là 38,32 ± 6,43, lớn nhất là 45<br /> (có tiền sử điều trị hoặc đường huyết lúc đói cao tuổi, nhỏ nhất là 19 tuổi. Tuổi trung bình của<br /> và HbA1C cao), béo phì, hút thuốc lá, tiền sử đau nam là 37,5  7, tuổi trung bình của nữ là 40,13<br /> nửa đầu Migraine và tiền sử gia đình bị đột quỵ,  4,53. Khi chia vào 2 nhóm tuổi: nhóm từ 18 -<br /> tiền căn sử dụng thuốc tránh thai, mất ngủ] được 31 tuổi có 18 người (14,8%), nhóm 32 - 45 tuổi<br /> ghi nhận trong hồ sơ của chúng tôi. Để phân loại có 104 người (85,2%).<br /> đột quỵ thiếu máu cục bộ theo nguyên nhân,<br /> Phân loại nguyên nhân theo TOAST<br /> BẢNG 1: Phân loại nguyên nhân theo TOAST, chia theo giới tính và tuổi<br /> Nguyên nhân TOAST Số lượng Tỉ lệ chung Giới tính Nhóm tuổi<br /> (người) (%) Nam (n=84) % Nữ(n=38)% 18 - 31 tuổi 32 - 45 tuổi<br /> (n=18) % (n=104) %<br /> Xơ vữa động mạch lớn 24 19,7 20,2 18,4 22,2 19,2<br /> Thuyên tắc từ tim 12 9,8 7,1 15,8 11,1 9,6<br /> Bệnh lý mạch máu nhỏ 36 29,5 25 39,5 22,2 30,8<br /> Nguyên nhân xác định khác 6 4,9 2,4 10,5 5,6 4,8<br /> Nguyên nhân 44 36,1 45,2 15,8 38,9 35,6<br /> không xác định được<br /> Tổng cộng 122 100 Kiểm Fisher p = 0,005 Kiểm χ2 p = 0,97<br /> Trong các nguyên nhân cụ thể từ tim thì gặp dần: tăng huyết áp (65,6%), tăng lipid máu<br /> nhiều nhất là bệnh tim do thấp (5 bệnh nhân), (61,5%), hút thuốc lá (36,1%), tiền căn đột quỵ<br /> tiếp theo là u nhầy nhĩ trái (myxoma), thất trái (24,6%), mất ngủ (19,7%), các bệnh tim khác<br /> giảm động, sa van 2 lá, suy tim sung huyết và<br /> (14,8%), tiền sử gia đình bị đột quỵ (13,1%),<br /> bệnh cơ tim giãn nở. Trong các nguyên nhân xác<br /> bệnh đái tháo đường (11,5%), bệnh động mạch<br /> định được thì gặp nhiều nhất là bệnh đa hồng<br /> cầu (3 bệnh nhân), tiếp theo là bệnh Moyamoya, vành (8,2%), đau nửa đầu Migraine (7,4%),<br /> lao màng não, thai kì. Trong phân loại không xác uống thuốc ngừa thai (4,9%), rung nhĩ (3,3%),<br /> định được nguyên nhân do có trên 2 nguyên béo phì (3,3%), bệnh lý máu tăng đông (3,3%).<br /> nhân tìm thấy được thì có 2 trường hợp. Các yếu tố nguy cơ như còn lỗ bầu dục và bóc<br /> Các yếu tố nguy cơ của nhồi máu não người trẻ tách động mạch không phát hiện được ở trong<br /> Các yếu tố nguy cơ của nhồi máu não nghiên cứu này.<br /> người trẻ là xếp theo thứ tự phổ biến giảm<br /> <br /> <br /> <br /> 42 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ của nhồi máu não người trẻ<br /> YẾU TỐ NGUY CƠ TỈ LỆ GIỚI TÍNH Giá trị p, NHÓM TUỔI Giá trị p, (OR)<br /> % Nam% Nữ % (OR) 18-31 (%) 32-45 (%)<br /> Tăng huyết áp 65,6 65,5 65,8 0,97 27,8 72,1 0,001 (6,72)<br /> Tăng lipid máu 61,5 61,9 60,5 0,88 27,8 67,3 0,001 (5,35)<br /> Hút thuốc lá 36,1 52,4 0 0,001 22,2 38,5 0,02 (3,79)<br /> Tiền căn đột quỵ 24,6 25 23,7 0,87 11,1 26,9 0,23*<br /> Mất ngủ 19,7 20,2 18,4 0,81 33,3% 17,3% 0,12*<br /> Các bệnh lý về tim 14,8 14,3 15,8 0,82 16,7 14,4 0,72*<br /> Tiền sử gia đình bị đột quỵ 13,1 16,7 5,3 16,7 12,5<br /> Đái tháo đường 11,5 10,7 13,2 0,76* 0 13,5 0,12*<br /> Bệnh động mạch vành 8,2 10,7 2,6 0,17* 0 9,6 0,17<br /> Migraine 7,4 4,8 13,2 0,13* 16,7 5,8 0,12*<br /> Thuốc ngừa thai 4,9 0 4,9 16,7 2,9 0,001<br /> Rung nhĩ 3,3 2,4 5,3 0,58* 5,6 2,9 0,55<br /> Béo phì 3,3 3,6 2,6 1,0* 5,6 2,9 0,47*<br /> Bệnh lí máu tăng đông 3,3 1,2 7,9 0,08* 5,6 2,9 0,47*<br /> Giảm sản động mạch đốt sống 1 1 0 0,14* 0 1<br /> Còn lỗ bầu dục PFO 0 0 0 0 0<br /> Bóc tách động mạch 0 0 0 0 0<br /> *: kiểm định Fisher hơn (p < 0,05). Trong khi đó, yếu tố nguy cơ do<br /> Khi phân thành 2 nhóm tuổi 18 – 31 và 32 - uống thuốc ngừa thai lại gặp nhiều ở nhóm 18 -<br /> 45 tuổi, trong số các yếu tố nguy cơ xác định 31 tuổi (p = 0,001). Khi chia theo giới tính thì chỉ<br /> được thì tăng huyết áp, tăng lipid máu và hút có yếu tố nguy cơ hút thuốc lá có liên quan<br /> thuốc lá (nam giới) thường gặp ở nhóm tuổi lớn (100% người hút thuốc lá là nam giới).<br /> <br /> Tương quan giữa yếu tố nguy cơ và phân nhóm nguyên nhân TOAST<br /> Bảng 3: Tương quan giữa yếu tố nguy cơ và phân nhóm nguyên nhân TOAST<br /> XVĐM lớn Thuyên tắc từ Bệnh lý MMN NN khác NN không xác định Tổng cộng p OR<br /> n=24 (%) tim n=12 (%) n=24 (%) n=6 (%) được n=44 (%) n=122 (%) (95%, CI)<br /> Tăng lipid 19 (79,2%) 75 (61,5%) 0,04 2,85<br /> máu (0,98 - 8,25)<br /> Migraine 5 (20,8%) 9 (7,4%) 0,01* 6,18<br /> (1,51 - 25,18)<br /> Bệnh tim 0 18 (14,8%) 0,02* 0,76<br /> khác (0,69 - 0,85)<br /> Rung nhĩ 3 (25%) 4 (3,3%) 0,003* 36,33<br /> (3,42 - 385,98)<br /> Tăng huyết 29 (80,6%) 80 (65,6%) 0,02 2,84<br /> áp (1,12 - 7,21)<br /> Nam hút 16/21 nam 44/84 nam 0,01* 4,0<br /> thuốc lá (76,2%) (52,4%) (1,3 - 12,26)<br /> Bệnh lý máu 3 (50,0%) 4 (3,3%) 0,001* 115<br /> tăng đông (9,09 -1453,64)<br /> Tăng huyết 23 (52,3%) 80 (65,6%) 0,02 0,40<br /> áp (0,18 - 0,87)<br /> *: kiểm định Fisher, XVĐM: xơ vữa động mạch, MMN: mạch máu nhỏ, NN: nguyên nhân<br /> Bảng 3 cho thấy mối tương quan giữa yếu TOAST. Chúng tôi chia nguyên nhân TOAST<br /> tố nguy cơ và phân nhóm nguyên nhân thành 5 dưới nhóm (subtype): xơ vữa động<br /> <br /> <br /> Thần kinh 43<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> mạch lớn, thuyên tắc từ tim, bệnh lý mạch nghiên cứu của chúng tôi là 38,32 ± 6,43. Độ tuổi<br /> máu nhỏ, nguyên nhân khác xác định được và này tương tự với nghiên cứu về nhồi máu não<br /> nguyên nhân không xác định được. Khi phân người trẻ của các nước khác trên thế giới(2,11,15,17).<br /> tích mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ Về giới tính trong đó có 84 nam (68,9%) và 38<br /> và nguyên nhân TOAST, chúng tôi sử dụng nữ (31,1%). Kết quả này tương tự như nghiên<br /> cách chia nguyên nhân thành 2 nhóm: nguyên cứu khác ở châu Á(11,12,15) nhưng kết quả này khác<br /> nhân A và không do nguyên nhân A (ví dụ: với các nước phương tây (tỉ lệ nam là 44,1% đến<br /> nguyên nhân do xơ vữa động mạch lớn và 58,9%) và của bệnh viện Bạch Mai có 74/125<br /> nguyên nhân không do xơ vữa động mạch (59,2%) là bệnh nhân nam(1,4,5,10). Ở nghiên cứu<br /> lớn). Chỉ có những yếu tố nguy cơ có liên quan của chúng tôi, tỉ lệ nam vượt trội so với nữ<br /> với nguyên nhân xác định (p < 0,05) thì tiếp (2,2:1). Có thể lý giải nguyên nhân tỉ lệ nam<br /> tục phân tích sự tương quan. chiếm đa số bởi vì trong nhồi máu não nói chung<br /> BÀN LUẬN thì tỉ lệ nam cũng chiếm ưu thế nhiều hơn nữ.<br /> <br /> Dân số chung<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi khảo sát 122<br /> bệnh nhân từ 18-45 tuổi, tuổi trung bình trong<br /> Nguyên nhân nhồi máu não theo phân loại TOAST<br /> Bảng 4: So sánh phân loại nguyên nhân nhồi máu não theo TOAST với các nghiên cứu khác<br /> Nghiên cứu Xơ vữa động Bệnh lý mạch Thuyên tắc từ Nguyên nhân khác Nguyên nhân không<br /> mạch lớn (%) máu nhỏ (%) tim (%) xác định được (%) xác định được (%)<br /> Lê Văn Thính và cộng sự 20 27,2 12,8 11,2 28,8<br /> (6)<br /> (Bv Bạch Mai - Hà Nội)<br /> Kwon và cộng sự 20,8 17,4 18,1 26,8 16,8<br /> (11)<br /> (Hàn Quốc)<br /> Lee và cộng sự 7,9 22,4 19,5 24,5 25,7<br /> (12)<br /> (Đài Loan)<br /> Dharmasaroja và cộng sự 13<br /> (15)<br /> (Thái Lan)<br /> Lipska và cộng sự 12,6 7,5 25,2 11,2 43,5<br /> (9)<br /> (Ấn Độ)<br /> Putaala và cộng sự 7,5 13,8 19,6 26 33,1<br /> (16)<br /> (Phần Lan)<br /> A. Chatzikonstantinou và 10,6 9,6 21,2 19,2 39,4<br /> (20)<br /> cộng sự (Đức)<br /> (17)<br /> Renna và cộng sự (Ý) 11,3 8 24 27,3 29,3<br /> Chúng tôi 19,7 29,5 9,8 4,9 36,1<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi thì nguyên Văn Thính và cộng sự (27,2%)(6), Lee và cộng<br /> nhân xơ vữa động mạch lớn chiếm 19,7%, tương sự (22,4%)(12), nhưng cao hơn hẳn các nghiên<br /> tự với nghiên cứu của Lê Văn Thính và Kwon cứu ở còn lại (7,5%- 17,4%). Đáng chú ý là khi<br /> (20 - 20,8%)(6,11) nhưng nhiều hơn đáng kể so với loại trừ đi các trường hợp không xác định<br /> các nước phương Tây và Ấn Độ, Đài Loan (7,5% được nguyên nhân theo TOAST thì bệnh lý<br /> - 12,6%)(2,9,12,17). Sự khác biệt này có thể do liên mạch máu nhỏ là nguyên nhân hàng đầu ở<br /> quan đến yếu tố chủng tộc kèm với chế độ ăn phụ nữ (39,5%) và nam giới (25%).<br /> uống và sinh hoạt. Nguyên nhân thuyên tắc từ tim chiếm 9,8%,<br /> Nguyên nhân bệnh lý mạch máu nhỏ tương tự với Lê Văn Thính (12,8%)(6) và<br /> chiếm 29,5%, tương tự với nghiên cứu của Lê Dharmasaroja (13%),(15) nhưng thấp hơn hẳn so<br /> với các nghiên cứu khác (18,1% - 25,2%). Có thể<br /> <br /> <br /> 44 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lý giải một phần là do siêu âm tim qua thành nhưng cao hơn Lê Văn Thính và cộng sự<br /> ngực được thực hiện chủ yếu trong nghiên cứu (28,8%),(6) Kwon và cộng sự (16,8%),(11) Lee và<br /> của chúng tôi, nên có thể bỏ sót các bệnh tim cộng sự (25,7%),(12) Renna và cộng sự (29,3%),(17)<br /> khác (như còn lỗ bầu dục). Đối với còn lỗ bầu và kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu<br /> dục, nghiên cứu của chúng tôi tương tự với của Lipska và cộng sự (Ấn Độ) (43,5%).(9) Để lý<br /> nghiên cứu của Lê Văn Thính và cộng sự giải cho tỉ lệ tương đối cao của không xác định<br /> (0/125),(6) Dharmasaroja và cộng sự (Thái Lan) được nguyên nhân theo TOAST, có thể là do tỉ lệ<br /> (1/100),(15) nhưng khác so với các nghiên cứu còn của các nguyên nhân khác xác định được hơi<br /> lại: Lee và cộng sự (Đài Loan) (8/264, 3%),(12) thấp (4,9%), thứ 2 là có thể bỏ sót một số trường<br /> Kwon và cộng sự (Hàn Quốc) (21/149, 14,1%),(11) hợp do không thực hiện được siêu âm tim qua<br /> A. Chatzikonstantinou và cộng sự (29/104, thực quản một cách thường quy, cuối cùng do<br /> 27,9%),(2) Putaala và cộng sự (Phần Lan) (87/198, không có điều kiện làm các xét nghiệm chẩn<br /> 44%).(16) Một số nghiên cứu cho thấy còn lỗ bầu đoán tăng đông.<br /> dục thường gặp từ 24 - 50% ở bệnh nhân nhồi Yếu tố nguy cơ và mối tương quan với<br /> máu não < 45 tuổi,(8,13,18) Kristensen và cộng sự<br /> nguyên nhân nhồi máu não theo TOAST<br /> phát hiện rằng với những tiến bộ trong chẩn<br /> Yếu tố nguy cơ gặp nhiều nhất trong kết quả<br /> đoán hình ảnh của tim mạch (mà điều này phụ<br /> của chúng tôi là Tăng huyết áp.Tăng huyết áp<br /> thuộc vào kĩ năng của bác sĩ siêu âm tim và có<br /> gặp trong (65,6%), tỉ lệ nam nữ gần tương đương<br /> thể tăng lên nếu siêu âm tim qua thực quản được<br /> nhau và gặp nhiều trong nhóm lớn tuổi hơn<br /> sử dụng), có thể giảm tỉ lệ của nguyên nhân<br /> (72,1% so với 27,8%) (p = 0,001 < 0,05). Khi so<br /> không xác định được từ 37% xuống 21%.(10,12)<br /> sánh với các nghiên cứu khác thì nghiên cứu của<br /> Chúng tôi không gặp trường hợp nào có: còn lỗ<br /> chúng tôi có tỉ lệ cao hơn hẳn: Lê Văn Thính và<br /> bầu dục, nhồi máu cơ tim < 4 tuần, hội chứng<br /> cộng sự (BV Bạch Mai) (45,6%),(6) Kwon và cộng<br /> suy nút xoang hoặc huyết khối thất trái.<br /> sự (Hàn Quốc) (38,3%),(11) Lee và cộng sự (Đài<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi thì nguyên<br /> Loan) (45,8%),(12) Lipska và cộng sự (Ấn Độ)<br /> nhân khác xác định được chiếm 6/122 (4,9%)<br /> (16,8%),(9) Putaala và cộng sự (Phần Lan) (39%),(16)<br /> bệnh nhân, gần bằng so với Lê Văn Thính và<br /> Renna và cộng sự (Ý) (39,3%),(17) Aude Jaffre và<br /> cộng sự (11,2%),(6) Lipska và cộng sự (Ấn Độ)<br /> cộng sự (Pháp) (25,3%).(3) Khi phân nhóm<br /> (11,2%),(9) nhưng thấp hơn nhiều so với các<br /> nguyên nhân TOAST và phân tích dưới nhóm<br /> nghiên cứu khác (từ 19,2% - 27,3%). Nguyên<br /> thì phát hiện tăng huyết áp có liên quan với bệnh<br /> nhân cụ thể có đa hồng cầu (3/122), lao màng não<br /> lý mạch máu nhỏ: OR = 2,843 (95%, CI 1,12 - 7,21,<br /> (1/122), bệnh Moyamoya (1/122), thai kì (1/122).<br /> p = 0,024). Điều này giống với Aude Jaffre và<br /> Chúng tôi không phát hiện được các nguyên<br /> cộng sự (Pháp) OR = 8,65 (95%, CI 3,18 – 22,6, p =<br /> nhân liên quan đến bệnh lý máu tăng đông<br /> 0,001)(3) và Dharmasaroja và cộng sự (Thái Lan)<br /> (giảm protein C, protein S, antithrombin III, hội<br /> OR = 14,67 (95%, CI 4,78 - 45,04).(15)<br /> chứng kháng phospholipid), một phần do bệnh<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có tăng<br /> nhân và bệnh viện không có điều kiện để thực<br /> lipid máu 61,5%, gặp nhiều ở nhóm có độ tuổi<br /> hiện xét nghiệm bệnh lý máu tăng đông.<br /> lớn hơn OR = 5,35 (95% CI 1,76 - 16,24, p =<br /> Nguyên nhân không xác định được chiếm<br /> 0,001). Tỉ lệ này tương tự ở các nghiên cứu<br /> 44/122 (36,1%) bệnh nhân (tỉ lệ nam 45,2%, nữ<br /> khác(6,12,15,16) nhưng lại cao hơn A.<br /> 15,8%) trong đó có 3/122 bệnh nhân có trên 2<br /> Chatzikonstantinou và cộng sự (Đức)<br /> nguyên nhân xác định được. Kết quả này tương<br /> (27,6%)(2). Kwon và cộng sự (Hàn Quốc)<br /> tự nghiên cứu của Putaala và cộng sự (33,1%),(16)<br /> (8,1%)(11). Tăng lipid máu có liên quan với<br /> A. Chatzikonstantinou và cộng sự (39,4%),(2)<br /> <br /> <br /> Thần kinh 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> nguyên nhân xơ vữa động mạch lớn (79,2%, huyết não và cơn thiếu máu não cục bộ thoáng<br /> phép kiểm χ2, p = 0,047). Một số nghiên cứu qua), bệnh nhân nhồi máu não có IRR (incidence<br /> khác cũng đồng tình rằng tăng lipid máu có rate ratio) cao hơn ở bệnh nhân mất ngủ (IRR<br /> nguy cơ cao với nguyên nhân xơ vữa động 1,79; 95% CI, 1,56 – 2,06). IRR của bệnh nhân đột<br /> mạch lớn như nghiên cứu của Dharmasaroja quỵ cao nhất ở nhóm tuổi 18 - 34 tuổi (IRR = 8,06)<br /> và cộng sự (Thái Lan) (OR = 5,80 (95%, CI 1,8 - và giảm theo độ tuổi. Khi phân nhóm nguyên<br /> 18,58, p < 0,05),(15) Lee và cộng sự (Đài Loan) (p nhân TOAST và phân tích dưới nhóm thì không<br /> = 0,046, 95% CI 1,0 - 47,0).(12) phát hiện mối liên quan giữa tiền căn mất ngủ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, hút thuốc lá với nguyên nhân TOAST.<br /> có 36,1% và toàn bộ người hút thuốc là nam giới Bệnh đái tháo đường gặp ở 14/122 (11,5%)<br /> (52,4% nam giới, p=0,001), tỉ lệ hút thuốc ở nhóm bệnh nhân, không có sự khác biệt giữa bệnh<br /> lớn tuổi cao hơn nhóm trẻ tuổi (p = 0,18 > 0,05). đái tháo đường liên quan với giới tính và<br /> Khi phân nhóm nguyên nhân TOAST và phân nhóm tuổi. Tỉ lệ này tương đương các nghiên<br /> tích dưới nhóm thì phát hiện hút thuốc lá không cứu khác (6,7% -12%), (2,15,11,3) nhưng thấp hơn<br /> có liên quan đến các nguyên nhân của TOAST. so với Lê Văn Thính và cộng sự (BV Bạch Mai)<br /> Tuy nhiên, khi tách riêng giới tính nam và phân (24%).(6) Nhiều tác giả cho rằng khi đường<br /> tích dưới nhóm nguyên nhân TOAST, chúng tôi máu tăng cao sẽ tác động lên các mạch máu<br /> phát hiện ra hút thuốc lá có tương quan với làm thúc đẩy nhanh quá trình xơ vữa mạch<br /> nguyên nhân của nhồi máu não lỗ khuyết (OR = nói chung và mạch não nói riêng. Nhiều<br /> 4,0, 95% CI 1,3 - 12,26, p = 0,01 < 0,05). Nghiên nghiên cứu cũng cho thấy đái tháo đường là<br /> cứu của Aude Jaffre và cộng sự (Pháp) cũng cho yếu tố nguy cơ độc lập của đột quỵ thiếu máu<br /> thấy mối tương quan giữa hút thuốc lá và xơ vữa não. Khi chúng tôi phân tích dưới nhóm<br /> động mạch lớn OR = 3,17 (95%, CI 1,11–6,96, p = nguyên nhân TOAST thì ghi nhận không liên<br /> 0,007) ở dân số chung.(3) quan giữa bệnh đái tháo đường với các<br /> Tiền căn đau đầu Migraine xác định được nguyên nhân. Tuy nhiên, theo P.A<br /> trên 9/122 (7,4%) bệnh nhân bị nhồi máu não. Dharmasaroja và cộng sự (Thái Lan) đái tháo<br /> Trong đó tỉ lệ nữ cao hơn nam và nhóm tuổi trẻ đường làm tăng nguy cơ của bệnh lý mạch<br /> hơn gặp nhiều hơn (sự khác biệt không có ý máu nhỏ OR = 6,81 (95%, CI 1,9 - 24,36) p =<br /> nghĩa thống kê, p > 0,05). Tỉ lệ này tương đương 0,05),(15) còn Aude Jaffre và cộng sự tìm thấy<br /> với các nghiên cứu khác (4,8% - 5,7%) (6,17) và thấp đái tháo đường có liên quan tới nguyên nhân<br /> hơn đáng kể so với A. Chatzikonstantinou và xơ vữa mạch máu lớn OR = 6,99 (95%, CI 2,35 –<br /> cộng sự (Đức) (21%),(2) Putaala và cộng sự (Phần 20,9, p = 0,001)(3)<br /> Lan) (17,2% tỉ lệ chung, nam 9,7% < nữ 29,5%, p = Có 4/122 (3,3%) bệnh nhân bị rung nhĩ, trong<br /> 0,001).(16) Khi phân nhóm nguyên nhân TOAST đó có: 2 trường hợp rung nhĩ + bệnh tim do thấp;<br /> và phân tích dưới nhóm thì phát hiện đau đầu 1 trường hợp rung nhĩ kèm suy tim sung huyết;<br /> Migraine có nguy cơ cao với xơ vữa động mạch 1 trường hợp rung nhĩ + van tim cơ học + giảm<br /> lớn OR = 6,18 (95% CI 1,51 - 25,18, p = 0,01). sản động mạch đốt sống. Tỉ lệ này giống với các<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 24/122 nghiên cứu trong và ngoài nước 2,7% -<br /> (19,7%) bệnh nhân bị mất ngủ xảy ra trước khi bị 4,2%),(6,2,15,3,12,16,17). Kết quả này cho thấy rung nhĩ<br /> nhồi máu não, tỉ lệ nam nữ tương đương nhau là yếu tố nguy cơ ít gặp ở người trẻ. Khi phân<br /> và gặp ở nhóm tuổi trẻ nhiều hơn nhóm tuổi già nhóm nguyên nhân TOAST và phân tích dưới<br /> (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p = 0,12 nhóm thì phát hiện yếu tố nguy cơ rung nhĩ có<br /> > 0,05). Trong nghiên cứu của Wu và cộng sự,(14) liên quan đến nguyên nhân thuyên tắc từ tim<br /> khi chia nhóm đột quỵ (nhồi máu não, xuất OR=36,33 (95%, CI 3,42 - 385,98, p=0,02).<br /> <br /> <br /> 46 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 3. Jaffre A, Ruidavets JB, Calviere L, et al (2014), “Risk factor<br /> KẾT LUẬN<br /> profile by etiological subtype of ischemic stroke in the young”,<br /> Qua nghiên cứu trên 122 bệnh nhân từ 18 - Clinical Neurology and Neurosurgery, vol 120, pp. 78 – 83.<br /> 4. Bogousslavsky J, Pierre P. (1992), “Ischemic stroke in patients<br /> 45 tuổi bị nhồi máu não tại Bệnh Viện Nhân Dân under age 45”, Neurol Clin. vol 10, pp. 113 – 124.<br /> 115 từ tháng 11/2014 đến tháng 5/2015. Đặc điểm 5. Chan MT, Nadareishvili ZG, Norris JW. (2000), “Diagnostic<br /> strategies in young patients with ischemic stroke in Canada”,<br /> dân số nam chiếm 68,9% và nữ chiếm 31,1%, tuổi<br /> Can J Neurol Sci. vol 27, pp. 120 – 124.<br /> trung bình là 38,32  6,43 tuổi. Phân loại nguyên 6. Lê Văn Thính, Đoàn Thị Bích, Lê Mai Trà Mi (2011), “Nghiên<br /> nhân theo TOAST xếp theo thứ tự là: không xác cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ và nguyên nhân nhồi<br /> máu não ở bệnh nhân dưới 50 tuổi”, Bệnh viện Bạch Mai, Hà<br /> định được nguyên nhân (36,1%), bệnh lý mạch<br /> Nội.<br /> máu nhỏ (29,5%), xơ vữa động mạch lớn (19,7%), 7. Bartels E, Bartels S, Turčáni P (2012), “Vertebral artery<br /> thuyên tắc từ tim (9,8%) và các nguyên nhân hypoplasia and the posterior circulation stroke”, Perspectives in<br /> Medicine, Elsevier, doi:10.1016/j.permed.2012.02.063.<br /> khác xác định được (4,9%). 8. Job FP, Ringelstein EB, Grafen Y, et al. (1994), “Comparison of<br /> Các yếu tố nguy cơ của nhồi máu não người transcranial contrast Doppler sonography and<br /> transesophageal contrast echocardiography for the detection<br /> trẻ là xếp theo thứ tự phổ biến giảm dần: tăng of patent foramen ovale in young stroke patients”, Am J<br /> huyết áp (65,6%), tăng lipid máu (61,5%), hút Cardiol. vol 74, pp. 381 – 384.<br /> thuốc lá (36,1%), tiền căn đột quỵ (24,6%), mất 9. Lipska K, Sylaja PN, Sarma PS, et al. (2007), “Risk factors for<br /> acute ischaemic stroke in young adults in South India”, J<br /> ngủ (19,7%), các bệnh tim khác (14,8%), tiền sử Neurol Neurosurg Psychiatry, vol 78, pp. 959 – 963, doi:<br /> gia đình bị đột quỵ (13,1%), bệnh đái tháo đường 10.1136/jnnp.2006.106831.<br /> 10. Kristensen B, Malm J, Carlberg B, et al. (1997), “Epidemiology<br /> (11,5%), bệnh động mạch vành (8,2%), đau nửa and etiology of ischemic stroke in young adults aged 18 to 44<br /> đầu Migraine (7,4%), uống thuốc ngừa thai years in northern Sweden”, Stroke, vol 28, pp. 1702 – 1709.<br /> (4,9%), rung nhĩ (3,3%), béo phì (3,3%), bệnh lý 11. Kwon SU, Kim JS, et al (2000), “Ischemic stroke in Khôngrean<br /> young adults”, Acta Neurol Scand. vol 101, pp. 19 – 24.<br /> máu tăng đông (3,3%). 12. Lee et al. (2001), “Etiology study of young ischemic stroke in<br /> Khi phân nhóm nguyên nhân nhồi máu não Taiwan”, Stroke, vol 33, pp. 1950 - 1955.<br /> 13. Leung DY, Black IW, Cranney GB, Walsh WF, Grimm RA,<br /> người trẻ theo phân loại TOAST, chúng tôi tìm Stewart WJ, Thomas JD. (1995), “Selection of patients for<br /> thấy mối tương quan của từng nhóm nguyên transesophageal echocardiography after stroke and systemic<br /> embolic events: role of transthoracic echocardiography”,<br /> nhân và các yếu tố nguy cơ: nguyên nhân do xơ<br /> Stroke, vol 26, pp. 1820 – 1824.<br /> vữa động mạch lớn có liên quan với rối loạn 14. Wu MP, Lin HJ, Weng SF, et al (2014), “Insomnia Subtypes<br /> lipid máu (p = 0,047, OR = 6,18) và đau đầu and the Subsequent Risks of Stroke Report From a Nationally<br /> Representative Cohort”, Stroke, vol 45, pp. 1349 - 1354.<br /> Migraine (p = 0,01, OR = 6,18); nguyên nhân do 15. Dharmasaroja PA, Muengtaweepongsa S, et al. (2011),<br /> thuyên tắc từ tim có liên quan với rung nhĩ (p = “Causes of Ischemic Stroke in Young Adults in Thailand: A<br /> 0,003, OR = 36,33); nguyên nhân do bệnh lý mạch Pilot Study”, Journal of Stroke and Cerebrovascular Diseases,<br /> vol. 20, No. 3 (May - June), pp. 247 - 250.<br /> máu nhỏ có liên quan với tăng huyết áp (p = 0,02, 16. Putaala J. et al. (2009), “Analysis of 1008 consecutive patients<br /> OR = 2,84) và hút thuốc lá ở giới nam (p = 0,01, aged 15 to 49 with first-ever ischemic stroke: the Helsinki<br /> young stroke registry”, Stroke, vol 40, pp. 1195 – 1203.<br /> OR = 4,0); nguyên nhân khác xác định được có<br /> 17. Renna R, Pilato F, Profice P, et al. (2014), “Risk Factor and<br /> liên quan với bệnh lý máu tăng đông (p = 0,001, Etiology Analysis of Ischemic Stroke in Young Adult<br /> OR = 115); nguyên nhân không xác định được có Patients”, Journal of Stroke and Cerebrovascular Diseases, vol. 23,<br /> no. 3 (March), pp. e221 - e227.<br /> liên quan với tăng huyết áp (p = 0,002, OR = 0,4). 18. Webster MW, Chancellor AM, et al. (1998), “Patent foramen<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO ovale in young stroke patients”, Lancet. vol 2, pp. 11 – 12.<br /> <br /> 1. Adams HP Jr, Kappelle LJ, Biller J, et al. (1995), “Ischemic<br /> stroke in young adults: experience in 329 patients enrolled in Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> the Iowa Registry of stroke in young adults”, Arch Neurol. vol<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> 52, pp. 491 – 495.<br /> 2. Chatzikonstantinou A, et al (2011), “Ischemic stroke in young Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> adults: classification and risk factors”, J Neurol, vol 259, pp.<br /> 653 – 659, DOI 10.1007/s00415-011-6234-3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 47<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0